LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Bùi Xuân Thắng
Lớp cao học: 23QLXD21
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài luận văn:“ Đề xuất đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công
trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6”
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả
nghiên cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo
các tài liệu liên quan, nguồn trích dẫn rõ ràng nhằm khẳng định thêm sự tin cậy
và tính cấp thiết của đề tài. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi
phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Học viên
Bùi Xuân Thắng
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện với tất cả sự nỗ lực của bản
thân tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình với đề tài “ Đề xuất giải
pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6’’
Trong quá trình thực hiện tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của khoa
Công Trình, khoa Kinh tế cùng các thầy cô giáo, bạn bè và sự giúp đỡ tạo điều
kiện từ gia đình. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy
giáo PGS.TS Đinh Tuấn Hải, PGS.TS Lê Văn Kiều đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ, động viên trong thời gian học và đặc biệt là trong thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn
chế, luận văn này không tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được
những ý kiến đóng góp và trao đổi quý báu từ các thầy cô giáo, các anh chị em
và bạn bè. Tác giả rất mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ được tác giả phát
triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần ứng dụng những kiến thức khoa
học vào phục vụ đời sống sản xuất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2017
Học viên thực hiện
Bùi Xuân Thắng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................................4
8. Kết quả đạt được ..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG.......5
1.1. Đánh giá việc quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam .....................5
1.1.1. Tình hình chấp hành các quy định về an toàn lao động ........................................5
1.1.2. Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng. ..........................................................10
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong xây dựng ..
.......................................................................................................................................12
1.1.4. Đánh giá hiệu quả quản lý an toàn xây dựng ở một số công trình cụ thể ....................15
1.2. Các vấn đề về tai nạn lao động hiện nay ................................................................21
1.2.1. Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2013 .......................................21
1.2.2. Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2014 .......................................22
1.2.3. Đánh giá tai nạn lao động qua các năm gần đây .................................................24
1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện an toàn lao động trong xây
dựng ...............................................................................................................................25
1.3.1. Theo tình hình thực tế ở nước ta..........................................................................25
1.3.2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn lao động ........................................30
Kết luận chương 1 .........................................................................................................39
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG .............................................................................40
iii
2.1. Lý thuyết về các vấn đề an toàn lao động .............................................................. 40
2.1.1. Một số khái niệm về an toàn lao động ................................................................ 40
2.1.2. Khái niệm quản lý an toàn lao động .................................................................... 42
2.1.3 Vấn đề về quản lý an toàn lao động ở nước ta hiện nay ...................................... 43
2.2. Quy định về an toàn lao động................................................................................. 44
2.2.1. Các quy định chung ............................................................................................. 44
2.2.2. Tổ chức các bộ phận phục vụ công tác an toànlao động ..................................... 45
2.3. Những nguyên nhân gây tai nạn lao động ngành xây dựng ................................... 47
2.3.1. Nguyên nhân về thiết kế và thi công công trình.................................................. 47
2.3.2. Nguyên nhân về kỹ thuật ..................................................................................... 48
2.3.3. Nguyên nhân về tổ chức ...................................................................................... 49
2.3.4. Nguyên nhân do môi trường và điều kiện làm việc ............................................ 49
2.3.5. Nguyên nhân do bản thân người lao động .......................................................... 49
2.4. Quá trình phát triển hệ thống pháp lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam
....................................................................................................................................... 50
2.4.1. Hệ thống văn bản về an toàn lao động tại Việt Nam .......................................... 50
2.4.2 Hệ thống văn bản về quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam ....... 55
2.5. Các giải pháp phòng và chống các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn lao động trong
xây dựng ........................................................................................................................ 56
