Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

skkn NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG các TIẾT THỰC HÀNH môn SINH học lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.52 KB, 15 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁC TIẾT THỰC HÀNH MÔN
SINH HỌC LỚP 7”

1


PHẦN I./ MỞ ĐẦU
1./ HOÀN CẢNH NẢY SINH KINH NGHIỆM:
Tháng 10 năm 2007, tôi về nhận công tác tại trường THCS inh Thái. Tại đây,
tôi được nhà trường phân công dạy môn Sinh học 7. à tất nhiên với kinh nghiệm g n
hai năm giảng dạy ở trường THCS Ph
, cùng với lòng đ y nhiệt huyết củ giáo
viên trẻ mới r trường và với vốn kiến thức được trường Sư phạm vun đ p, tôi hăm hở
làm quen với lớp, với học sinh. ể gi p các em học sinh hiểu bài, hứng th trong học
tập, tôi đã vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, khó khăn
lớn nhất củ tôi là học sinh còn khá l ng t ng trong khâu thực hành. Những tiết thực
hành đ u tiên, tôi có cảm giác như tổ ong vỡ: các em nói chuyện ồn ào, dụng cụ thực
hành sử dụng tùy tiện, các nhóm được phân công chuẩn bị mẫu vật thì m ng không
đ y đủ. Các em không biết trong nhóm, mình sẽ phải làm gì? Hiệu quả củ các tiết
thực hành này khá thấp. Từ đó trong tôi nảy sinh rất nhiều câu hỏi: Tại s o đã học qu
m t năm lớp 6 ở trường THCS rồi mà kỹ năng thực hành củ các em lại yếu như vậy?
Mình phải làm gì để kh c phục tình trạng này đây? Phải làm gì để các em coi tiết thực
hành như là m t cơ h i để các em nghiên cứu, tìm tòi? Phải làm gì để nâng c o chất
lượng củ m t tiết thực hành? Chính vì lẽ đó, tôi đã suy nghĩ rất nhiều để tìm r
phương pháp dạy học tối ưu nhất. Qu rất nhiều tiết thực hành trên lớp, tôi đã r t r
được những bài học nhỏ để từ đó gi p tôi viết nên kinh nghiệm này.
2./ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ GIẢI PHÁP:
a./ Cơ sở lí luận:


Sinh học nói chung và ng vật học nói riêng là b môn kho học thực nghiệm,
nghĩ là từ những điều m t thấy t i nghe, học sinh sẽ r t r những kết luận kho học,
từ đó phát triển thành khái niệm đặc thù củ b môn. Muốn cho học sinh “ tâm phục,
khẩu phục” những vấn đề các em được biết trong lý thuyết thì giáo viên phải tạo điều
kiện cho các em thực hành. ậy khi dạy bài thực hành người giáo viên c n phải làm rõ
các vấn đề nào?
- Trước hết, thực hành phải góp ph n hình thành và phát triển các khái niệm.
Trong khi học sinh tiến hành thực hành, các em có thể phát hiện các đặc điểm về hình
thái, giải phẫu, cũng như các chức năng. Sự phát hiện đó có ý nghĩ củng cố những
dấu hiệu củ khái niệm đã được nghiên cứu trong ph n lý thuyết, có khi là những dấu
hiệu mới chư đề cập đến.
- Thực hành là cơ h i để rèn luyện các kỹ năng củ b môn, góp ph n hình thành
kỹ năng nghiên cứu kho học. Qu thực hành, học sinh được rèn luyện để sử dụng
thành thạo các phương tiện thí nghiệm như kính l p, kính hiển vi, b đồ mổ…, biết mổ
và qu n sát cấu tạo củ các đ ng vật điển hình; tập tổ chức các thí nghiệm nghiên cứu
hoạt đ ng sống củ đ ng vật, biết vận dụng kiến thức vào thực tế cu c sống…, góp
ph n giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp cho các em.

