Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng và 1 số giải pháp, kiến nghị hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.87 KB, 44 trang )

Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ

Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc trong những
năm qua đã và đang kéo theo hàng loạt những thay đổi
tích cực tạo nên những cơ sở quan trọng ban đầu để tiến tới
một thị trờng tài chính, nhằm đảm bảo cho sự tăng trởng và
phát triển kinh tế một cách bền vững.
Nhu cầu xây dựng và phát triển đất nớc đòi hỏi ngày
càng nhiều vốn. Bên cạnh vốn của Nhà nớc, cần phải huy
động vốn nhàn rỗi của dân c ở trong nớc và của nớc ngoài.
Một trong những giải pháp để huy động đợc, khơi dậy mọi
nguồn vốn trong nớc, khuyến khích dân c tiết kiệm và thu
hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu t, thu hút vốn đầu t từ
nớc ngoài; đó là thị trờng chứng khoán.
Thị trờng vốn nói chung và thị trờng chứng khoán nói
riêng là một thực thể phức tạp và là hình thức phát triển cao
của nền kinh tế thị trờng. Đối với nớc ta, những vấn đề này
đang còn mới mẻ, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với huy
vọng đợc đóng góp một phần nhỏ bé những suy nghĩ, ý
kiến của bản thân về thị trờng chứng khoán và một số giải
pháp cơ bản cho sự ra đời và hoạt động của thị trờng chứng
khoán ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phơng
pháp phân tích, tổng hợp để đi đến đánh giá, kết luận về
quá trình hoạt động, phát triển và những giải pháp, kiến
nghị để hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán ở
Việt Nam
Kết cấu của đề tài gồm 3 chơng:
SV. Cao Xuân Hải


1

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Chơng I : Một số nét khái quát về thị trờng chứng
khoán.
Chơng II : Sự ra đời và quá trình hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Chơng III : Một số giải pháp, kiến nghị hình thành và
phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.

SV. Cao Xuân Hải

2

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
CHƯƠNG I
Một số nét khái quát về thị trờng chứng khoán
I. Khái niệm, chức năng, vai trò của thị trờng chứng khoán.
1.1. Khái niệm chứng khoán và thị trờng chứng
khoán.
1.1.1. Khái niệm chứng khoán.
Chứng khoán là một danh từ chung để chỉ các loại
chứng th cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu.
- Cổ phiếu: Là loại chứng th chứng mình quyền sở hữu
của một số cổ đông đối với doanh nghiệp cổ phần. Cổ

đông là ngời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Ngời có
cổ phiếu có các quyền hạn và trách nhiệm đối với Công ty;
đợc chia lời theo kết quả kinh doanh; đợc quyền bầu cử vào
ban quản lý, ban kiểm soát và phải chịu trách nhiệm về sự lỗ
lãi, phá sản của Công ty.
- Trái phiếu: Là một loại chứng th xác nhận quyền làm
chủ một món nợ của sở hữu chủ (trái chủ) đối với đơn vị phát
hành. Trái phiếu là loại chứng khoán có lợi tức cố định, đợc ấn
định trớc đợc gọi là lãi suất. Trái phiếu chỉ đợc hoàn trả khi
đến hạn trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành, có thể là
doanh nghiệp quốc doanh hoặc t doanh là cổ phần.
- Kỳ phiếu : Là chứng th của ngân khổ phát hành nhằm
để Chính phủ (hoặc có thể là chính quyền địa phơng)
vay tiền của dân chúng và của các ngân hàng thơng mại,
các doanh nghiệp, kỳ phiếu có thời hạn trả nhất đinh, có thể
là ngắn hạn (dới 12 tháng), có thể là dài hạn (trên 1 năm). Kỳ

SV. Cao Xuân Hải

3

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
phiếu là một biện pháp tiền tệ đợc ứng dụng đế ứng phó với
nhu cầu về tài chính quốc gia hoặc chính quyền địa phơng. Mệnh giá kỳ phiếu tuỳ theo nhu cầu tài chính của cấp
chính quyền phát hành.
Theo khoản 1 điều 2 Nghị định chính phủ số
48/1998/ND - CP ngày 11//1998 về chứng khoán và thị trờng

chứng khoán thì "Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích lợi pháp của ngời sở hữu
chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán bao gồm:
a, Cổ phiếu.
b, Trái phiếu.
c, Chứng chỉ quý đầu t.
d, Các loại chứng khoán khác ".
1.1.2. Khái niệm thị trờng chứng khoán (TTCK).
TTCK không phải là cơ quan mua vào bán ra các loại
chứng khoán. TTCK chỉ là nơi giao dịch, ở đó việc mua bán
chứng khoán đợc thực hiện bởi những ngời môi giới chứng
khoán.
Nh vậy TTCK không phải là nơi giao dịch mua bán ra các
loại chứng khoán của những ngời muốn mua hay bán chứng
khoán mà là của những ngời môi giới, TTCK cũng không liên
quan đến giá cả các loại chứng khoán. Giá chứng khoán đợc
hình thành theo hệ thống bán đâú giá hai chiều; Ngời môi
giới mua cạnh tranh với những ngời môi giới mua khác để đạt
đợc giá thấp nhất, ngời môi giới bán cạnh tranh với những ngời