2.5.1. Giải pháp chung .................................................................................................. 56
2.5.2. Các giải pháp cho an toàn lao động trong xây dựng ........................................... 58
2.5.3 Biện pháp, yêu cầu kỹ thuật về an toàn lao động trong xây dựng ....................... 62
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐÔNG TRONG THI CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN 6 ............................................................................................... 72
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 ......... 72
3.1.1. Các căn cứ pháp lý thành lập công ty.................................................................. 72
3.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính: ........................................................................ 72
iv
3.2. Đánh giá cho công tác quản lý ATLĐ tại dự án Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1-2
và đoạn cuối kênh tiêu T1, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Công ty Cổ phần
Xây Dựng và Phát triển Nông thôn 6 là nhà thầu thi công............................................73
3.2.1 Khái quát những nội dung dự án đầu tư được phê duyệt .....................................73
3.2.2. Những mặt tích cực trong việc thực hiện quản lý ATLĐ tại công trình T1-2 do
công ty thi công .............................................................................................................77
3.2.3. Những mặt hạn chế trong việc thực hiện quản lý ATLĐ tại công trình T1-2 .....78
3.3. Đề xuất giải pháp đảm bảo An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây dựng
tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 ............................................81
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây
dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6...................................82
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ATLĐ .....................................................88
Kết luận chương 3 .........................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................100
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.2: Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2013 ...................... 22
Hình 1.3: Biểu đồ so sánh tình hình TNLĐ năm 2013 và năm 2014............................ 23
Hình 1.4: Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2014 ...................... 24
Hình 1.5: Biểu đồ so sánh tổng số vụ tai nạn lao động trong 5 năm ............................ 24
Hình 1.6: Biểu đồ gia tăng số người chết do tai nạn lao động ngành xây dựng những
năm gần đây................................................................................................................... 25
Hình 1.7. Mất an toàn lao động tại phường Liên Bảo TP Vĩnh Yên ............................ 32
Hình 1.8. Công nhân làm việc trên cao không có biện pháp bảo hộ an toàn lao động. 34
Hình 3.1. Vị trí xẩy ra tai nạn làm hai cháu bé 10 tuổi đuối nước ................................ 80
Hình 3.2. Công nhân không có đồ bảo hộ lao động tại công trường T1-2.................... 80
Hình 3.3. Sơ đồ quản lý ATLĐ ..................................................................................... 89
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động .......................... 27
Bảng 1.2: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động ....................................... 27
Bảng 1.3: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động .......................... 29
Bảng 1.4: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động ....................................... 29
Bảng 1.5. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ATLĐ ..................................... 37
Bảng 3.1 tiêu chí đánh giá an toàn lao động tại công ty CPXD và PTNT6 ............................ 83
Bảng 3.2. Bảng quy định trách nhiệm của từng thành viên trong ban quản lý an toàn ............ 90
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- ATLĐ: An toàn lao động
- ATLĐ&PCCN: An toàn lao động và Phòng cháy chữa cháy
- BHLĐ: Bảo hộ lao động
- BLĐTB&XH: Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội
- CT CP XD & PTNT6 : Công ty Cổ phần Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6
- TNLĐ: Tai nạn lao động
- VSLĐ: Vệ sinh lao động
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An toàn lao động (ATLĐ) là công tác không thể thiếu cho mỗi dự án xây dựng
nói chung và dự án xây dựng dân dụng nói riêng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
tiến độ thi công, tính hiệu quả về kinh tế và chất lượng công trình, qua đó ảnh
hưởng tới uy tín nhà thầu và sự thành công của dự án.
Bởi lẽ đó, vấn đề ATLĐ đã được quy định thông qua các thông tư, nghị định và
các văn bản ban hành của các cấp có thẩm quyền liên quan. Nhằm tạo ra những
tiêu chuẩn, quy phạm để các đơn vị thi công thực hiện để đảm bảo vấn đề ATLĐ
cho công trình của mình.
Ngoài những ảnh hưởng kể trên, việc quản lý không tốt dẫn đến việc để mất
ATLĐ trong thi công xây dựng công trình còn gây ra những hậu quả khôn
lường. Đó không những là gây thiệt hại về tài sản cho các bên có liên quan mà
có thể gây tổn thất to lớn về tính mạng của người lao động.
Thực tế đã chứng minh điều đó. Trong năm 2015 trong nước ta đã xẩy ra một số
tại nạn lao động vô cùng nghiêm trọng gây ra những thiệt hại vô rất to lớn về
tính mạng người lao động
1. Vụ tại nạn do sập giàn giáo tại khu vực thi công đúc giếng chìm của công ty
Sam sung tại dự án Formusa khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh vào lúc 19h50
ngày 25/3/2015 làm 13 người chết, 29 bị thương.
2. Vụ tai nạn do bục nước tại lò khai thác than xóm Xiềng, xã Lỗ Sơn, huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình vào 8h ngày 18/11/2015 làm 03 người chết.
3. Vụ tai nạn do sập lò vôi tư nhân thuộc xã Lại Xuân, Huyện Thủy Nguyên, tp
Hải Phòng vào 9h ngày 20/11/2015 làm 03 người chết.