2


- Thực hành còn có ý nghĩ phát huy v i trò chủ đ ng trong học tập, rèn luyện trí
thông minh, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Trong khi thực hành, học sinh
được tự mình nghiên cứu khảo sát đ ng vật, tự lực tổ chức và qu n sát kết quả thí
nghiệm, vì vậy có ý nghĩ tăng cường tính tự lực cho học sinh. Mặt khác, học sinh
phải rèn luyện các th o tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp… nên có tác dụng
bồi dưỡng trí thông minh.
- Thực hành còn có ý nghĩ gây hứng th học tập b môn, tạo sự h m muốn
nghiên cứu kho học.
- Ngoài ra nhiều sản phẩm thực hành sẽ được bổ sung cho phòng thí nghiệm góp

ph n làm phong ph thêm đồ dùng dạy học.
b./ Giải pháp:
ể dạy m t bài thực hành hiệu quả, giáo viên c n thực hiện các bước s u:
- Giáo viên c n xác định rõ tiết thực hành mình dạy thu c loại bài thực hành nào,
từ đó phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết điểm củ từng loại bài thực hành này.
- ể tiết thực hành thành công, thì khâu chuẩn bị đóng v i trò cực kì qu n trọng,
giáo viên c n cụ thể hó nhiệm vụ củ th y và trò để chuẩn bị cho tốt, từ chuẩn bị mẫu
vật đến chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm thực hành….
- à cuối cùng là các bước tiến hành giờ thực hành phải theo m t quy trình hợp
lý, nghiêm t c, gồm các khâu:
+ Ổn định tổ chức lớp
+ Giáo viên giới thiệu mục tiêu, hướng dẫn th o tác thực hành
+ Học sinh tiến hành thực hành
+ Tổng kết, đánh giá tiết thực hành.
3./ PHẠM VI CÁC YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐƢA RA:
3.1. PHẠM VI CÁC YÊU CẦU:
- Lớp học không quá đông, khoảng 24 học sinh.
- Dụng cụ thực hành đ y đủ.
- C n ch ý đặc điểm hoạt đ ng theo mù củ đ ng vật để có kế hoạch chủ đ ng
chuẩn bị mẫu vật.
- ể đảm bảo yêu c u rèn luyện kỹ năng cho mọi học sinh, c n cố g ng thực
hành theo nhóm nhỏ, cố định trong cả năm học để có thể qu y vòng nhiệm vụ củ các
thành viên trong nhóm qu các tiết thực hành khác nhau.
- Trong quá trình học sinh tiến hành thực hành, giáo viên nên yêu c u các em cất
gọn sách vở, đồ dùng học tập, tránh để bừ bãi lên bàn.

3


- C n ch ý phân phối thời gi n cho các hoạt đ ng thực hành hợp lí để đảm bảo

học sinh làm hết n i dung thực hành. Muốn vậy, người giáo viên c n làm thử, định
được thời gi n củ từng hoạt đ ng, trên cơ sở đó khi thực hành trên lớp, giáo viên theo
dõi thời gi n để nh c nhở học sinh thực hiện.
- Yêu c u học sinh trong báo cáo tường trình kết qủ , nhất thiết phải vẽ hình và
ch thích đ y đủ. ể gi p học sinh làm quen với hoạt đ ng này, giáo viên nên vẽ mẫu
trên bảng cho học sinh qu n sát ở những bài đ u, đồng thời hướng dẫn những yêu c u
củ hình vẽ như :
+ Hình vẽ phải trung thực, đ ng với những qu n sát trên mẫu vật thật.
+ ẽ bằng b t chì đen, vót nhọn, cố g ng đảm bảo nét chì th nh gọn, không
dùng bút màu.
+ Hình vẽ đ ng với tỉ lệ các b phận, các cơ qu n củ mẫu vật.
+ Ch thích hình vẽ cũng bằng b t chì. Các đường ghi ch thích vào các b phận
phải dùng thước kẻ song song nh u, không chồng chéo lên nh u, mũi tên chỉ vào các
cơ qu n. Nếu nhiều b phận c n ch thích, có thể đánh số 1, 2, 3...và ghi ch thích vào
dưới hình vẽ s o cho ng y ng n, đảm bảo hình vẽ sáng sủ , đẹp.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐƢA RA:
a) Xác định loại bài thực hành:
Thông thường căn cứ vào n i dung, tính chất củ các hoạt đ ng thực hành, giáo
viên có thể phân chi thành h i dạng bài thực hành như s u:
a.1/ Bài thực hành quan sát:
Là loại bài thực hành gi p học sinh phát hiện kiến thức mới. Nó được tiến hành
đối với các n i dung mà học sinh chư thấy, chư biết. Loại bài thực hành này thường
được thực hiện trong các giờ lên lớp các bài lý thuyết kiểu thực hành.
ối với loại bài thực hành này, giáo viên c n hướng dẫn từng bước các thao tác
thực hành, hướng dẫn đến đâu học sinh làm theo đến đó và được thực hiện theo từng
n i dung riêng biệt, s u mỗi n i dung, hướng dẫn cho học sinh r t r kết luận kho
học.
í dụ: Tìm hiểu cấu tạo ngoài và di chuyển củ tôm sông.
a.2/ Bài thực hành củng cố, minh họa:
Là loại bài thực hành được thực hiện khi học sinh đã có vốn kiến thức lí thuyết.

