Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố đông hà tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 127 trang )

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HỮU PHƯỚC

HỌ

NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ

CK

- TỈNH QUẢNG TRỊ

H
IN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ
HU

HUẾ, 2018






I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HỮU PHƯỚC

NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

HỌ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
- TỈNH QUẢNG TRỊ

CK

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410

H

IN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TẾ

PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO

HU

HUẾ, 2018




I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu độc lập của tôi và được sự hướng

dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đăng Hào. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu

thập trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận
xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích
dẫn và chú thích nguồn gốc.

Quảng Trị, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

HỌ

Nguyễn Hữu Phước

CK
H
IN
TẾ
HU


i


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn Phó Giáo sư,

Tiến sĩ Nguyễn Đăng Hào cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế,
Đại học Huế. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo Sau Đại học,
trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, Lãnh đạo thành phố Đông Hà, Lãnh đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố, cán bộ, công chức các phường
và các hộ nghèo đã tham gia nhiệt tình trả lời phỏng vấn, tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Luận văn là quá trình nghiên cứu tâm huyết, sự làm việc khoa học và

nghiêm túc của bản thân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do khả năng và trình
độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.

HỌ

Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

CK

Tác giả luận văn

H
IN

Nguyễn Hữu Phước

TẾ
HU



ii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN HỮU PHƯỚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ - TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của Đảng,

Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo. Giảm
nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế
- xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với
chính sách xã hội. Trong những năm qua, công tác giảm nghèo của thành phố

HỌ

Đông Hà đã có những thành tựu đáng kể như giảm nghèo cho nhiều hộ dân, hạn
chế tái nghèo, xây dựng có hiệu quả các mô hình giảm nghèo bền vững giúp cải

thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, cùng với những kết

CK

quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, trong đó đặc biệt kể đến tính không bền vững
trong công tác giảm nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thành phố Đông Hà - tỉnh Quảng Trị là hết sức cấp thiết và phù hợp với bối
cảnh hiện tại.

H
IN

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp thu thập số liệu;
Tổng hợp và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích nhằm phân tích, đánh giá toàn
diện nội dung nhiệm vụ và kết quả giảm nghèo bền vững.
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn

TẾ

Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận
và thực tiễn về giảm nghèo bền vững. Phân tích, đánh giá thực trạng, những kết
quả đạt được, những hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân hạn chế về công tác giảm

HU

nghèo bền vững qua 3 năm 2015-2017. Luận văn đề xuất giải pháp giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đến năm 2022.




iii


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Giải thích

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

CSHT

Cơ sở hạ tầng


3

CSXH

Chính sách xã hội

4

CT-XH

Chính trị xã hội

5

DA

Dự án

6

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

7

HĐND

Hội đồng nhân dân


8

HTKT

Hạ tầng kinh tế

9

KT-XH

Kinh tế - xã hội

10

NXB

Nhà xuất bản

11

TB-XH

12

UBND

13

UNDP


14

WB

15

XĐGN

HỌ

Chữ viết tắt

Thương binh - Xã hội

CK

Ủy ban nhân dân
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
Ngân hàng thế giới

H
IN

Xóa đói giảm nghèo

TẾ
HU


iv



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ............................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ........................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................................... iv
Mục lục......................................................................................................................v
Danh mục bảng ..................................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ...........................................................................................x
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3

HỌ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn .............................................................................................6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................7


CK

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG.......................................................................................................................7
1.1. Một số vấn đề lý luận về nghèo .........................................................................7
1.1.1. Khái niệm nghèo ............................................................................................ 7

H
IN

1.1.2. Đặc điểm về nghèo......................................................................................... 8
1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo ...................................................................... 9
1.1.4. Nguyên nhân gây nghèo............................................................................... 12
1.1.5. Ảnh hưởng của nghèo đối với sự phát triển của một quốc gia .................... 13
1.2. Giảm nghèo bền vững ......................................................................................14

TẾ

1.2.1. Khái niệm giảm nghèo ................................................................................. 14
1.2.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững ................................................................. 15
1.2.3. Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững ....................................................... 16