4. Vụ tai nạn do rơi vận thăng lồng xảy ra vào khoảng 10h30 ngày 04/12/2015,
tại Công trình xây dựng Văn phòng làm việc, trung tâm thương mại và nhà ở
hỗn hợp, 52 Lĩnh Nam, phường Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội làm 03 người
chết.
1
5. Vụ tai nạn do sập công trình xây dựng cây xăng tại Xã Sơn Kim 1, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh vào 14h ngày 9/12/2015 làm 2 người chết và 06 người
bị thương.
6. Vụ tai nạn do đổ sập tại Công trình xây dựng trung tâm tiệc cưới và hội nghị
quốc tế Hoàng Tử, Khu Vực I, Phường Cái Khế, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ
vào13h ngày 03/10/2015 làm 01 người chết và 04 người bị thương
. Hay tiếp đó, có thể kể đến hàng loạt các sai phạm nghiêm trọng trong quản lý
ATLĐ của nhà thầu Trung Quốc khi thực hiện thi công dự án đường sắt trên cao
Cát Linh- Hà Đông (Hà Nội). Tại công trường thi công xây dựng tuyến đường
sắt trên cao này, ngày 06/11/2014, đã xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng
khiến 1 người tử vong và 2 người bị thương nặng. Sau đó không lâu, ngày
28/12/2014, tiếp tục xảy ra tai nạn sập giàn giáo xuống 1 taxi đang lưu thông
trên đường khiến 1 người bị thương, xe ôtô hư hỏng nặng. Và mới đây, ngày
12/05/2015, tại một đoạn đang thi công của dự án này lại tiếp tục xảy ra sự cố
làm rơi 1 thanh sắt trúng một chiếc xe ô tô đang lưu thông trên đường khiến
chiếc xe bị hư hỏng;
Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2016 cả nước xảy ra 7981 vụ tai nạn lao động
làm 8251 người bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 799 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 106 vụ
- Số người chết: 862 người
- Số người bị thương nặng: 1.952 người ( nguồn thống kê :
/>n=6657 )
Và trên thực tế, tại rất nhiều các công trường đang thi công các công trình xây
dựng nói chung và công trình xây dựng dân dụng nói riêng còn đang tồn tại rất
2
nhiều sai phạm trong công tác quản lý thực hiện ATLĐ để dẫn đến những tai
nạn lao động đáng tiếc.
Vậy, câu hỏi được đặt ra rằng, liệu các thông tư, nghị định và văn bản của các cơ
quan có thẩm quyền ban hành đã đầy đủ, rõ ràng và đã đưa vào vận dụng sát sao
trong sản xuất?. Nguyên nhân do đâu để dẫn đến những sai phạm kéo dài trong
công tác quản lý về ATLĐ của các đơn vị liên quan tới các dự án xây dựng? Và
câu hỏi tiếp theo là phải làm thế nào để khắc phục được tình trạng đang mang
tính thời sự này của lĩnh vực xây dựng hiện nay, để giảm thiểu các thiệt hại
không đáng có về tính mạng con người và tài sản trong quá trình thi công xây
dựng công trình?
Để phần nào trả lời cho câu hỏi trên, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
PGS.TS Đinh Tuấn Hải, PGS.TS Lê Văn Kiều tác giả đã chọn nghiên cứu đề
tài “Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình
Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.
- Đề xuất các giải pháp quản lý an toàn lao động.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nắm được các yêu cầu, quy định liên quan đến an toàn lao động.
- Nắm được các vấn đề quản lý an toàn lao động tại các công trình xây dựng.
4. Đối tượng nghiên cứu
- An toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về an toàn lao động trong thi công Công trình xây dựng tại Công ty
Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ
sở lý luận về khoa học quản lý xây dựng và những quy định hiện hành của hệ
3
thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng
phép thống kê, so sánh để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp tổng hợp, so
sánh, phân tích; phương pháp tham vấn chuyên gia; phương pháp điều tra, khảo
sát thực tế; phương pháp sử dụng lý thuyết và một số phương pháp kết hợp khác.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất, đóng góp thiết
thực cho công tác quản lý an toàn lao động và nhằm đánh giá, giảm thiểu tai nạn
trong lao động xây dựng.