Trong chương trình, các bài thực hành đều bố trí ở cuối chương. Như vậy, các tiết thực
hành này đều nhằm gi p học sinh củng cố và kiểm chứng những kiến thức đã học.
Dạng bài thực hành này không kích thích được tính h m muốn tìm tòi cho học
sinh, tính chủ đ ng, sáng tạo trong tiếp thu tri thức củ học sinh bị hạn chế. Do đó,

4


giáo viên c n thiết kế bài thực hành thật sinh đ ng, khuyến khích học sinh h m muốn
thực hành.
í dụ: thực hành qu n sát m t số thân mềm
b) Chuẩn bị:
iệc chuẩn bị chu đáo cho giờ thực hành có ý nghĩ quyết định sự thành công
củ bài giảng. Trong khâu chuẩn bị c n phối hợp sự chuẩn bị củ cả th y và trò.
Học sinh th m gi chuẩn bị thực hành có ý nghĩ giáo dục ý thức trách nhiệm
đồng thời cũng giảm nhẹ công việc củ giáo viên, nhất là chuẩn bị vật mẫu. Trong khi
sưu t m mẫu vật, học sinh có điều kiện tìm hiểu đời sống, sự hoạt đ ng củ đ ng vật,
sơ b qu n sát đặc điểm hình thái củ đ ng vật nên khi bước vào thực hành ít bị bỡ
ngỡ.
b1. Những công việc chuẩn bị của học sinh bao gồm :
- Chuẩn bị vật mẫu: Nêu cụ thể số lượng, quy cách vật mẫu cho từng nhóm
hoặc từng cá nhân.
í dụ : để chuẩn bị cho bài thực hành : Qu n sát m t số thân mềm, giáo viên yêu
c u mỗi học sinh chuẩn bị mẫu vật là con tr i sông sống, con ốc sên, m i mực....Giáo
viên cũng yêu c u các em chuẩn bị mẫu vật phải tươi sống, nguyên vẹn, đồng thời
qu n sát cấu tạo ngoài cũng như cách di chuyển củ tr i sông, ốc sên, mực (đối với học
sinh ở vùng biển).
- Chuẩn bị phƣơng tiện thực hành : M t số dụng cụ phục vụ cho thực hành
không đòi hỏi chuẩn bị ở mức c o và tương đối phổ biến, có thể gi o cho học sinh
chuẩn bị như chậu nuôi, bẹ chuối hoặc tấm xốp (để ghim mẫu), d o mỏng... Cũng c n