HU

1.2.4. Nội dung giảm nghèo bền vững ................................................................... 17
1.2.5. Tiêu chí đánh giá mức độ giảm nghèo bền vững ......................................... 18



v



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ...................................... 21
1.3. Kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững tại một số địa phương của Việt Nam và
bài học kinh nghiệm đối với thành phố Đông Hà ...................................................25
1.3.1. Kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững tại một số địa phương .................... 25
1.3.2. Bài học rút ra đối với thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ......................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ ......................................................30
2.1. Giới thiệu tổng quan về thành phố Đông Hà ...................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên................................................................. 30
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội............................................................................. 32
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác giảm nghèo bền vững tại thành
phố Đông Hà .......................................................................................................... 38
2.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà ................39

HỌ

2.2.1. Tình hình đói nghèo trên địa bàn thành phố Đông Hà................................. 39
2.2.2. Tình hình đói nghèo phân theo khu vực ở thành phố Đông Hà................... 41
2.2.3. Tình hình đói nghèo phân theo nghề nghiệp chính...................................... 43

CK


2.2.4. Các đặc điểm chính của các hộ nghèo và cận nghèo ................................... 43
2.2.5. Tình hình tổ chức công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố
Đông Hà ................................................................................................................. 49
2.2.6. Tình hình thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững trên

H
IN

địa bàn thành phố Đông Hà.................................................................................... 55
2.2.7. Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố
Đông Hà ................................................................................................................. 63
2.2.8. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thành phố Đông Hà.......................................................................................... 65

TẾ

2.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................................79
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 79

HU

2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................. 81
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................... 82



vi



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ - TỈNH QUẢNG TRỊ...............................................84
3.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà ...................84
3.1.1. Mục tiêu quốc gia......................................................................................... 84
3.1.2. Mục tiêu của thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị....................................... 87
3.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị ............................................................................................................................88
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền về giảm
nghèo ...................................................................................................................... 89
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển về kinh tế - xã hội.............................................. 90
3.2.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất tăng thu
nhập ........................................................................................................................ 90
3.2.4. Giải pháp thực hiện chính sách tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các

HỌ

dịch vụ xã hội cơ bản ............................................................................................. 92
3.2.5. Giải pháp kiện toàn và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo ............................................................................................................. 93

CK


3.2.6. Giải pháp chống tái nghèo............................................................................ 94
3.2.7. Giải pháp khác.............................................................................................. 95
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................96
1. Kết luận ...............................................................................................................96

H
IN

2. Kiến nghị .............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................98
PHỤ LỤC ...............................................................................................................99
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ

TẾ

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

HU


vii


I
ĐẠ
NG

ƯỜ

TR
Số hiệu bảng

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Chuẩn nghèo ở Việt Nam....................................................................11

Bảng 2.1.

Cơ cấu kinh tế thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015-2017 .................33

Bảng 2.2.

Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông
thôn ở TP.Đông Hà qua 3 năm 2015-2017 .........................................34

Bảng 2.3.

Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông lâm nghiệp và
thủy sản phân theo ngành kinh tế ở TP.Đông Hà qua 3 năm 20152017 .....................................................................................................34

Bảng 2.4.


Số cơ sở y tế - giường bệnh và cán bộ y tế tại TP.Đông Hà qua 3 năm
2015-2017............................................................................................35

Bảng 2.5.

Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố Đông Hà

Bảng 2.6.

HỌ

qua 3 năm 2015-2017 ..........................................................................40
Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố Đông Hà
phân theo đơn vị hành chính qua 3 năm 2015-2017 ...........................41
Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Đông Hà phân theo

CK

Bảng 2.7.

khu vực qua 3 năm 2015-2017 ............................................................42
Bảng 2.8.

Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Đông Hà phân theo
nghề nghiệp qua 3 năm 2015-2017 .....................................................43
Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Đông Hà phân theo

H
IN


Bảng 2.9.

nhân khẩu qua 3 năm 2015-2017 ........................................................44
Bảng 2.10.

Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Đông Hà phân theo
lao động của hộ qua 3 năm 2015-2017 ...............................................45

Bảng 2.11.

Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Đông Hà phân theo

TẾ

trình độ qua 3 năm 2015-2017 ............................................................45
Bảng 2.12.

Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Đông Hà phân theo
đất đai qua 3 năm 2015-2017 ..............................................................46
Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Đông Hà phân theo

HU

Bảng 2.13.

tài sản qua 3 năm 2015-2017...............................................................47



viii



Tình hình hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Đông Hà phân theo

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Bảng 2.14.

thu nhập qua 3 năm 2015-2017 ...........................................................48

Bảng 2.15.

Lực lượng cán bộ tham gia ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015 - 2017.................................50

Bảng 2.16.

Tình hình ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện giảm
nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà qua 3 năm 20152017 .....................................................................................................51

Bảng 2.17.

Tình hình phổ biến tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.................52

Bảng 2.18.


Tình hình huy động các nguồn lực trong công tác nghèo bền vững tại
thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015 - 2017 .......................................54

Bảng 2.19.

Tình hình kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện giảm nghèo bền
vững tại thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015 - 2017 .........................55
Tình hình đào tạo nghề trong chương trình giảm nghèo bền vững trên

HỌ

Bảng 2.20.

địa bàn thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015-2017.............................57
Bảng 2.21.

Tình hình giải quyết việc làm trong chương trình giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015-2017 ............58

CK

Bảng 2.22.

Tình hình cấp thẻ bảo hiểm y tế trong chương trình giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015-2017 ............60

Bảng 2.23.

Tình hình hỗ trợ về nhà ở trong chương trình giảm nghèo bền vững


Bảng 2.24.

H
IN

trên địa bàn thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015-2017 .....................62
Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn
thành phố Đông Hà qua 3 năm 2015-2017 .........................................64
Đặc điểm của các đối tượng điều tra ...................................................66

Bảng 2.26.

Các nguyên nhân chính dẫn đến nghèo và tái nghèo ..........................68

Bảng 2.27.

Đánh giá các nội dung liên quan đến công tác giảm nghèo ................71

Bảng 2.28.

Công tác tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương......73

Bảng 2.29.

Cuộc sống của các gia đình từ khi thực hiện chính sách giảm nghèo.74

Bảng 2.30.

Khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo....................................75


TẾ

Bảng 2.25.

HU


ix


TR

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Sơ đồ 2.1.

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo ...................49


Biểu đồ 2.1. Nguyên nhân gây nghèo trên địa bàn thành phố Đông Hà ...............69
Biểu đồ 2.2. Mức độ tuyên truyền giảm nghèo và sự phối hợp trong giảm nghèo
bền vững ............................................................................................76

Biểu đồ 2.3. Đánh giá tính hiệu quả trong công tác tuyên truyền và sự phối hợp
trong công tác giảm nghèo bền vững ................................................77

Biểu đồ 2.4. Mức độ thường xuyên của công tác kiểm tra, giám sát ....................78
Biểu đồ 2.5. Mức độ tích cực của người dân trong tham gia các chính sách giảm
nghèo bền vững .................................................................................78

CK

HỌ
H
IN
TẾ
HU


x


TR

PHẦN I. MỞ ĐẦU

I
ĐẠ
NG

ƯỜ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói vẫn là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài người, nó diễn ra

trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt ở các nước đang
phát triển như Việt Nam đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ
nhưng cũng vô cùng khó khăn trong việc thực hiện giảm nghèo.
Ở Việt Nam, nghèo đói là vấn đề được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Ngay

từ những ngày đầu mới thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (02/9/1945)
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm nghèo đói như một thứ giặc, đó là “giặc đói”
chính vì thế Người đã xác định nhiệm vụ trước mắt là phải diệt giặc đói để đồng
bào ta “ai cũng có cơm ăn áo mặc”. Là một nước đang phát triển lựa chọn xu
hướng Xã hội chủ nghĩa, Việt Nam hết sức coi trọng vấn đề xóa đói giảm nghèo.
Trong các văn kiện quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm

HỌ

nghèo được nhiều lần đề cập tới. Đại hội X, Đảng ghi nhận: “Công tác xóa đói,
giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, đã thu được nhiều kết quả tốt
thông qua việc trợ giúp điều kiện sản xuất, tạo việc làm, cải thiện kết cấu hạ tầng,

CK

nhà ở, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống; động viên các ngành, các cấp, các đoàn thể quần chúng và
các tầng lớp dân cư tham gia”[1]. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
80/NQ-CP, ngày 19 tháng 5 năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ


H
IN

từ năm 2011 đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh mục tiêu “Giảm nghèo bền vững
là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhằm cải
thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu
vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông

TẾ

thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư” [2].