8. Kết quả đạt được
- Đánh giá được nguyên nhân gây tai nạn lao động
- Đề xuất được giải pháp An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây Dựng
tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY
DỰNG
1.1. Đánh giá việc quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình chấp hành các quy định về an toàn lao động
Trong lĩnh vực Xây dựng, việc thực hiện các quy định về an toàn - vệ sinh lao
động ở một số đơn vị chưa được nghiêm túc. Không ít đơn vị tuy có tổ chức cho
cán bộ, nhân viên và người lao động học tập và triển khai thực hiện các quy định
về bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động nhưng còn mang tính hình thức, hiệu quả
mang lại chưa cao. Tình trạng an toàn - vệ sinh lao động không đảm bảo trong
lao động, để xảy ra cháy nổ còn khá phổ biến, đặc biệt tai nạn lao động có chiều
hướng gia tăng, mà nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng lao động và người
lao động chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh lao động
1.1.1.1.
Đánh giá công tác an toàn lạo động tại các công trường thi công
Về tổ chức mặt bằng công trường xây dựng, các công trường được kiểm tra đều
có thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng nhưng không niêm yết công
khai tại cổng chính của công trường theo quy định, cá biệt có một số công trình
không xuất trình được thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng
Về công tác đảm bảo kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, tai nạn chống ngã cao và
sử dụng điện được đánh giá là chiếm tỷ lệ lớn nhất trên các công trường xây
dựng. Cụ thể, tỷ lệ tai nạn lao động làm chết người do ngã cao chiếm 28,1 %,
điện giật chiếm 19 %
Đối với công tác phòng chống ngã cao,tình trạng vi phạm quy định về an toàn
khi làm việc trên cao khá phổ biến. Một số công trường không lắp đặt đủ bộ
phận rào chắn ngăn ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ thông tầng, nhiều
vị trí chỉ chăng dây, thiếu bảng cảnh báo khu vực nguy hiểm
Đối với công tác an toàn khi sử dụng điện, kết quả kiểm tra tại các công trường
xây dựng vẫn tồn tại các vấn đề thường trực như không có biện pháp bảo vệ khi
thi công công trình gần đường điện cao thế; không nối đất vỏ các tủ điện, dây
5
dẫn điện không treo mà rải dưới đất kể cả trên mặt sàn đọng nước , không sử
dụng ổ cắm chuyên dụng hoặc sử dụng thiết bị điện cầm tay nhưng không thực
hiện đo cách điện trước khi đưa vào sử dụng
Ngoài công tác an toàn ngã cao và sử dụng điện, công tác phòng chống cháy nổ
cũng rất cần thiết phải quan tâm vì tỷ lệ để xảy ra các đám cháy cũng không nhỏ
. Hầu hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoặc có nhưng không đầy đủ
phương án phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cho công trường. Việc bố trí thiết bị
chữa cháy cục bộ tại các khu vực đang thực hiện những công việc dễ xảy ra
cháy thi công hàn, cắt, vẫn chưa đầy đủ, nhiều công trình bố trí thiếu số lượng
bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại những vị trí này
Về công tác tổ chức thực hiện an toàn – vệ sinh lao động trên công trường, nhiều
công trường xây dựng không thành lập Ban an toàn hoặc có thành lập nhưng
hoạt động kém hiệu quả . Công tác giám sát an toàn – vệ sinh lao động trên các
công trường không được chú trọng, sự kiểm tra của các cơ quan chức năng còn
lỏng lẻo. Thực tế ởnhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư dự án thường thuê các
nhà thầu đảm trách từng phần việc; các nhà thầu lại sử dụng cai thầu - thuê các
nhóm thợ thi công. Do đó, vấn đề bảo đảm an toàn lao động được phó mặc hết
cho các cai thầu. Hơn nữa, do áp lực về tiến độ công trình, cộng với khó
khăn về tài chính, nên việc đầu tư thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn lao
động chưa được các nhà thầu xây dựng quan tâm đúng mức
Đối với công tác quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
việc bố trí sử dụng thiết bị thực tế còn nhiều vấn đề, như sử dụng vận thăng lồng
nhưng cửa ra vào vận thăng tại một số công trình lắp đặt không đúng quy định
(không kín, có thể mở từ phía trong công trình); hoặc có vận thăng không có bảo
hiểm thiết bị, trong lồng không dán bảng chỉ dẫn vận hành, hoặc có trường hợp
không có quyết định phân công nhân viên vận hành. Nhiều công trường không
lập phương án vận hành an toàn vận hành cần trục tháp mặc dù sử dụng cần trục
tháp tay ngang có phạm vi hoạt động vượt ra khởi mặt bằng công trường. Đối
với việc vận hành cần trục tháp, vi phạm phổ biến tại các công trình là không bố
6
trí phụ cẩu hoặc phụ cẩu phải làm kiêm nhiệm nhiều việc, không sử dụng còi
báo khi cẩu hàng, vật tư, không niêm yết sơ đồ giới hạn tải trọng- tầm với của
cần trục.