quy định rõ số lượng c n chuẩn bị củ từng nhóm, từng học sinh. í dụ ở tiết thực
hành trên, giáo viên yêu c u các em phải nuôi tr i sông, ốc sên trong lọ thuỷ tinh lớn
không đạy n p thì mới có thể qu n sát được hình thái, di chuyển củ ch ng, mỗi nhóm
(4 học sinh) c n chuẩn bị 1 tấm xốp sạch, 1 con d o mỏng...
- Một số nội dung có thể thực hiện trƣớc ở nhà với vật mẫu như qu n sát hình
thái ngoài, tổ chức nghiên cứu các hoạt đ ng sinh lí (như hoạt đ ng đảo đất củ giun
đất, xác định v i trò củ các loại vây cá, gây phản xạ có điều kiện...) cũng nên gi o cho
học sinh chuẩn bị để khi nên lớp có kết quả báo cáo trước lớp.
b2. Về phía giáo viên cần chuẩn bị :
- Giáo án : xác định rõ mục tiêu, các n i dung c n tiến hành trong giờ thực
hành, cách hướng dẫn các th o tác thực hành khi thiết kế giáo án.
- Vật mẫu: Tuy đã gi o cho học sinh chuẩn bị, nhưng giáo viên c n chuẩn bị dự
phòng trong trường hợp học sinh không chuẩn bị được. Tôi còn nhớ rất rõ tiết thực
hành 21 : (Qu n sát m t số thân mềm) ở lớp 7/3 năm học 2008 – 2009, tôi đã phân

5


công học sinh chuẩn bị rất cụ thể, rõ ràng, nhưng không hiểu lí do gì mà khi tôi mời
các nhóm đặt mẫu vật lên bàn để giáo viên kiểm tr thì chỉ có m t số em m ng mấy
con ốc sên, còn lại không chuẩn bị. Nếu như tiết đó, tôi cứ chủ qu n, không m ng các
mẫu vật đ y đủ thì có lẽ tiết thực hành đó không thể tiến hành được. Ngoài r , giáo
viên nên chuẩn bị các tiêu bản, mẫu mổ trước khi thực hành để học sinh có điều kiện
đối chiếu, so sánh mẫu củ mình với củ th y, ví dụ : giáo viên có thể mổ sẵn 6 con
tôm lớn ngâm chìm trong nước trước ở nhà để phát cho 6 nhóm khi các nhóm hoàn
thành xong khâu mổ ( bài thực hành : mổ và qu n sát tôm sông ) .Các tr nh vẽ liên
qu n tới bài thực hành cũng c n được bổ sung gi p học sinh dễ dàng xác định các b
phận, các cơ qu n qu n sát được trên mẫu vật củ các em.
- Dụng cụ thực hành cho học sinh làm việc : như b đồ mổ, kh y mổ, kính l p,
kính hiển vi, chậu nuôi...phải đ y đủ, hiệu quả.

- Dự kiến chia nhóm học sinh: Mỗi nhóm khoảng 4 em, việc chi nhóm nên
làm ng y từ bài thực hành đ u tiên và cố định trong suốt quá trình học để tạo điều kiện
cho học sinh qu y vòng trong các bài thực hành.( Giáo viên c n lưu ý chi nhóm càng
nhỏ càng tốt để gi p tất cả học sinh có điều kiện thực hành như nh u, đồng thời tránh
ồn ào, l n x n). Ở mỗi nhóm, c n xác định nhiệm vụ cụ thể củ từng thành viên trong
nhóm. Chẳng hạn, với nhóm có 4 học sinh, được phân công như s u :
+Học sinh 1 : S p xếp dụng cụ ; l p đặt thí nghiệm để cả nhóm tiến hành ; quan
sát phân tích đặc điểm cấu tạo ngoài ; vẽ hình.
+ Học sinh 2 : Thực hiện mổ đ ng vật ; hướng dẫn cả nhóm qu n sát cấu tạo trong.
+ Học sinh 3 : Gi p đỡ học sinh 2 ; l u chùi, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh nơi làm việc.
+ Học sinh 4 : Thư kí nhóm, ghi chép n i dung thực hành và những ý kiến trả
lời củ nhóm về những vấn đề do giáo viên đặt r . Ở các bài thực hành tiếp theo nhiệm
vụ củ các học sinh được th y đổi học sinh 1 làm nhiệm vụ 4, học sinh 2 làm nhiệm vụ
1, học sinh 3 làm nhiệm vụ 2, học sinh 4 làm nhiệm vụ 3. Cứ thế xo y vòng s o cho
kết th c chương trình, học sinh nào cũng được th m gi đ y đủ các hoạt đ ng củ bài
thực hành.
c) Tiến hành giờ thực hành :
Giờ thực hành được thực hiện theo quy trình s u :
1. Ổn định tổ chức lớp : bố trí chỗ ngồi, phân phát dụng cụ và mẫu vật, kiểm tr
sự chuẩn bị củ học sinh. Hoạt đ ng này được khẩn trương trong vòng khoảng 2 – 3
phút.
2. Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành, hướng dẫn thao tác thực
hành. Khi giới thiệu các th o tác c n ng n gọn trong khoảng 5 – 7 ph t, vì vậy c n
chuẩn bị kỹ có thể ghi tóm t t các bước tiến hành qu n sát và mổ, sơ đồ giới thiệu