Sau hơn 30 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng khá và
tương đối ổn định. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân hàng năm

HU

trong thời kỳ từ năm 2015 - 2017 đạt 6,57%, GDP bình quân đầu người năm 2017
ước tính đạt 2.385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016. Với mức này, Việt Nam
chuyển từ nhóm nước kém phát triển sang nhóm nước phát triển trung bình có mức



1


I
ĐẠ
NG

ƯỜ

TR

thu nhập thấp. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,23% (năm 2016) xuống còn dưới 7,0%
(năm 2017). Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng
năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá
lớn, đặc biệt một bộ phận dân cư sống chủ yếu ở các vùng nông thôn có tỷ lệ hộ
nghèo cao, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn.
Nghiên cứu nghèo đói đang trở thành một vấn đề cấp bách của đất nước.

Muốn thực hiện được mục tiêu phát triển xã hội bền vững thì không thể không giải
quyết vấn đề nghèo đói. Giảm nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế đơn
thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo
thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Đối với thành phố Đông Hà là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

của tỉnh Quảng Trị, nằm trên giao lộ của quốc lộ 1A nối Thủ đô Hà Nội - Thành

HỌ

phố Hồ Chí Minh và hệ thống đường xuyên Á theo hướng Đông Tây nối Thái-Lan,
Lào, Myanma với các nước trong khu vực. Trong những năm qua, công cuộc giảm
nghèo của tỉnh Quảng Trị nói chung và thành phố Đông Hà nói riêng đã có những

CK

thành tựu đáng kể như giảm nghèo cho nhiều hộ dân, hạn chế tái nghèo, xây dựng
có hiệu quả các mô hình giảm nghèo bền vững giúp cải thiện đời sống và nâng cao

thu nhập cho người dân. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn đang đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức, trong đó đặc biệt kể đến tính không bền vững trong công tác

H
IN

giảm nghèo, hàng năm số hộ thoát nghèo cao, song số hộ tái nghèo, tái cận nghèo,
số hộ nghèo mới, cận nghèo mới còn gia tăng, nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm
hộ nghèo nhưng thu nhập của họ nằm ngay sát chuẩn nghèo, có những hộ dân,
những công dân có cuộc sống hết sức khó khăn, song họ không nằm trong danh
sách hộ nghèo. Đến 31/12/2017, thành phố Đông Hà vẫn còn 768 hộ nghèo chiếm

TẾ

3,39% và 1.722 hộ cận nghèo chiếm 7,83% cần được quan tâm để họ không lâm
vào tình trạng nghèo và vươn lên thoát nghèo. Ngoài ra có nhiều hộ gia đình không
thuộc nhóm hộ nghèo nhưng thu nhập bình quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn

tức có hàng trăm hộ “rơi” vào nhóm hộ nghèo.



2

HU

nghèo, chỉ cần một rủi ro như ốm đau, dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… thì ngay lập


I

ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Điều này đặt ra vấn đề phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong công
tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả giảm nghèo trong thời gian
tới. Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về
lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường tính bền vững trong xây dựng,
thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, cũng như công tác triển
khai, tổ chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh giá để tìm ra những yếu tố
ảnh hưởng, những tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo để
từ đó nâng cao tính bền vững của hoạt động giảm nghèo ở thành phố Đông Hà.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài: “Nghiên cứu giảm nghèo bền vững

trên địa bàn thành phố Đông Hà - tỉnh Quảng Trị” được tôi chọn làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

HỌ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững qua 3 năm
2015-2017, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn
TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

CK

2.2. Mục tiêu cụ thể


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo tại thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị qua 3 năm 2015-2017.

tỉnh Quảng Trị đến năm 2022.

H
IN

- Đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà,
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo

TẾ

bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà - tỉnh Quảng Trị.

Đối tượng khảo sát: Hộ nghèo, cận nghèo và cán bộ công chức chuyên môn
có liên quan đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà.