Từ những phân tích hiện trạng thực tế về tình hình chấp hành những quy định an
toàn – vệ sinh lao động của các doanh nghiệp xây dựng cũng như tại các công
trường xây dựng, có thể thấy rằng việc thực hiện tốt những quy định an toàn –
vệ sinh lao động đã có sự quan tâm hơn từ phía người sử dụng lao động và ý
thức về những quy định này của người lao động cũng được nâng cao. Tuy nhiên,
tình trạng tai nạn lao động tại các công trường xây dựng trên phạm vị cả nước
vẫn có chiều hướng gia tăng (năm sau cao hơn năm trước) mà nguyên nhân
chính vẫn là sự thiếu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng lao động và sự chủ
quan, thiếu ý thức của chính những người lao động trong việc thực hiện những
quy định về an toàn – vệ sinh lao động khi thực hiện các công việc nặng nhọc tại
hiện trường. Vì vậy, công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động cần phải được
tăng cường để yêu cầu các doanh nghiệp Xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định về an toàn lao động nhằm tránh các tai nạn lao động xảy ra.
1.1.1.2. Công tác tập huấn, chuẩn bị thiết bị an toàn lao động
Mỗi công trình xây dựng được xây dựng theo một thiết kế và công nghệ kỹ thuật
riêng cũng như xây dựng trong những điều kiện môi trường khác nhau. Quá
trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình thường kéo dài, phụ
thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá
trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng nóng, bụi, ồn ...
Do đó, các cá nhân tham giacác hoạt động xây dựng thường xuyên phải tiếp xúc
với môi trường tại nơi xây dựng công trình cũng như các loại máy xây dựng và
các dụng cụ lao động nên rất dễ xảy ra các tai nạn lao động và phát sinh các
bệnh nghề nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị cũng như
nâng cao chất lượng xây dựng công trình, các đơn vị sử dụng lao động phải hết
sức coi trọng công tác tập huấn về an toàn lao động.
7
Công tác huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh
lao động và huấn luyện định kỳ theo Điều 21 Nghị Định số: 44/2016/NĐ – CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016
(1). Huấn luyện cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động
Ít nhất 02 năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có
hiệu lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến
thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh
lao động. Thời gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.
Người làm công tác y tế thực hiện việc cập nhật kiến thức theo quy định tại
điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
(2). Huấn luyện định kỳ theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh
lao động
Người lao động thuộc nhóm 4 được huấn luyện định kỳ ít nhất mỗi năm 01 lần
để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an
toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện định kỳ bằng 50% thời gian huấn
luyện lần đầu.
(3). Huấn luyện khi có sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công nghệ
và huấn luyện sau thời gian nghỉ làm việc
a) Thay đổi công việc hoặc thay đổi thiết bị, công nghệ: Trước khi giao việc
phải được huấn luyện nội dung về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công
việc mới hoặc thiết bị, công nghệ mới.
Trường hợp đối tượng đã được huấn luyện trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ
khi chuyển sang làm công việc mới hoặc kể từ khi có sự thay đổi thiết bị, công
nghệ thì nội dung huấn luyện lại được miễn phần đã được huấn luyện.
b) Trở lại làm việc sau thời gian nghỉ làm việc
8
Cơ sở ngừng hoạt động hoặc người lao động nghỉ làm việc từ 06 tháng trở lên
thì trước khi trở lại làm việc, người lao động được huấn luyện lại nội dung như
đối với huấn luyện lần đầu. Thời gian huấn luyện lại bằng 50% thời gian huấn
luyện lần đầu.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) đã công bố ngành Xây
dựng là một trong 11 ngành có nguy cơ cao về tai nạn lao động. Công bố này
được cho là do ngành xây dựng là ngành có lực lượng lao động cao thứ 4 trong
cả nước, trong đó khoảng 80% công nhân xây dựng hiện nay làm việc có tính
thời vụ, chưa được đào tạo bài bản, thiếu chuyên môn và chưa đáp ứng được
những yêu cầu về tính chuyên nghiệp trên công trường.
