Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 138 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƢƠNG THỊ THU HẰNG



GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



DƢƠNG THỊ THU HẰNG


GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện




THÁI NGUYÊN - 2014



i



Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn do UBND tỉnh Thái
Nguyên, Sở Lao động Thƣơng binh và xã hội Thái Nguyên, UBND thành phố
Thái Nguyên, phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội, phòng Tài Nguyên -
Môi trƣờng thành phố, phòng Tài chính Kế hoạch, Chi cục Thống kê thành
phố Thái Nguyên cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của TW,
UBND tỉnh, UBND thành phố, sách, báo, tạp chí và
.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Dƣơng Thị Thu Hằng












ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững
trên dịa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin đƣợc
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng cảm ơn Phó giáo sƣ -
Tiến sỹ Trần Chí Thiện - ngƣời đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận
tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên, Khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên là cơ sở đào tạo Thạc sỹ. Cùng sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy, Cô Khoa sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, Sở Lao động
Thƣơng binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, UBND thành phố,
phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Chi cục thống kê thành phố Thái
Nguyên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tƣ liệu phục
vụ cho việc thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng HĐND&UBND thành
phố, các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, những ngƣời thân và bạn bè luôn động viên, ủng
hộ giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Dƣơng Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC
i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của đề tài 4
5. Bố cục của đề tài 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 6
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghèo, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghèo, giảm nghèo và giảm nghèo
bền vững 6
1.1.2. Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững 11
1.1.3. Tiêu chí đánh giá về đói nghèo và giảm nghèo bền vững 14
1.1.4. Đặc điểm của ngƣời nghèo 17
1.1.5. Nguyên nhân đói nghèo 18
1.1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bền vững 20
1.1.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo bền vững 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững 24
1.2.1. Chủ trƣơng chính sách của Việt Nam về xóa đói, giảm
nghèo bền vững 24
1.2.3. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới 30
1.2.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của các tỉnh, thành trong nƣớc 32
1.2.5. Bài học cho thành phố Thái Nguyên 34



iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 36
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin 37
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 40
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 40
2.3. Khung phân tích 41
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY 45
3.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 45
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 47
3.2. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác giảm nghèo bền vững
tại thành phố Thái Nguyên 54
3.2.1. Thuận lợi 54
3.2.2.Khó khăn 55
3.3. Thực trạng về thu nhập và vấn đề nghèo tại thành phố Thái Nguyên . 55
3.3.1. Thực trạng về thu nhập 55
3.3.2. Thực trạng về vấn đề đói, nghèo 56
3.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nghèo tại thành phố
Thái Nguyên 60
3.3.4.Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững tại thành phố
Thái Nguyên 60
3.3.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo cho các hộ nghèo 63
3.3.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo của các hộ điều tra 68



v
3.4. Thực trạng công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên 70
3.4.1. Thực trạng xóa đói 70
3.4.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững 70
3.5. Tình hình thực hiện các chƣơng trình, chính sách giảm nghèo trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên 70
3.5.1. Các chính sách tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập 71
3.6. Kết quả xóa đói, giảm nghèo bền vững 77
3.6.1. Kết quả đạt đƣợc 77
3.6.2. Tồn tại, hạn chế 78
3.6.3. Nguyên nhân 81
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN 83
4.1. Quan điểm, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo của thành phố Thái
Nguyên trong những năm tiếp theo và định hƣớng đến năm 2020 83
4.1.1. Quan điểm chỉ đạo 83
4.1.2. Mục tiêu 83
4.1.3. Các chỉ tiêu cần đạt đƣợc đến năm 2015 83
4.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên 84
4.2.1. Các giải pháp để phát triển bền vững 84
4.2.2. Giải pháp về giảm nghèo bền vững 93
4.3. Một số kiến nghị 100
4.2.1. Đối với Trung ƣơng 100
4.2.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên 102
4.2.3. Đối với TP Thái Nguyên 103
4.2.4. Đối với các xã, phƣờng 104



vi
4.2.5. Đối với các hộ nghèo 105
4.2.6. Đối với các hộ cận nghèo 105
4.2.7. Đối với các hộ trung bình 105
4.2.8. Đối với các hộ giàu 106
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 112



vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CN-TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
DTTS
Dân tộc thiểu số
GQVL
Giải quyết việc làm
KT - XH
Kinh tế - xã hội
SXKD
Sản xuất kinh doanh