HU

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đông Hà.




3


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng qua 3 năm 2015 - 2017, các
giải pháp đề xuất áp dụng đến năm 2022. Số liệu sơ cấp được điều tra trong khoảng
thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các báo cáo đã đã được công bố như: báo cáo từ Cục

Thống kê tỉnh Quảng Trị, Chi cục Thống kê thành phố Đông hà, Phòng Lao động Thương binh Xã hội, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đông Hà, UBND
thành phố Đông Hà, các tài liệu sách báo khác. Các công trình nghiên cứu đã được
công bố: báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo …
gồm cả các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả điều tra của các tổ chức,
các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các tài liệu trên

HỌ

internet…Đồng thời các đánh giá, phân tính nhận định, định hướng chiến lược từ
các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài. Ngoài
ra, trong quá trình nghiên cứu, còn sử dụng các tài liệu giáo trình các trường đại


CK

học, công trình nghiên cứu liên quan, báo cáo, tạp chí chuyên ngành và Internet…
- Đối với số liệu sơ cấp

Được thu thập thông qua điều tra, khảo sát 2 đối tượng là các hộ nghèo, cận
nghèo và cán bộ công chức chuyên môn có liên quan đến giảm nghèo bền vững

H
IN

trên địa bàn thành phố Đông Hà. Mục đích chính của điều tra khảo thực địa là thu
thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá thực trạng công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn.
+ Phương pháp chọn mẫu

Đối với các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn thành phố Đông Hà.

TẾ

Theo số liệu thống kê đến 31/12/2017, trên địa bàn thành phố Đông Hà có
768 hộ nghèo. Với độ tin cậy chính xác là 90%, sai số lệch chuẩn là ±10%. Do biết
được tổng thể nên xác định kích cỡ mẫu tối thiểu theo công thức dưới đây và cũng



4

HU


là cơ sở chọn mẫu của luận văn.


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Kích thước mẫu tối thiểu theo công thức ở trên là 90 mẫu, dựa vào kết quả
này và trong khuôn khổ thời gian cho phép cũng như khả năng có thể tiếp cận, để
tăng độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất kích thước mẫu được chọn
để điều tra là 135 hộ nghèo, kết quả số phiếu hợp lệ là 120 phiếu, đạt tỷ lệ 88,9%.
Quy mô và cơ cấu mẫu được trình bày ở bảng sau.
Đơn vị

Số hộ

Số phiếu

Số phiếu

Tỷ lệ

nghèo

phát ra


hợp lệ

(%)

77

15

14

93,3

- Phường 2

69

15

12

80,0

- Phường 3

86

15

13


86,7

- Phường 4

129

15

14

93,3

- Phường 5

69

15

14

93,3

- Đông Thanh

68

15

12


80,0

124

15

14

93,3

57

15

13

86,7

89

15

14

93,3

768

135


120

88,9

- Đông Giang
- Đông Lễ
- Đông Lương

Tổng cộng

CK

HỌ

- Phường 1

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Để kết quả nghiên cứu của đề tài được khách quan, khoa học và hợp lý,
ngoài việc tập trung điều tra khảo sát đối với hộ nghèo, cận nghèo, luận văn đã xây

H
IN

dựng bảng hỏi dành cho 2 đối tượng.

Đối tượng thứ nhất là cán bộ, công chức cấp phường những người có trách
nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững (với tổng số
phiếu 45, mỗi phường 5 phiếu ngẫu nhiên cho cán bộ, công chức);
Đối tượng thứ hai là cán bộ lãnh đạo quản lý với tổng số 15 phiếu, bao gồm


TẾ

các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững thành phố. Việc
phát phiếu điều tra dành cho các đối tượng này nhằm có được thông tin tham chiếu 2
chiều giữa một bên là các cơ quan quản lý nhà nước và một bên là đối tượng thụ

HU

hưởng lợi ích của chính sách trên cơ sở đó rút ra những kết luận quan trọng trong
quá trình nghiên cứu. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS và tính
toán bằng các công cụ thống kê.