Đánh giá chung về công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, theo đánh giá
của Cục An toàn lao động thuộc Bộ LĐTBXH,công tác huấn luyện này đã có
những chuyển biến tích cực về cả nội dung và phương pháp huấn luyện trong
những năm vừa qua; số người được huấn luyện tăng dần theo các năm. Đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lí Nhà nước được nâng cao trình độ nghiệp vụ thông
qua các khoá huấn luyện, tập huấn về chế độ, chính sách; kỹ năng và nghiệp vụ
thanh tra; tập huấn giảng viên, đào tạo chuyên môn về giám sát môi trường và
bệnh nghề nghiệp, phòng chống bệnh bụi phổi si líc, ... Mặc dù đã có sự cố gắng
trong công tác huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động nhưng trong thực tế số
lượng người được huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động còn ít. Cục An toàn
lao động cũng cho biết chỉ có khoảng gần 10% số cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động ở các doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, tư nhân lớn là được
huấn luyện nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức về an toàn - vệ sinh lao động.
Về việc đào tạo về an toàn lao động trong hệ thống giáo dục, việc đưa các kiến
thức về an toàn - vệ sinh lao động vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đào
tạo và dạy nghề chưa được nhiều và còn chậm. Việc xây dựng giáo trình và phổ
biến kiến thức an toàn - vệ sinh lao động trong hệ thống giáo dục và đào tạo, dạy
nghề vẫn còn chưa được tiêu chuẩn hoá, còn thiếu nhiều nội dung.Đội ngũ giáo
viên, huấn luyện viên chưa được đào tạo một cách có hệ thống về kiến thức an
toàn - vệ sinh lao động cũng như chưa có những hiểu biết cơ bản về luật pháp an
9
toàn - vệ sinh lao động.
Về chất lượng và phương pháp huấn luyện, chất lượng và nội dung huấn luyện
của các lớp huấn luyện chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển hiện nay như:
an toàn trong sử dụng công nghệ mới; các yếu tố độc hại, nguy cơ rủi ro mới;
cập nhật các phương pháp cải thiện điều kiện lao động mới, các tiêu chuẩn an
toàn
- vệ sinh lao động quốc tế, khoa học về cải thiện điều kiện lao động,...Phương
pháp giảng dạy nặng về lý thuyết, ít thực tiễn, thiếu hình ảnh, cảnh báo, thí
nghiệm, dụng cụ trực quan, thực hành, mô hình mô phỏng dẫn đến hiệu quả
giảng dạy chưa được cao. Ngoài ra, số lượng cán bộ, công nhân được đào tạo so
với qui định của pháp luật là quá ít và không được kiểm tra, kiểm soát về mặt
chất lượng, đặc biệt là khi xuất hiện một số loại hình doanh nghiệp tư nhân cung
cấp dịch vụ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
1.1.2. Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng.
Chủ đầu tư
Ban QLDA
Tư vấn
Bộ phận
ATVSLĐ
Bộ phận
ATVSLĐ
Nhà thầu
Bộ phận
ATVSLĐ
Cán bộ ATVSLĐ
Hình 1.1: Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng ở Việt Nam
Theo TCVN 5308:1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng thì các công
trường xây dựng tại Việt Nam quản lý an toàn lao động dựa trên sơ đồ quản lý
trên, trong đó:
10
Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử
dụng vốn dự án đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư phải có trách nhiệm với công tác quản lý ATLĐ:
- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Thành lập bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để kiểm tra việc thực hiện
các quy định về ATLĐ của nhà thầu thi công xây dựng trên công trường.
- Tạm dừng thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục khi phát hiện dấu hiệu vi
phạm quy định về ATLĐ của nhà thầu. Nếu nhà thầu không khắc phục thì chủ
đầu tư phải đình chỉ thi công hoặc chấm dứt hợp đồng.
- Phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động,
đồng thời báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình ATLĐ của dự án, theo
quy định của pháp luật về lao động.
Ban Quản lý dự án: Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư
giao và quyền hạn do chủ đầu tư xây dựng ủy quyền. Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư, pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn
được ủy quyền.