TPTN
Thành phố Thái Nguyên
UBND
Ủy ban nhân dân
XĐGN

Xoá đói giảm nghèo





viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá đói nghèo qua các giai đoạn nhƣ sau: 15
Bảng 2.1. Số lƣợng hộ điều tra 38
Bảng 2.2. Số lƣợng cán bộ điều tra 39
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của TPTN giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 3.2. Thực trạng dân số và cơ cấu lao động của TPTN giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu TPTN giai
đoạn 2011-2013 51
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế TPTN
giai đoạn 2011 - 2013 53
Bảng 3.5: Tổng hợp hộ nghèo TPTN phân theo khu vực đô thị, nông
thôn năm 2011 - 2013 57
Bảng 3.6 Tỷ trọng hộ nghèo, cận nghèo thành phố chia theo khu vực 58
Bảng 3.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo bền vững cho các hộ
nghèo TPTN năm 2014 64
Bảng 3.8 Các yếu tố ảnh hƣởng tới nghèo đô thị năm 2014 65

Bảng 3.9 Các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo nông thôn 2014 66
Bảng 3.10: Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo của các hộ
điều tra 68
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả đào tạo nghề TPTN giai đoạn 2011 - 2013 72
Bảng 3.12. Kết quả giải quyết việc làm 2011 - 2013 TP TN 72
Bảng 3.13. Tổng hợp kinh phí thực hiện xóa đói giảm nghèo giai đoạn
2011-2014 76
Bảng 3. 14. Tổng hợp tình hình giảm nghèo, cận nghèo TPTN giai đoạn
2011 - 2014 78




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ TP Thái Nguyên 46
Hình 3.2. Biểu đồ hộ nghèo, hộ cận nghèo khu vực đô thị, nông thôn
TPTN giai đoạn 2011 - 2013) 56
Hình 3.3. Biểu đồ các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo TPTN năm 2014 64
Hình 3.4. Biểu đồ các yếu tố ảnh hƣởng tới nghèo đô thị năm 2014 65
Hình 3.5. Biểu đồ các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo nông thôn năm 2014 66
Hình 3.6. Biểu đồ về tình hình giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2014 TPTN 79
Hình 3.7. Biểu đồ về tình hình giảm cận nghèo giai đoạn 2011 – 2014 TPTN 79


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã hội.

Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là
động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Ngay cả những nƣớc phát triển cao cũng
có tình trạng nghèo đói. Theo ngân hàng thế giới đến năm 2011vẫn còn 1.1 tỷ
ngƣời nghèo, đói chiếm 21% dân số thế giới. Đó là một thách thức lớn cho sự phát
triển của toàn thế giới.
Việt Nam là một trong những nƣớc nghèo trên thế giới, với gần 70% dân
cƣ sống ở khu vực nông thôn, lực lƣợng lao động làm nông nghiệp là rất lớn.
Do sự phát triển chậm của lực lƣợng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình
độ phân công lao động xã hội kém, dẫn tới năng suất lao động xã hội và mức tăng
trƣởng xã hội thấp.
Tình hình nghèo đói ở Việt Nam diễn ra rất phổ biến và phức tạp đặc
biệt khu vực miền núi và nông thôn chiếm tỷ lệ rất cao, có sự chênh lệch giàu
nghèo rất lớn giữa thành thị và nông thôn. Nghèo đói làm cho trình độ dân trí
không thể nâng cao, đời sống xã hội không thể phát triển đƣợc.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song trong suốt quá trình xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc và thực hiện đƣờng lối đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đặt mục
tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu góp phần đem lại hiệu quả thiết thực cho
ngƣời nghèo, ổn định thu nhập, nâng cao đời sống và tạo mọi điều kiện để đáp
ứng đầy đủ nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời nghèo đƣa đất nƣớc tiến vào kỷ
nguyên mới nhằm hƣớng đến mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Từ Đại hội VIII, Đảng đã xác định rõ XĐGN là một trong những chƣơng
trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách trƣớc mắt, vừa cơ bản lâu dài và
nhấn mạnh “Phải thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là đối với vùng căn
cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ XĐGN
bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối
tượng và có hiệu quả”[12].