SV. Cao Xuân Hải

4

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
môi giới khác để đạt đợc giá cao nhất. TTCK là thị trờng t do

mang tính tự do nhất trong các loại thị trờng.
TTCK chính thức đợc thể hiện bằng sở giao dịch chứng
khoán (sở chứng khoán).
Thông thờng trong một sở giao dịch chứng khoán có hai
loại thị trờng cùng đồng thời tham gia gọi là cơ cấu của một
thị trờng chứng khoán, gồm thị trờng sơ cấp và thị trờng
thứ cấp.
- Thị trờng sơ cấp : Là thị trờng mà ở đó các loại chứng
khoán đợc phát hành ra lần đầu, nhằm mục đích: Tạo lập
doanh nghiệp cổ phần; doanh nghiệp huy động thêm vốn;
các cấp chính quyền phát hành kỳ phiếu.
- Thị trờng thứ cấp là thị trờng mà ở đó các loại chứng
khoán đã đợc phát hành (qua thị trờng sơ cấp) đợc đa ra
mua bán lại các nhà đầu t có thể bán chứng khoán vào bất kỳ
lúc nào, hình thức này linh hoạt, mềm dẻo hơn so với tín
dụng thông thờng.
1.2.2. Chức năng của thị trờng chứng khoán.
TTCK ra đời ở thế kỷ 15,16 ở một số nớc Châu Âu, tồn tại
và phát triển ra khắp thế giới nh ngày nay, nó đã chứng tỏ sự
cần thiết cho đời sống kinh tế - xã hội của các nớc. Vì vậy
chức năng và nhiệm vụ của TTCK là :
- TTCK đợc xem nh là các cầu vô hình nối liền giữa ngời
thừa vốn và ngời thiếu vốn, để họ giúp đỡ nhau thông qua
việc mua bán cổ phiếu; hay nói cách khác, TTCK sinh ra để
huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, bỏ vào phát triển
sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
SV. Cao Xuân Hải

5


Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
giảm thất nghiệp, góp phần ổn định đời sống dân c, xã
hội.
- TTCK đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi
thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lu và phát
triển kinh tế. Mức điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt
động của từng TTCK.
- TTCK bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời (cho các
nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán) về tình
hình cung cầu thị giá của từng loại trên thị trờng mình và
trên TTCK hữu quan.
- TTCK đảm bảo cho các loại chứng khoán đợc phép lu
hành có nơi ma bán thuận tiện theo quy luật cung cầu nh
mọi hàng hoá khác. Tuy nhiên, có điều khác là "hàng hoá " ở
thị trờng này là các cổ phiếu, trái phiếu.
Tóm lại, TTCK là hòn đá tảng lấp đi cái hỗ ngăn cách
giữa cung và cầu về vốn, giữa ngời mua và ngời bán chứng
khoán giữa đầu cơ nâng giá và đầu cơ hạ giá chứng khoán.
Điều này đợc thể hiện rõ ở các Sở giao dịch chứng khoán.
Đặc biệt TTCK lấp đi các hố ngăn cách giữa nhu cầu vay vốn
dài hạn trong nền kinh tế và các hoạt động cho vay ngắn hạn
mà nhiều nhà t doanh thờng a thích. Vì nó là nơi để mỗi
khi các nhà t doanh đầu t đem vốn nhàn rỗi ra mua chứng
khoán, khi không muốn đầu t, cần tiền chi dùng, thì mang
chứng khoán ra bán. Rõ ràng các hoạt động TTCK linh hoạt,
mền dẻo, thuận lợi hơn nhiều so với cách huy động vốn thông
qua các quỹ tiết kiệm.