Tư vấn: Là tổ chức hoặc cá nhân hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực
tư vấn xây dựng hoặc là các chuyên gia tư vấn có kiến thức rộng trong lĩnh vực
xây dựng.
Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và tư vấn với ATLĐ:
-
Giám sát việc thực hiện của nhà thầu tuân thủ các biện pháp thi công, biện
pháp đảm bảo an toàn đã được phê duyệt, tuân thủ các quy phạm kỹ thuật an
toàn trong thi công xây dựng.
-
Thông báo cho chủ đầu tư những nguy cơ có thể ảnh hưởng đến an toàn
trong quá trình thi công để có các giải pháp xử lý và điều chỉnh biện pháp thi
công cho phù hợp.
11
-
Kiểm tra, báo cáo chủ đầu tư xử lý vi phạm, dừng thi công hoặc yêu cầu
khắc phục khi nhà thầu thi công vi phạm các quy định về an toàn trên công
trường.
Nhà thầu (Bao gồm cả thầu chính và thầu phụ): là tổ chức hoặc cá nhân
thực hiện công tác xây dựng. Những tổ chức cá nhân này có đủ năng lực và
chuyên nghiệp trong hoạt động xây dựng.
Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho
người sử dụng lao động trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động an toàn vệ
sinh lao động.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong
xây dựng
1.1.3.1. Đối với người sử dụng lao động
Theo điều 7 của luật số 84/2015/QH13 về an toàn, vệ sinh lao động thì người sử
dụng lao động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Người sử dụng lao động có quyền:
a. Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b. Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm
trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d. Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai
nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
a. Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức
trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
b. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao
12
động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c. Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm
việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc
sức khỏe của người lao động;
d. Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ. Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp
với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;
phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
e. Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp
hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g. Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy,
quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
1.1.3.2. Đối với người lao động
Theo điều 6 của luật số 84/2015/QH13 về an toàn, vệ sinh lao động thì người lao
động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Quyền của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
a. Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động;
yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an
toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b. Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi
làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động;
c. Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao
13
động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết
quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
d. Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn
định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương
và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải
báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm
việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao
động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
a. Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b. Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các
thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c. Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo
phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng
lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyền của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
14
a. Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã
hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao
động;
b. Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao
động; được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
c. Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do
Chính phủ quy định.
d. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
a. Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực
hiện theo quy định của pháp luật;
b. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong
quá trình lao động;
c. Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời
các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động.
1.1.4. Đánh giá hiệu quả quản lý an toàn xây dựng ở một số công trình cụ thể
1.1.4.1. Đánh giá chung
Theo thống kê khảo sát về ATLĐ tại các doanh nghiệp xây dựng tại thành phố
Hà Nội thì hầu hết các đơn vị tham gia khảo sát đều bố trí cán bộ làm công tác
an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Tuy nhiên, công tác ATVSLĐ tại các công
trường xây dựng: còn nhiều thiếu sót, hầu hết vẫn mang tính chất chiếu lệ, đối
phó. Các công trường đều có một số vấn đề về ATVSLĐ, như trong tổ chức mặt
bằng công trường; huấn luyện, trang bị phương tiện bảo hộ lao động cho công
nhân, quản lí sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn...
Về tổ chức mặt bằng công trường xây dựng, hầu hết công trình có thiết kế tổng
mặt bằng công trường xây dựng nhưng không niêm yết tại cổng chính của công
15
trường theo quy định, cá biệt có một số công trường không xuất trình được bản
vẽ thiết kế được tổng mặt bằng công trường xây dựng.
An toàn sử dụng điện và chống ngã cao vẫn là các vấn đề thường trực ở các
công trường xây dựng khi có các công trình đã kiểm tra có vi phạm như không
nối đất vỏ các tủ điện, dây dẫn điện không treo mà rải dưới đất (kể cả trên mặt
sàn đọng nước), không sử dụng ổ cắm chuyên dụng hoặc sử dụng thiết bị điện
cầm tay nhưng không thực hiện đo cách điện trước khi đưa vào sử dụng; có công
trình không lắp đặt đủ bộ phận ngăn ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ
thông tầng, nhiều vị trí chỉ giăng dây cáp hoặc dây nhựa, thiếu bảng cảnh báo
khu vực nguy hiểm.