2

Từ đó đến nay, qua mỗi kỳ Đại hội công tác XĐGN lại đƣợc xác định
rõ trong Nghị quyết Đại hội và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên
suốt trong quá trình xây dựng, bảo vệ tổ quốc và thực hiện đƣờng lối đổi mới
của Đảng.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định:
“Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ;
đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững,
nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích
làm giàu theo phép luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên.
Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo,
giảm chênh lệch mức sống và thành thị” [15].
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong những năm qua, cùng với
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nƣớc, nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo đã đƣợc triển khai và
đạt đƣợc những kết quả rất quan trọng. “Tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ
14,2 (năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011), 9,6% (năm 2012) và 7,8%
(năm 2013)” [3].
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới ngày 24/01/2013 đã ghi nhận: “Trong
vòng 20 năm (1990 - 2010), tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống
còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu người thoát nghèo. Bên cạnh đó Việt Nam
cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu
học của người nghèo là trên 90% và ở trung học cơ sở là trên 70%. Trình độ
học vấn tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp, cơ hội làm việc
ở công trường, nhà máy… cũng đóng góp tích cực cho công tác xóa đói, giảm
nghèo ở việt Nam” [20].
Mặc dù đã đạt đƣợc những thành quả nhất định, song kết quả giảm
nghèo của Việt Nam còn thiếu bền vững. “Kết quả giảm nghèo chưa thực sự
bền vững, các hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo
còn lớn, tỉ lệ hộ tái nghèo còn cao. Sự chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo còn nhiều khó khăn,

nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ” [7].


3
Mặt khác, trong thực tế vẫn tồn tại nguy cơ các hộ thoát nghèo lại tái
nghèo khi chuẩn nghèo thay đổi và nguy cơ nghèo tƣơng đối xuất hiện
nhiều trong đời sống dân cƣ. Trong thực tế, có nhiều hộ gia đình không thuộc
nhóm hộ nghèo nhƣng thu nhập bình quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn
nghèo, chỉ cần một rủi ro nhƣ ốm đau, dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… Thì
ngay lập tức họ lại “rơi” vào nhóm hộ nghèo. Điều này đặt ra vấn đề phải làm
thế nào để tăng tính bền vững trong công tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền
vững của kết quả nghèo trong thời gian tới khi nƣớc ta cơ bản trở thành một
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Đối với địa bàn thành phố Thái Nguyên, là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái
Nguyên. Trải qua 52 năm xây dựng và phát triển, thành phố Thái Nguyên đã có
nhiều chuyển biến mạnh mẽ, vƣơn lên đạt nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả
các lĩnh vực: kinh tế phát triển vƣợt bậc, bộ mặt đô thị có nhiều đổi thay rõ rệt, đời
sống của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng
nhanh và cao hơn mức bình quân chung của tỉnh và cả nƣớc. Thành phố Thái
Nguyên đến nay không còn hộ đói, cơ bản xóa nhà tạm, nhà dột nát. Đến cuối
năm 2013, toàn Thành phố còn 2,6% dân số thuộc hộ nghèo 1,47% dân số thuộc
hộ cận nghèo. Công tác XĐGN đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
thành phố Thái Nguyên vẫn đang đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức, trong đó
đặc biệt kể đến tính không bền vững trong công tác giảm nghèo, hàng năm số hộ
thoát nghèo cao, song số hộ tái nghèo, tái cận nghèo, số hộ nghèo mới, cận nghèo
mới còn gia tăng, nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm hộ nghèo nhƣng thu nhập
của họ nằm ngay sát chuẩn nghèo, có những hộ dân, những công dân có cuộc
sống hết sức khó khăn, song họ không nằm trong danh sách hộ nghèo.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến XĐGN
nhƣng các công trình chƣa hoặc không nhấn mạnh vào giảm nghèo theo