6


phương pháp mổ ... trên bảng phụ hoặc giấy trong (dùng đèn chiếu) để không mất thời
gi n ghi bảng, đồng thời gi p học sinh dễ n m b t được trình tự các th o tác khi tiến

hành thực hành. iệc hướng dẫn n i dung qu n sát cũng c n suy nghĩ s p xếp hoàn,
chỉnh hợp lí để tiết kiệm mẫu, đồng thời xác định hệ thống câu hỏi hướng học sinh vào
hoạt đ ng qu n sát kết hợp với suy nghĩ tìm lời giải thích hợp.
í dụ : hoạt đ ng mổ và qu n sát cấu tạo trong củ giun đất nên thực hiện qu n
sát l n lượt các cơ qu n s u :
+ Hệ tiêu hó : xác định hình dạng các ph n củ ống tiêu hó . ặc điểm củ ru t
ở giun thể hiện đặc điểm qu n trọng nào củ ngành Giun đốt ?(Phân đốt).
+ Hệ tu n hoàn : xác định các mạch máu lưng, mạch bụng, mạch trên ru t, tim
bên. Tim bên có chức năng gì ? Sự vận đ ng máu trong các mạch theo chiều nào ?
S u khi qu n sát xong h i hệ cơ qu n đó mới tiến hành qu n sát hệ th n kinh và
hệ sinh dục.
3. Học sinh tiến hành thực hành. ây là hoạt đ ng chủ yếu củ giờ thực hành.
Nếu bài thực hành quy định m t tiết thì thời gi n dành cho hoạt đ ng này từ 25 đến 30
ph t. Hoạt đ ng thực hành có thể h i n i dung :
+ Học sinh báo cáo kết quả qu n sát, thí nghiệm ở nhà.
+ Học sinh thực hành mổ hoặc thí nghiệm qu n sát cấu tạo trong.
báo cáo tường trình.

ẽ hình, làm

Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên thường xuyên theo dõi sự làm việc
củ các nhóm, nh c nhở những em chư cố g ng, đ ng viên khích lệ những học sinh
làm tốt uốn n n sử chữ những th o tác chư chính xác. Cũng có thể đến từng nhóm
l ng nghe sư tr o đổi củ học sinh về những vấn đề do giáo viên đặt r hoặc trả lời
những th c m c củ học sinh nảy sinh trong quá trình thưc hành.
Học sinh làm báo cáo tường trình gồm hình vẽ và trả lời câu hỏi.
4. Tổng kết đánh giá thực hành : thời gi n khoảng 5-10 ph t b o gồm các công việc :
+ Phân tích kết quả thí nghiệm, nh c nhở r t kinh nghiệm về th o tác chư chính
xác, giải đáp th c m c nảy sinh trong thực hành.
+ Nhận xét biểu dương các cá nhân, nhóm làm tốt, có thể giáo viên cho điểm

khuyến khích, nh c nhở những học sinh chư cố g ng trong chuẩn bị mẫu, trong thực
hành.
+ Thu báo cáo tường trình.
+ Thu dọn dụng cụ, mẫu vật và vệ sinh phòng học.