5


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để xử lý và phân tích số liệu:
- Thống kê mô tả: Nghiên cứu này sử dụng thống kê tần số và thống kê mô tả

để tính toán và phân tích các chỉ tiêu đánh giá bằng phần mềm SPSS;

- Phương pháp so sánh: Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá

qua các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của
các chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%).
- Phương pháp phân tổ: Nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu, tiêu thức để

chia chỉ tiêu nghiên cứu thành các tổ khác nhau nhằm so sánh, đánh giá và phân tích.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua việc tham khảo, hỏi ý kiến, kinh

nghiệm các chuyên gia trong công tác giảm nghèo.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo. Luận

HỌ

văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giảm nghèo bền vững;
Chương 2. Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố

CK

Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;

Chương 3. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị.

H
IN

TẾ
HU


6


TR

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Một số vấn đề lý luận về nghèo
1.1.1. Khái niệm nghèo

Nghèo là khái niệm thể hiện sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống

tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Các tiêu chuẩn này và các nguyên
nhân dẫn đến nghèo có thước đo và các thước đo này thay đổi tùy theo địa phương
và thời gian.


“Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ

HỌ

dành hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như
không có. Các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y tế, giáo
dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể” [3, tr.17-18].

CK

Hay nói cách khác, “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn
một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống” [4, tr.22].
Liên hợp quốc cho rằng, nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,

H
IN

không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không
có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng
có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc
trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an

TẾ

toàn [5].

Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau về nghèo. Tựu trung lại, khái
niệm được sử dụng nhiều nhất và được thống nhất là: "Nghèo là tình trạng một bộ


HU

phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội và phong tục tập quán của địa phương”[6].



7


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Tóm lại, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo nhưng nhìn chung không
có sự khác biệt đáng kể. Để xác định nghèo thì tiêu chí chung nhất để vẫn là mức thu
nhập hay mức độ, tiêu chí để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về: Ăn, ở,
mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là
thỏa mãn ở mức cao hay thấp và điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội cũng như phong tục, tập quán của từng quốc gia hay vùng lãnh thổ.
1.1.2. Đặc điểm về nghèo

Về thu nhập: người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, thiếu thốn với mức

thu nhập thấp do đặc điểm công việc đem lại. Họ thường làm những công việc đơn

giản, lao động chân tay, công việc vất vả nhưng thu nhập không được bao nhiêu.
Hơn nữa, những công việc này lại không ổn định, bấp bênh, nhiều công việc có
tính thời vụ và rủi ro cao do phụ thuộc đến thời tiết (nắng, mưa, lũ lụt, hạn hán...).
Đặc biệt các nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Hệ quả của

HỌ

việc thu nhập thấp trong khi mức chi tiêu cho cuộc sống của những người nghèo
ngày một tăng, các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như ăn, mặc, ở chỉ
được đáp ứng với mức độ rất thấp.

CK

Y tế - Giáo dục: Là vấn đề được nhiều người nghèo quan tâm, họ cũng đã
hiểu rõ tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như tương lai của
họ và gia đình nhưng do thu nhập thấp, không đủ trang trải học phí, viện phí, họ
đành phải để con cái thôi học, người bệnh không được khám và chữa chạy đúng

H
IN

mức, kịp thời, hầu hết các người nghèo không được tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Điều này đã làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của họ, giảm sức khoẻ cũng như hạn chế
cơ hội phát triển của các thế hệ sau.[7]

Nguy cơ dễ bị tổn thương: Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương
là nhân tố luôn đi kèm với sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn con người. Nguy cơ này

TẾ


chính là việc người nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như bị ngược đãi, đánh
đập, thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học... Nói cách khác, tình thiếu thốn của người
nghèo khiến họ rất dễ bị tổn thương.

HU

Không có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị đối xử
không công bằng, bị gạt ra ngoài lề xã hội do vậy họ thường không có tiếng nói
quyết định trong các công việc chung của cộng đồng cũng như các công việc liên



8


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất
công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những quyền
mà những người bình thường khác nghiễm nhiên được hưởng. Người nghèo luôn
cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự ti, không kiểm
soát được cuộc sống của mình. Đó chính là kết quả mà nguyên nhân không có tiếng
nói và quyền lực đem lại [7].
1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Để phân biệt người nghèo và người không nghèo cần căn cứ vào chuẩn


nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo được tính dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những
người được coi là nghèo khi mức sống của họ thể hiện qua thu nhập (hoặc chi tiêu)
thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo.
Chuẩn nghèo là một khái niệm biến động theo không gian và thời gian. Về

không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng hay

HỌ

từng quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo biến động theo trình độ phát triển kinh tế
- xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn khác nhau. Khi kinh tế - xã
hội phát triển, tất yếu đời sống con người ngày một cải thiện tốt hơn, nhu cầu tối
thiểu dĩ nhiên cũng sẽ tăng lên.