hƣớng bền vững, không nghiên cứu tổng thể về công tác giảm nghèo, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao và định hƣớng, xuyên
suốt, lâu dài, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng giai


4
đoạn và đến năm 2020. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Giải pháp
giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn, góp phần thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo theo hƣớng bền vững trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hƣớng đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững
tại thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng vấn đề nghèo trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2011-2014, định hƣớng đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững tại TPTN, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng nghèo của các hộ dân tại thành phố Thái Nguyên tỉnh TN;
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên;
- Giải pháp để giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Nguyên tỉnh TN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 - 2014, định hƣớng đến năm 2020.
- Về không gian: Địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Nội dung: Nghiên cứu công tác giảm nghèo theo hƣớng bền vững trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa phƣơng pháp luận về công tác giảm
nghèo nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững theo quan điểm, chủ


5
chƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Là tài liệu
để nghiên cứu, tham khảo và hoàn thiện các giải pháp giảm nghèo bền vững
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng và
Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo, luận văn nêu bật vai trò quan trọng của các
giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các hộ nghèo tại thành phố Thái
Nguyên trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay;
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Nguyên thời gian tới, có ý nghĩa
thiết thực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên và
đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài hệ thống hóa các lý luận căn bản về vấn đề nghèo, và giảm nghèo
bền vững. Nghiên cứu thực trạng nghèo và tình hình thực hiện các chính sách,
các chƣơng trình giảm nghèo của thành phố Thái Nguyên, từ đó đƣa ra các
giải pháp mới góp phần giảm nghèo theo hƣớng bền vững. Đây là công trình
nghiên cứu về giảm nghèo bền vững đầu tiên tại thành phố Thái Nguyên.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
Chƣơng 4: Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.




6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghèo, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghèo, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1.1.Nghèo theo quan niệm của Thế giới
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tùy thuộc vào cách
tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà có
những quan niệm khác nhau về nghèo đói.
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dƣơng do (ESCAP) tổ chức tại BangKok, Thái Lan 9/1993, các quốc gia trong
khu vực đã thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được
xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của từng địa phương”. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo và
đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng, trong đó có Việt Nam [37].
Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tại Copenhagen (Đan
Mạch), 1995 đƣa ra định nghĩa về nghèo đói nhƣ sau: “Người nghèo là tất cả
những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la Mỹ (USD) mỗi ngày cho mỗi người,
số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Đây

đƣợc coi là quan niệm đói nghèo tuyệt đối. [35].
Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh
rộng hơn không chỉ là thiếu thốn điều kiện về vật chất mà còn là những vấn
đề khác nhƣ giáo dục, sức khỏe hay khả năng dễ bị tổn thƣơng. Theo tổ chức
này “Nghèo là khái niệm vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo
không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn gồm các vấn đề liên
quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn
thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” [19].