7


PHẦN II. NỘI DUNG
I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
ới kinh nghiệm dạy bài thực hành Sinh 7 trên, tôi đã áp dụng cho các tiết thực
hành ở các lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy trong những năm học g n đây. Thực tế nhất
là kinh nghiệm trên được thể hiện trong tiết thi Giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học
2008 – 2009, ở lớp 72, trường THCS XXX với n i dung bài dạy :„Thực hành : Quan
sát một số thân mềm‟.
Tiết học đó, tôi đã hướng dẫn học sinh tiến hành các bước như s u :
1. Ổn định tổ chức lớp :
- Tôi chi lớp học 24 em r thành 6 nhóm nhỏ, mỗi nhóm gồm 4 em qu y mặt
vào nh u, bố trí chỗ ngồi cho các nhóm.
- Kiểm tr sự chuẩn bị củ các nhóm : các nhóm trưởng báo cáo sự chuẩn bị
củ nhóm mình, giáo viên nhận xét sự chuẩn bị củ cả lớp.
- Giáo viên phát dụng cụ thực hành và mẫu vật cho các nhóm, lưu ý học sinh
khi sử dụng dụng cụ thực hành phải hết sức cẩn thận, n toàn.
2. Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài thực hành, hƣớng dẫn thao tác thực
hành :
- Giáo viên yêu c u học sinh nghiên cứu sách giáo kho , xác định mục tiêu củ
bài thực hành.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi mục tiêu củ bài thực hành, gọi 1 học sinh đứng
dậy đọc to cho cả lớp cùng n m vững.
- S u khi học sinh xác định được mục tiêu, giáo viên phát Phiếu báo cáo thực

hành cho các nhóm. Phiếu báo cáo thực hành là các hình câm chư ch
thích, từ hình 20.1 đến hình 20.6 trong sách giáo kho và bảng thu hoạch.
Giáo viên áp dụng công nghệ thông tin, có thể sc n các hình này lên phiếu
cho các nhóm ch thích trực tiếp lên các hình trên phiếu, nếu có điều kiện
giáo viên in màu thì Phiếu báo cáo thực hành sẽ có hiệu quả c o hơn.
PHIẾU BÁO CÁO THỰC HÀNH
TRƯỜNG :....................................
LỚP :..............................................

THỰC HÀNH
Quan sát một số động vật thân mềm

TÊN HỌC SINH TRONG NHÓM :
.........................................................
iểm thực hành

8

Lời phê củ Gi o viên


1. Quan sát các hình vẽ, đối chiếu với mẫu vật thật để nhận biết các bộ phận
và ghi chú thích bằng số vào hình
A. Cấu tạo vỏ

B. Cấu tạo ngoài

9



C. Cấu tạo trong

2. Quan sát mẫu vật, đối chiếu với tài liệu sách giáo khoa, hoàn thành bảng
sau :
BẢNG THU HOẠCH
STT Đặc điểm cần quan sát
1

Số lớp cấu tạo vỏ

2

Số chân ( h y tu )

3

Số m t

4

Có giác bám

5

Có lông trên tu miệng

6

Dạ dày, ru t, g n, t i
mực


Ốc

Trai

Mực

3.Học sinh tiến hành thực hành
*Quan sát cấu tạo vỏ :
- Giáo viên dán tranh phóng to H. 20.1. H. 20.2, H. 20.3 lên bảng.

10


- Yêu c u các nhóm qu n sát mẫu vật thật, đối chiếu với hình vẽ, nhận biết các
b phận và ghi ch thích vào các hình trên trong phiếu thực hành.
- Gọi đại diện nhóm 1 c m phiếu thực hành lên điền ch thích các hình trên bảng
 yêu c u các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Mời đại diện nhóm 2 lên xác định các b phận c n ch thích trên mẫu vật thật
 yêu c u các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên yêu c u học sinh nêu sự khác nh u về cấu tạo giữ vỏ tr i, vỏ ốc với
m i mực ? vì s o ở mực, vỏ đá vôi tiêu giảm thành m i ?
*Quan sát cấu tạo ngoài :
- Giáo viên dán tr nh phóng to hình 20.4, hình 20.5 lên bảng