1.1.3. Vai trò của TTCK.

SV. Cao Xuân Hải

6

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
- TTCK là công vụ khuyến khích dân c chúng tiết kiệm
và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm vào công cuộc đầu t.
- TTCK là phơng tiện huy động vốn.
- TTCK là công cụ làm giảm áp lực lạm phát.
- TTCK có tổ chức sẽ cung cấp thông tin cần thiêt về các
loại cổ p hiếu, chứng khoán cũng nh khả năng sinh lời của
từng loại trong tơng lai.
- TTCK bảo dảm tính thanh khoản.
- TTCK thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả kinh
tế hơn.
- TTCK tạo thói quen về đầu t.
- TTCK điều tiết việc phát hành cổ phiếu.
- TTCK nguồn thu hút vốn từ nớc ngoài.
1.2. Kinh nghiệm tổ chức phát triển TTCK ở một
số nớc trên thế giới.
* TTCK New york
Thị trờng tài chính Hoa Kỳ hiện là thị trờng quan trọng
nhất thế giới vì số lợng t bản đợc giao khoán và ảnh hởng của
nó đối với thị trờng khác hoạt động thị trờng Hoa Kỳ không
chịu giới hạn trong phạm vi của TTCK thuần tuý, vì hơn 2/3

nghiệp vụ trên giá khoán bất động sản đợc thực hiện ngoài
thị trờng và nhất là việc phát hành chuyển nhợng chứng
khoán với số lợng quan trọng và những chuyển dịch trái phiếu
công.
Hoa Kỳ có 14 thị trờng chứng khoán, trong đó có 3 ở
New york. Thị trờng chứng khoán New york còn đợc gọi là
SV. Cao Xuân Hải

7

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Wall street, thị trờng chứng khoán Hoa Kỳ quy tụ 2276 xí
nghiệp và kể từ ngày 7/3/1962 trở thành thị trờng chứng
khoán Quốc gia.
Tất cả đời sống chứng khoán Hoa kỳ phần lớn đều đợc
tập trung lại thị trờng New york, nơi quy tụ 15% những
nghiệp vụ giao khoán chứng khoán trên toàn thể nớc Mỹ.
* Thị trờng chứng khoán London.
Thị trờng chứng khoán London đợc thiết lập năm 1801
thị trờng trở nên một bộ phận trong toàn thể bộ máy tài
chính của thành phố Luân Đôn nói riêng, nớc Anh nói chung
và đã biến Anh quốc thành một trung tâm tài chính quốc tế.
Mục đích của thị trờng chứng khoán Luân Đôn là tạo ra
một thị trờng hữu hiệu cho việc mua, bán các chứng khoán.
Thị trờng còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp t
bản mới cho kỹ nghệ. Nhờ vậy, cuộc cách mạng kỹ nghệ xuất
hiện và phát triển mạnh sang toàn thế giới.

Thị trờng chứng khoán Luân Đôn phát hành hàng ngày
và hàng tháng cc bảng thời giá chính thức của 9400 chứng
khoán. Đây là thị trờng lớn nhất thế giới về phơng diện chứng
khoán và hội viên.
* Thị trờng chứng khoán Tokyo
Thị trờng chứng khoán Tokyo thành lập 1878. So với các
thị trờng chứng khoán cùng thời ở các nớc trên thế giới, thì thị
trờng Tokyo cha có gì nổi hơn, mãi tới sau thế chiến thứ II nó
mới đợc nhiều ngời chú ý khách hàng trên thị trờng này
chẳng những là các nhà đầu t kếch xù nổi tiếng, các ngân

SV. Cao Xuân Hải

8

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
hàng, các công tỷ bảo hiểm cỡ lớn mà còn bao gồm nhiều nhà
đầu t cỡ nhỏ.
Cũng nh Thuỵ Sỹ, ở Nhật những hãng muốn trở thành
thành viên của thị trờng chứng khán nhất thiết phải đợc
phép của Bộ tài chính. Trái với ở New york, thành viên của thị
trờng chứng khoán Tokyo là pháp nhân các hãng hoạt động
chứng khoán ở đây thực hiện công việc củ mình thông qua
các hãng trung gian và những ngời môi giới chuyên nghiệp đợc
uỷ quyền với t cách là ngời điều độ thị trờng chứng khoán.
* Thị trờng chứng khoán Thái Lan
Luật về thị trờng chứng khoán Thái Lan BE 2517 (1974)