7
Ngoài ra, Liên hiệp quốc cũng phân nghèo thành hai loại:
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc
hƣởng những nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống hằng ngày nhƣ ăn, mặc, nhà
ở, nƣớc uống, vệ sinh, y tế, giáo dục và sự tham gia vào các quyết định của
cộng đồng.
- Nghèo tƣơng đối: là những hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp
hơn thu nhập bình quân trong cộng đồng, hay không có khả năng đạt tới mức
sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
1.1.1.2 Khái niệm nghèo của Việt Nam
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đƣa ra xung quanh vấn đề khái
niệm, chi tiêu và chuẩn mực nghèo đói. Tuy nhiên các quan điểm tập trung
nhất vào khái niệm, chi tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động Thƣơng
binh và Xã hội (LĐTB&XH) ban hành.
Quan niệm của Việt Nam về nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ
chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con ngƣời và có
mức sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi
phƣơng diện. Các khái niệm về nghèo cụ thể nhƣ sau:
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cƣ vẫn còn thiếu ăn, nhƣng
không đứt bữa, mặc không đủ ấm, nhà ở chủ yếu là tranh tre, không có hoặc

không đủ các điều kiện để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và đáp ứng các
nhu cầu về học tập, chữa bệnh cũng nhƣ các nhu cầu xã hội khác.
Ba khía cạnh chủ yếu của ngƣời nghèo:
+ Không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con ngƣời;
+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ;
+ Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
- Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân trên đầu ngƣời trên tháng nhỏ
hơn hoặc bằng chuẩn nghèo.
- Hộ cận nghèo: là hộ có mức thu nhập bình quân trên đầu ngƣời trên
tháng từ trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo.


8
- Ngƣời nghèo: là ngƣời có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo/sổ theo
dõi quản lý hộ nghèo.
- Xã nghèo: là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, đƣợc xác định theo
chuẩn nghèo hiện hành.
1.1.1.3. Chuẩn nghèo
Phƣơng pháp chung nhất mà các quốc gia cũng nhƣ các tổ chức quốc tế
xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu (phƣơng pháp tiền tệ) để bảo
đảm các nhu cầu cơ bản của con ngƣời, trƣớc hết ngƣời ta tính mức chi tiêu
cho nhu cầu lƣơng thực thực phẩm (đƣờng nghèo lƣơng thực thực phẩm) để
bình quân hằng ngày một ngƣời có đƣợc 2.100 Kcal, thông thƣờng chi cho
lƣơng thực thực phẩm chiếm 60-65% tổng chi tiêu, tiếp đến ngƣời ta tính mức
chi tiêu cho các nhu cầu phi lƣơng thực thực phẩm, nhu cầu này chiếm
khoảng 35-40% tổng chi tiêu.
Lưu ý: kinh tế càng phát triển thì tỷ trọng chi cho nhu cầu lƣơng thực thực
phẩm ngày một giảm và chi cho nhu cầu phi lƣơng thực thực phẩm ngày một
tăng. Tổng chi tiêu cho lƣơng thực thực phẩm và phi lƣơng thực thực phẩm đƣợc

gọi là đƣờng nghèo hay chuẩn nghèo (đƣờng nghèo chung). Để cho tiện việc
điều tra khảo sát, tính toán đánh giá ngƣời ta chuyển từ nhu cầu chi tiêu sang
mức thu nhập. Những ngƣời có thu nhập từ chuẩn nghèo trở xuống đƣợc xếp
vào nhóm ngƣời nghèo.
Tuy nhiên, hiện nay ngƣời ta quan tâm đến phƣơng pháp đo lƣờng nghèo
đa chiều. Bản chất của phƣơng pháp này thể hiện thông qua việc bao quát
nhiều mặt nhƣ về giáo dục, chăm sóc y tế, điều kiện vui chơi giải trí, nƣớc
sạch và vệ sinh, cơ hội tham gia xã hội và đƣợc bảo vệ (các khía cạnh phi tài
chính của nghèo).
Cụ thể ở nƣớc ta tiếp cận chuẩn nghèo theo phƣơng pháp sau:
- Trƣớc hết, căn cứ vào nhu cầu tối thiểu, nhu cầu này đƣợc lƣợng hoá
bằng mức chi tiêu về lƣơng thực thực phẩm thiết yếu để duy trì cuộc sống với
năng lƣợng tiêu dùng từ 2100- 2300 kcal/ngƣời/ngày.