- Yêu c u học sinh qu n sát mẫu vật thật, đối chiếu với hình vẽ,nhận biết các b
phận và ghi ch thích vào hình trên phiếu thực hành.
- Yêu c u đại diện nhóm 3 lên g n các ch thích bằng số vào hình trên bảng 
các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Yêu c u đại diện nhóm 4 lên xác định các b phận trên mẫu vật thật  các

nhóm khác nhận xét, bổ sung.
*Quan sát cấu tạo trong :
- ể thực hiện tốt ph n này, giáo viên phải chuẩn bị sẵn 6 mẫu mổ củ mực,
ngâm chìm trong nước cho học sinh qu n sát.
- Giáo viên yêu c u các nhóm đặt kh y nước có mẫu mực mổ sẵn lên bàn và xác
định cấu tạo trong củ mực.
- Giáo viên dán tr nh phóng to hình 20.6 lên bảng.

11


- Yêu c u học sinh qu n sát mẫu vật thật, đối chiếu với hình vẽ về cấu tạo trong
củ mực, nhận biết các b phận và ghi số vào các ô trống s o cho tương ứng với vị trí
trên hình vẽ.
- Gọi đại diện nhóm 5 lên điền số tương ứng trên tr nh  các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
- Gọi đại diện nhóm 6 lên trình bày các b phận trên mẫu vật thật  các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
4. Thu hoạch :
- Giáo viên yêu c u các nhóm hoàn chỉnh ch thích ở các hình 20.1, 2, 3, 4, 5, 6.
- Các nhóm thảo luận hoàn thành bảng thu hoạch (trong phiếu thực hành).
- Giáo viên thu phiếu báo cáo thực hành.
- Giáo viên treo bảng thu hoạch (được kẻ trên bảng phụ), yêu c u các nhóm lên
điền kết quả qu n sát được vào bảng  yêu c u cả lớp cùng nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên chốt đáp án đ ng.
5. Tổng kết, đánh giá buổi thực hành :
- Giáo viên đánh giá phiếu báo cáo thực hành củ các nhóm.
- Giáo viên nhận xét tinh th n, thái đ làm việc củ các nhóm. Tuyên dương, cho
điểm các nhóm, các cá nhân làm tốt ; nh c nhở các nhóm, các cá nhân làm chư
nghiêm t c, chư tốt.

- Các nhóm tiến hành thu dọn mẫu vật, l u chùi dụng cụ, làm vệ sinh phòng học
sạch sẽ.
6. Dặn dò :

12


- Sưu t m tài liệu nói về v i trò củ thân mềm, các vật tr ng trí, tr ng sức làm từ
vỏ ốc, vỏ sò.
- Kẻ sẵn bảng 1, 2 tr ng 72 vào vở bài tập.
* Các phƣơng pháp sử dụng :
Giao viên sử dụng kết hợp phương pháp thí nghiệm thực hành với phương pháp
trực qu n và phương pháp đàm thoại.
* Các biện pháp xử lí : giáo viên c n dự kiến m t số tình huống có thể xảy r
trong quá trình thực hành để có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp.
- Tình huống 1 : học sinh không chuẩn bị mẫu vật đ y đủ.
Giáo viên c n dự kiến số nhóm trong lớp để chuẩn bị mẫu vật dự trù, dự phòng
trường hợp họ sinh không chuẩn bị kịp.
- Tình huống 2 : Học sinh làm mất, làm hỏng dụng cụ thí nghiệm :
Khi chuẩn bị dụng cụ thực hành cho học sinh, giáo viên c n chuẩn bị dư r m t
số b , phòng trường hợp học sinh làm hỏng, mất dụng cụ, thì giáo viên sẽ phát kịp
thời.
- Tình huống 3 : những nhóm có học sinh yếu kém, chư thực hiện tốt các th o
tác thực hành, giáo viên c n thường xuyên đi đến những nhóm này để hỗ trợ, gi p đỡ
kịp thời cho các em, để các em luôn có cảm giác không bị bỏ rơi, từ đó hứng th thực
hành hơn.
III./ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KINH NGHIỆM:
Qu b năm (2007 – 2008 ; 2008 – 2009 ; 2009 – 2010 ) và năm học này (2010 –
2011) áp dụng kinh nghiệm trên trong giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy kết quả học
tập củ học sinh có sự chuyển biến rõ rệt như s u :