CK

Ở nước ta, thu nhập là thước đo và cách thức để đánh giá nghèo. Qua mức
chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền để xác định chuẩn
nghèo. Những người có thu nhập dưới chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện

H
IN

hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 thì ở
khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực


TẾ

thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới
3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo [8].

Đầu năm 2010, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội cho biết, mức chuẩn
nghèo giai đoạn 2006-2010 do Chính phủ ban hành năm 2005 đã không còn phù

HU

hợp nữa do biến động kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng đã tăng hơn 40% so với thời
điểm ban hành. Do đó, tháng 01/2011 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 [9].



9


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là
hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu
đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình

quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là
hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh
xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
Tuy nhiên, chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với

thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận
chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao,
hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo. Thực tế cho
thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản

HỌ

chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người,
bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu
không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại

CK

khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số
hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế,
nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ,…
Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến

H
IN

tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền
vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.


Vì vậy, ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020 [10]. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây

TẾ

dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng
dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về

HU

thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; (2)
Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ), bao gồm:
tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Cụ thể:



10


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có
thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập

bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu

nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo

HỌ

lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo ở Việt Nam

Giai đoạn

2016 - 2020

Thành thị

170/2005/QĐ-TTg
ngày 08/07/2005

Dưới 200.000


Dưới 260.000

09/2011/QĐ-TTg
ngày 30/01/2011

Dưới 400.000

Dưới 500.000

Dưới 700.000 hoặc

Dưới 900.000 hoặc

trên 700.000 đến

trên 900.000 đến

1.000.000 và thiếu hụt 1.300.000 và thiếu hụt
từ 03 chỉ số đo lường từ 03 chỉ số đo lường

TẾ

59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015

H
IN

2011-2015


Nông thôn

CK

2006-2010

Chuẩn nghèo (đồng/người/tháng)

Văn bản

mức độ thiếu hụt tiếp mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.

cơ bản trở lên.

Nguồn: Các văn bản quy định chuẩn nghèo

HU

Chuẩn này sẽ được giữ không thay đổi trong thời gian quy định, không phụ
thuộc vào lượng ngân sách có sẵn, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay khi
tình hình thay đổi do tác động chính sách.



11



I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

1.1.4. Nguyên nhân gây nghèo
- Xét ở góc độ kinh tế: Sự phát triển của lực lượng sản xuất, kéo theo đó là

phân công lao động xã hội ngày càng mở rộng làm cho sản xuất hàng hóa ra đời và
phát triển sẽ dẫn đến phân hóa giàu nghèo. Bởi vì, người sản xuất nào có giá trị cá
biệt cao hơn giá trị xã hội thì ở thế bất lợi, cuối cùng bị phá sản trở thành người
làm thuê, người nghèo khó. Mặt khác, lực lượng sản xuất phát triển không đều
cũng là nguyên nhân làm cho phân hóa ngày càng tăng.
- Xét ở góc độ xã hội: Trong xã hội ngày càng hiện đại sẽ có rất nhiều yếu tố

tác động ảnh hưởng làm cho những cá nhân trong xã hội không phải ai cũng đủ khả
năng có thể tiếp cận được những điều kiện làm việc tốt, phù hợp để có cuộc sống
tốt. Hơn nữa, xã hội hiện đại luôn đòi hỏi cường độ làm việc ngày càng tăng, cạnh
tranh ngày càng khốc liệt trên tất cả các lĩnh vực và cùng với nó là những rủi ro có
thể đến bất cứ lúc nào, đặc biệt với những người yếu thế. Chẳng hạn, những thay

HỌ

đổi trong chính sách cũng có thể làm cho nhiều người đang khá giả trở nên khó
khăn, rồi thiên tai, tai nạn, dịch bệnh… đều là những nguyên nhân có thể dẫn đến
nghèo đối với bất kỳ ai mà khó có thể lường trước được.