9
- Căn cứ vào mức thu nhập binh quân đầu ngƣời một tháng, trong đó đặc
biệt quan tâm đến mức thu nhập bình quân đầu ngƣời trên tháng của nhóm có
thu nhập thấp nhất với nhóm có thu nhập cao nhất.
- Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia, của từng địa phƣơng đã đƣợc
cụ thể hoá bằng mục tiêu trong chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
Nhƣ vậy, căn cứ để xác định chuẩn nghèo phụ thuộc chủ yếu vào điều
kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng địa phƣơng, từng quốc gia,
đó là yếu tố khách quan, song trong đó cũng có yếu tố chủ quan của các nhà
nghiên cứu hoạch định chính sách.
Chuẩn mực nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo thời gian,
không gian, giới tính và môi trƣờng:
- Về thời gian: chuẩn nghèo cũng có sự biến động lớn và biến đổi theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của con ngƣời theo từng giai đoạn lịch
sử, vì rằng kinh tế xã hội phát triển, thì đời sống của con ngƣời cũng đƣợc cải

thiện tốt hơn, tất nhiên không phải tất cả các nhóm dân cƣ đều có tốc độ cải thiện
giống nhau, thông thƣờng thì nhóm không nghèo có tốc độ tăng thu nhập, mức
sống cao hơn nhóm nghèo. Phần lớn ngƣời nghèo là những ngƣời có mức sống
dƣới mức đƣợc định nghĩa nhƣ là chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc trong
một thời gian dài.
- Về không gian: nghèo biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của từng vùng hay từng quốc gia. Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực nông
thôn nơi có ¾ dân số sinh sống, theo các tài liệu nghiên cứu về đói nghèo ở
Việt Nam thì phần lớn nghèo đói diễn ra ở vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa.
- Về giới tính: đa số ngƣời nghèo là phụ nữ, nhiều hộ gia đình nghèo do
phụ nữ làm chủ hộ. Trong các hộ gia đình nghèo công việc của ngƣời phụ nữ
gấp đôi nam giới.
- Về môi trƣờng: hầu hết ngƣời nghèo sống ở các vùng sinh thái khắc
nghiệt mà ở đó tình trạng nghèo đói và sự xuống cấp về môi trƣờng có chiều
hƣớng tăng lên.


10
1.1.1.4. Chuẩn nghèo quốc gia
Ở nƣớc ta, qua 6 lần công bố chuẩn nghèo đói tính theo thu nhập bình
quân đầu ngƣời trên cơ sở là gạo hoặc tiền. Lần thứ 6 công bố vào năm 2011.
Thu nhập bình quân/đầu ngƣời/tháng: 400.000 đồng đối với khu vực nông
thôn và 500.000 đồng đối với khu vực thành thị [6].
Ngoài chuẩn nghèo trên, khi xác định hộ nghèo cần xem xét thêm về tình
trạng nhà ở, đồ dùng sinh hoạt; tài sản và phƣơng tiện sản xuất của hộ gia đình.
1.1.1.5. Chuẩn nghèo địa phương
Các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có thể nâng chuẩn nghèo cao hơn so
với chuẩn quốc gia nếu thỏa mãn 3 điều kiện sau đây:
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời của tỉnh (thành phố) lớn hơn thu nhập

bình quân đầu ngƣời của quốc gia;
- Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (thành phố) phải nhỏ hơn tỷ lệ nghèo của cả nƣớc;
- Tự cân đối đƣợc nguồn lực để thực hiện các chế độ chính sách trực tiếp
cho ngƣời nghèo, hộ nghèo, xã nghèo.
1.1.1.6. Giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng
bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng
ngƣời nghèo giảm. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển bộ
phận dân cƣ nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo
là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đủ điều kiện
lựa chọn hơn để cải thiện điều kiện sống mọi mặt của mỗi ngƣời. [38].
1.1.1.7. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển
trong tƣơng lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hƣớng tới nhiều quốc
gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa
lý, văn hóa riêng để hoạch định chiến lƣợc phù hợp nhất với quốc gia đó.
Khái niệm này đƣợc phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trƣờng
và Phát triển Thế giới - WCED nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi


11
rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai " . [32].
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc
điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức
xã hội phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực

chính: kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
1.1.1.8. Giảm nghèo bền vững
Thuật ngữ “Giảm nghèo bền vững” đƣợc sử dụng khá phổ biến và rộng
rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và tại nhiều cuộc Hội thảo, Hội
nghị và các nghiên cứu khoa học về vấn đề nghèo đói. Tuy nhiên, đến nay vẫn
chƣa có một khái niệm thống nhất nào về “Giảm nghèo bền vững”. Trong
nghiên cứu này, tác giả đánh giá, tổng hợp và đƣa ra quan niệm về giảm
nghèo bền vững nhƣ sau:
Giảm nghèo bền vững là giảm nghèo trong quá trình phát triển bền vững
của xã hội, của cộng đồng mà ở đó thu nhập của ngƣời nghèo, hộ nghèo đƣợc
cải thiện, ngày cáng cao lên, vƣợt qua chuẩn nghèo, hạn chế thấp nhất việc tái
nghèo; Ngƣời nghèo đƣợc đảm bảo tiếp cận bình đẳng với các chính sách an
sinh xã hội nhƣ y tế, giáo dục và các chính sách khác, đƣợc tạo cơ hội và có
khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất do xã hội tạo ra.
1.1.2. Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi
trường và cản trở nâng cao dân trí
Hiện nay có 3 nguy cơ rất rõ ràng đối với ngƣời dân ở nông thôn. đó là:
nông dân mất ruộng, nông dân chán chốn thôn quê. Ly nông, ly hƣơng, ly tán
bất đắc dĩ, những vấn đề xã hội của nông thôn, nông dân có thể trở thành
những nguyên nhân đƣa đến đói nghèo của bộ phận dân cƣ nông thôn, đang
chiếm 70% dân số cả nƣớc.


12
Tình trạng tái nghèo còn phổ biến dƣới tác động của rủi ro về thiên tai,
dịch bệnh, biến đổi khí hậu và biến động xấu của thị trƣờng. Mức chênh lệch
về thu nhập giữa các vùng, các nhóm dân cƣ đang tăng lên sẽ là nguyên nhân
đẩy tới bất công trong xã hội. Ngƣời nghèo hiện nay tập trung vào những
nhóm dân cƣ rất đặc thù, bao gồm: những ngƣời sống ở những vùng sâu, vùng

xa; ngƣời dân tộc thiểu số; ngƣời dễ bị tổn thƣơng. Nghèo, đói, thu nhập thấp
dẫn đến hạn chế tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nguyên nhân do trình độ
dân trí thấp, chất lƣợng nguồn nhân lực hạn chế, thiếu vốn cũng nhƣ kiến thức
và kinh nghiệm làm ăn, tập quán sản xuất và sinh hoạt lạc hậu, đông con,
bệnh tật thƣờng xuyên, chi phí cho việc điều trị và đi lại lớn nên không có khả
năng tích lũy tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, Việt Nam đƣợc xem là một
trong những nƣớc sẽ bị ảnh hƣởng nặng nhất do biến đổi khí hậu toàn cầu.
Việc đầu tƣ khắc phục thiên tai sẽ ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế kéo theo
nghèo đói, tái nghèo.
Để giải quyết đƣợc những vấn đề trên, trong giai đoạn 2011 - 2020,
chúng ta cần triển khai nhiều biện pháp. Trên quan điểm xóa đói giảm nghèo
là một chủ trƣơng lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc, là sự nghiệp của
toàn dân, do đó trong chƣơng trình xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững,
Chính phủ yêu cầu phải huy động tất cả nguồn lực của toàn xã hội vào quá
trình thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững.
Cùng với sự đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc và cộng đồng xã hội, cần đòi
hỏi sự nỗ lực phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời dân, đây chính là nhân
tố quyết định thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo
1.1.2.2. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước
Mục tiêu tổng quát của Việt Nam trong giai đoạn 10 năm 2010- 2020 là:
“Đƣa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam
cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Nguồn lực con
ngƣời, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc


13
phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng; thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa đƣợc hình thành về cơ bản; vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế

đƣợc nâng cao”.
Để đạt đƣợc những mục tiêu này, cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hƣớng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế. Mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, tăng cƣờng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, cải thiện hệ thống giáo dục đào tạo để nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực. Tăng cƣờng các lợi thế cạnh tranh trong các cam kết thƣơng mại song
phƣơng và đa phƣơng nhằm chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Tăng trƣởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trƣờng, nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, XĐGN và ngăn
chặn kịp thời và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục tiêu
nêu trên, thì yếu tố con ngƣời là yếu tố đầu tiên và có tính chất quyết định. Vì
vậy, phát triển con ngƣời là mục tiêu hàng đầu, vừa là động lực to lớn khơi dậy
mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể trong công cuộc xây dựng đất nƣớc giàu
mạnh. XĐGN là một trong những chính sách xã hội hƣớng phát triển con ngƣời,
nhất là đối với nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Đói nghèo và lạc hậu bao giờ cũng đi đôi với
gia tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực… Vì vậy, XĐGN là một yêu cầu cấp
thiết để phát triển một xã hội bền vững.
1.1.2.3. Xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững bảo đảm cho đất nước
giàu mạnh và xã hội phát triển bền vững
XĐGN không chỉ là công việc trƣớc mắt, mà còn là nhiệm vụ lâu dài; trƣớc
mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xoá sự nghèo, giảm khoảng cách giàu
nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
XĐGN góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên các mặt:
Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân và nhóm ngƣời nghèo, nâng cao
năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn của mình trong tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng
cách và sự chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nông thôn và thành thị,



14
các nhóm dân cƣ. XĐGN tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ hợp lý
hơn, từng bƣớc thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu phân phối
tƣ liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất cho mỗi ngƣời,
nhất là nhóm ngƣời nghèo.
Hỗ trợ tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, nhất là những
dịch vụ xã hội cơ bản.
XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ
động, mà phải tạo ra động lực tăng trƣởng tại chỗ, chủ động vƣơn lên thoát
nghèo. XĐGN không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trƣởng kinh
tế đối với các đối tƣợng có nhiều khó khăn; mà còn là nhân tố quan trọng tạo
ra một mặt bằng tƣơng đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lƣợng
sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất cánh”.
Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chƣơng trình XĐGN giữ vai
trò quan trọng, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu tăng trƣởng nhanh và
bền vững của nền kinh tế trên diện rộng với chất lƣợng cao, tạo cơ hội thuận
lợi để ngƣời nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận đƣợc các cơ hội SXKD và
hƣởng thụ đƣợc từ thành quả tăng trƣởng, tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng trong cả nƣớc.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá về đói nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.3.1. Tiêu chí đánh giá về đói nghèo
Tiêu chí để đánh giá nghèo đói của Ngân hàng Thế giới (WB), biện pháp
áp dụng thông dụng nhất để đo lƣờng đói nghèo là dựa trên mức thu nhập
hoặc mức chi tiêu. Một ngƣời đƣợc coi là nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu
nhập của ngƣời đó xuống dƣới mức tối thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu
cầu căn bản. Mức tối thiếu này đƣợc gọi là “ngƣỡng đói nghèo”. Các yếu tố
đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội. Do đó, ngƣỡng
đói nghèo khác nhau theo thời gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các
ngƣỡng thích hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của

mình. Để tổng hợp và so sánh toàn cầu, Ngân hàng thế giới sử dụng ngƣỡng
tham chiếu $1 và $2/ngày trong thuật ngữ “sức mua tƣơng đƣơng” (PPP)
1993 (PPP đo lƣờng sức mua tƣơng đối của đồng tiền các quốc gia) [19].

×