- Học sinh ngày càng hứng th trong học tập, yêu thích b môn Sinh vật hơn.
- Các em hiểu và n m vững các khái niệm sinh học trong chương trình.
- Biết sử dụng thành thạo các phương tiện thí nghiệm thực hành, tự tin, nghiêm
t c, cẩn thận trong nghiên cứu đ ng vật.
- Tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng c o, tỉ lệ học sinh yếu kém giảm, tỉ lệ học sinh
trên trung bình tăng hằng năm. Cụ thể như s u :

13


THỐNG KÊ
KẾT QUẢ HỌC TẬP ĐẠT ĐƢỢC Ở HỌC SINH TRONG CÁC NĂM HỌC
QUA
Năm

Số

Giỏi

Học

HS

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

0607

169 24 14, 32 18,
2
9

50

29,
6

47

27,
8

16

9,5


106

62,
7

0708

171 27 15, 36 21,
8
1

60

35,
1

34

19,
8

14

8,2

123

71,
9


0809

128 21 16, 31 24,
4
2

50

39,
1

20

15,
6

6

4,7

102

79,
7

0910

89


16 18, 24 27,
0
0

37

41,
6

10

11,
2

2

2,2

77

86,
5

1011

82

21 25, 31 37,
6
8


25

30,
5

5

6,1

0

0

77

93,
9

S
L

%

Khá
S
L

Yếu


TB

Kém

Trên TB

(HK
1)
Ngoài r , thông qu các buổi th o giảng chuyên đề h y dự giờ góp ý, m t số
giáo viên trong tổ Sinh cũng áp dụng phương pháp dạy trên và đạt hiệu quả rất c o,
góp ph n đư chất lượng b môn củ nhà trường từng bước đi lên.

14


PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Những kinh nghiệm tôi chi sẻ trên đây có lẽ không phải là mới đối với m t số
đồng nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, vì m t lí do nào đó, ch ng t còn
quá xem nhẹ tiết thí nghiệm, thực hành trong dạy học Sinh học, khiến phương pháp
trên không được áp dụng hợp lí, nên hiệu quả củ tiết thực hành chư c o. Còn đối với
bản thân tôi nhận thấy rằng đây là kinh nghiêm hữu hiệu nhất gi p tôi thực hiện được
mục tiêu dạy học củ mình. Tiết thực hành không còn là tiết học nhàm chán nữ . Học
sinh củ tôi hào hứng trông chờ để được tự mình khám phá những điều kì diệu trong
thế giới Sinh học kì th , thông qu đó gi p rèn luyện cho các em kỹ năng học tập, làm
việc m t cách kho học, giáo dục các em lòng yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, bảo
vệ môi trường đ ng là vấn đề cấp thiết hiện n y.
II. Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ :
1./ Đối với Phòng giáo dục :
+ C n phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm được công nhận trong các năm học

qu để giáo viên học tập, làm theo.
+ C n mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn hàng năm đến từng giáo viên, để phổ
biến những phương pháp, các kỹ thuật dạy học tích cực hoặc phổ biến những th y đổi
mới gi p giáo viên n m b t kịp thời.
2./ Đối với nhà trƣờng :
+ C n xây dựng phòng b môn Sinh vật và phòng thí nghiệm, thực hành riêng
biệt.
+ Tạo điều kiện đ y đủ về các tr ng thiết bị dạy học c n thiết như tr nh ảnh, mô
hình ...gi p phục vụ tốt hơn trong công tác dạy học.
Trên đây là những suy nghĩ củ riêng bản thân tôi nhằm đư r những kinh
nghiệm nhỏ để dạy tốt m t bài thực hành Sinh vật lớp 7, bài viết trên không thể tránh
được những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý củ các bạn đồng nghiệp.
Cảm ơn các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp đã qu n tâm xem xét !

15



×