CK


Ngoài ra, những yếu tố mang tính văn hóa truyền thống như quan niệm
sống, cách sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng… rồi chất lượng nguồn lực lao
động (trình độ, tâm lý…) cũng ảnh hưởng phần nào đến cuộc sống của họ. Chỉ cần
điều kiện kinh tế-xã hội thay đổi, mức sống tối thiểu tăng lên là ngay lập tức một

H
IN

số người trở thành nghèo. Phân tích như vậy để thấy rằng giảm nghèo phải được
thực hiện liên tục. Sẽ không bao giờ là “xong”, là “hoàn thành” bởi lẽ điều kiện
kinh tế-xã hội luôn thay đổi, phát triển không ngừng. Do đó, phải căn cứ vào điều
kiện cụ thể của từng địa phương trong từng thời kỳ mà có chính sách, biện pháp
cho phù hợp. Các nguyên nhân gây nghèo có thể kể đến là:

TẾ

 Nghèo do thiếu vốn sản xuất kinh doanh;
 Nghèo do thiếu đất sản xuất;

 Nghèo do thiếu kiến thức, thiếu tay nghề;
 Nghèo do đông con, người già, neo đơn;
 Nghèo do ốm đau, bệnh tật;



12

HU


 Nghèo do thiếu việc làm;


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

 Nghèo do thiên tai, mất mùa;
 Nghèo do không biết làm kinh tế;
 Nghèo do lười lao động…

Vì vậy, trong công tác quản lý, đội ngũ CBCC nhất là CBCC ở cơ sở gần

dân để tìm ra được nguyên nhân, thực chất của vấn đề nghèo hiện nay để có những
giải pháp cụ thể nhất với từng nhóm đối tượng.
1.1.5. Ảnh hưởng của nghèo đối với sự phát triển của một quốc gia
Trong quá trình phát triển, nghèo ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt.
Về kinh tế: Nghèo là một trong những nhân tố cản trở sự tăng trưởng và phát

triển kinh tế vì người nghèo có năng suất lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ
năng lao động hạn chế sẽ làm xói mòn năng lực sản xuất của nền kinh tế. Nghèo
đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tư. Một hệ quả tất yếu của vấn đề
đói nghèo là người dân ít và không có khả năng khai thác những cơ hội tích lũy

HỌ

vốn vật chất và vốn con người, điều này làm giảm thu nhập và ngược lại là nghèo

đói lại gia tăng thêm.

Về xã hội: Nghèo là một trong những lý do dẫn đến tội phạm nhiều hơn, gây

CK

bất ổn xã hội. Nếu nghèo mà thiếu hiểu biết và kéo theo đó là sự gia tăng dân số thì
trẻ em chính là đối tượng dễ bị tổn thương và phải gánh chịu hậu quả đầu tiên. Đó
là tình trạng suy dinh dưỡng, nạn thất học và phải làm việc quá sức. Nghèo làm hạn
chế việc tiếp cận giáo dục của người dân. Nhiều người trong độ tuổi đến trường

H
IN

phải bỏ học để mưu sinh kiếm sống và phụ giúp gia đình. Mặt khác, kinh tế ngày
càng phát triển, việc tăng năng suất lao động là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, những tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng nhiều hơn,
triệt để hơn đã cắt giảm nhiều việc làm, điều này đòi hỏi người lao động phải có
trình độ cao hơn mới đáp ứng được yêu cầu, do đó việc làm cho người lao động

TẾ

nghèo, thiếu trình độ chuyên môn càng giảm bớt. Việc dư thừa lực lượng lao động
thủ công không có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, giá nhân công rẻ làm cho tỷ lệ
thất nghiệp ngày càng cao hơn, hệ quả là số người có thu nhập thấp lại tăng và rơi

HU

vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo.


Về môi trường: Nghèo và dân số gia tăng kéo theo đó là sự gia tăng những
hoạt động kinh tế của con người đã làm cho tài nguyên bị khai thác ngày càng cạn



13


×