Về phòng chống cháy nổ, hầu hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoặc
có nhưng không đầy đủ các phương án PCCC, cứu nạn cho công trường. Việc
bố trí thiết bị chữa cháy cục bộ tại các khu vực đang thực hiện những công việc
dễ xảy ra cháy (thi công hàn, cắt; lắp đặt các hệ thống lạnh...) vẫn chưa đầy đủ,
nhiều công trình bố trí thiếu số lượng bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại
những vị trí này.
Các công trường không trang bị đủ bảo hộ lao động (BHLĐ) cho công nhân, phổ
biến là thiếu quần, giầy bảo hộ lao động (thường chỉ trang bị áo và mũ). Một số
công trình có tình trạng cấp phát đồ bảo hộ lao động cho các đội trưởng, không
cấp trực tiếp cho người lao động.
Việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động của công nhân cũng còn nhiều vấn
đề, thường là công nhân không sử dụng đủ trang bị BHLĐ được cấp, nhiều
trường hợp không mang giầy bảo hộ, không đội mũ bảo hộ, không đeo dây đai
an toàn khi làm việc trên cao.
Quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn: Chấp hành tốt
về điều kiện sử dụng nhưng quản lý sử dụng thực tế có vấn đề.
Về thủ tục, điều kiện sử dụng, tất cả công trường có sử dụng các thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về ant toàn đều tuân thủ quy định về kiểm định an toàn thiết bị,
có hồ sơ kiểm định và dán tem kiểm định phù hợp.
16
Tuy nhiên, việc bố trí sử dụng thực tế thiết bị còn nhiều vấn đề, như sử dụng vận
thăng lồng nhưng cửa ra vào vận thăng tại một số tầng công trình lắp đặt không
đúng quy định (không kín, có thể mở từ phía trong công trình); hoặc có vận
thăng không có bảo hiểm thiết bị, trong lồng không dán bản chỉ dẫn vận hành;
hoặc có trường hợp không có quyết định phân công nhân viên vận hành.
Có nhiều công trình đã kiểm tra đang sử dụng cần trục tháp, các trường hợp còn
lại lắp đặt chưa xong hoặc đã tháo dỡ. Trong những trường hợp đã kiểm tra, chỉ
1 trường hợp lập phương án vận hành an toàn theo quy định của UBND thành
phố, các công trường khác, mặc dù sử dụng cần trục tháp tay cần ngang có phạm
vi hoạt động vượt ra khỏi mặt bằng công trường nhưng không có phương án vận
hành, biện pháp bảo đảm an toàn bắt buộc. Đối việc vận hành, vi phạm chủ yếu
tại công trình là không bố trí phụ cẩu hoặc phụ cẩu phải làm kiêm nhiệm nhiều
việc, không sử dụng còi báo khi cẩu hàng, vật tư; không niêm yết sơ đồ giới hạn
tải trọng- tầm với của cầu trục.
Thực tế cho thấy, tình hình doanh nghiệp vi phạm về ATVSLĐ khá phổ biến.
Theo thống kê, chỉ 37% doanh nghiệp thực hiện các chỉ tiêu cơ bản về quy định
đảm bảo ATVSLĐ. Tại hội thảo góp ý dự thảo luật ATVSLĐ do Tổng liên đoàn
lao động (LĐLĐ) Việt Nam tổ chức gần đây, các chuyên gia nhận định, nguyên
nhân gây tai nạn lao động chủ yếu do sự chủ quan, thờ ơ của chủ doanh nghiệp.
Các lỗi vi phạm chủ yếu về làm thêm giờ quá quy định; không huấn luyện
ATVSLĐ; không kiểm tra, tu sửa máy móc định kỳ; không kiểm định thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng...Bên cạnh
đó, còn do nhận thức về ATVSLĐ của người lao động (NLĐ) hạn chế, ý thức
tuân thủ các quy định lao động chưa cao. Nạn nhân chủ yếu là lao động phổ
thông ký hợp đồng làm việc thời vụ (chiếm 40% tổng số vụ tai nạn lao động). Số
này hầu hết ở các vùng quê lên thành phố kiếm sống, làm việc theo kinh
nghiệm, thiếu kiến thức và ý thức về ATVSLĐ.
1.1.4.2. Công tác quản lý an toàn lao động trên công trường
1. Công tác quản lý ATLĐ trên công trường xi măng dầu khí 12/9
17