quy định thị trờng chứng khoán là một tổ chức pháp nhân
không mang tính chất lợi nhuận trên cơ sở độc quyền. Các
thành viên của thị trờng chứng khoán bao gồm chỉ có các
công ty chứng khoán đã đăng ký. Quy định đợc đặt ra đối
với việc điều chỉnh và giám sát thị trờng chứng khoán bởi
các cơ quan chính phủ và đối với việc thiết lập một quỹ trợ
cấp mà các thành viên phải đóng góp.
Các chứng khoán có thể dới dạng ký danh hoặc vô danh
và có thể bao gồm cổ phần hoặc quyền đối với cổ phần
hoặc lãi cổ phần, các trái phiếu hoặc quyền lợi đối với các
trái phiếu, các công trái chính phủ hoặc các chứng khoán đợc
chính phủ đảm bảo, các tín phiếu hoặc các cổ phần của
vốn tơng trợ.
Các trái phiếu mỗi lần phát hành không dới 20 triệu Bath
và mệnh giá mỗi trái phiếu không dới dới 100 Bath, việc thanh
toán trái phiếu phải đợc thực hiện trong vòng 3 năm và số ng-

SV. Cao Xuân Hải

9

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
ời làm sở hữu chủ các trái phiếu không dới 150 ngời. Đối với
một công ty lần đầu tiên muốn đăng ký các cổ phần vô
danh phải có ít nhất 200 cổ đông, mỗi cổ đông sở hữu
không quá 0,5% số cổ phần phát hành thông thờng (nhng
không ít hơn phần để bán) và cùng nhau sở hữu ít nhất

25% số cổ phần phát hành.
* Thị trờng chứng khoán Hungari
Hunggari là một trong số các nớc Đông Âu chuyển hớng
sớm sang nền kinh tế thị trờng . Do đó, thị trờng chứng
khoán ở đây cũng đợc hình thành khá lớn (vào đầu những
năm 80) so với các nớc xã hội chủ nghiã khác.
Cơ cấu tổ chức thị trờng chứng khoán đợc phát triển và
hoàn thiện trong quá trình hình thành thị trờng này các
ngân hàng là nền tảng của cơ cấu ấy. Cho đến năm 1985
ngân hàng Nhà nớc là ngời chủ yếu tổ chức thị trờng chứng
khoán. Sang năm 1986 Ngân hàng dân tộc Hungari và cục
tiết kiệm cũng tham gia phát hành chứng khán. Tới năm 1987
các Ngân hàng thơng mại tham gia lĩnh vực này và cũng
bắt đầu từ đây ngân hàng Buđapet đóng vai trò ngời tổ
chức thị trờng chứng khoán, làm nhiệm vụ thống kê tất cả
các trái phiếu phát hành, lập catalo xí nghiệp phát hành trái
phiếu, trong đó nói rõ các điều kiện phát hành và trả nợ trái
phiếu, các thông tin về tình hình kinh tế của các xí nghiệp
phát hành trái phiếu.
Hiện nay, thị trờng chứng khán ở Hungari đang hoạt
động và có tác động thật sự đến nền kinh tế của nớc này,
trong đó chủ yếu là thị trờng trái phiếu. Thị trờng cổ phiếu

SV. Cao Xuân Hải

10

Lớp: TC 42D



Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
còn yếu, nhng có nhiều triển vọng trong tơng lai các ngân
hàng thơng mại đợc thành lập năm 1987 có ảnh hởng tích
cực đến việc hình thành và hoạt động của thị trờng chứng
khoán. Còn sở giao dịch chứng khoán đang trong giai đoạn
trởng thành và dần dần sẽ chiếm vị trí xứng đáng trong sinh
hoạt kinh tế của nớc này.
* Thị trờng chứng khoán Thẩm Quyến
Vào 1/12/1990 thị trờng chứng khoán Thẩm Quyến
(SSE) đã bắt đầu các hoạt động cho thấy SSE đã dần dần
phát triển thành một thị trờng tiêu chuẩn hoá về quản lý và
hoạt động. Hiện nay SSE đã thực hiện chuyển từ giao dịch
trao tay (OTC) sang giao dịch tập trung. Vì là một trung
tâm giao dịch chứng khoán SSE đóng một vai trò then chốt
trong việc cải tiến phơng pháp kinh doanh và đảm bảo các
giao dịch đợc thực hiện phù hợp với 3 nguyên tắc là: cởi mở,
trung thực và công bằng. Điều tốt nhất SSE đã làm là cố
gắng hết sức để điện toán hoá các giao dịch ngay từ khi
bắt đầu hoạt động. Hiện nay phơng thức tiến hành kinh
doanh là áp dụng việc kết nối mua bán tự động và hệ thống
không ấn chỉ chứng khoán.
Nhằm mục đích hoàn thiện cơ chế thị trờng, hiện nay
SSE đang trong tiến trình chuẩn bị thành lập một hệ thống
thanh toán tập trung đợc xem nh một bớc quan trọng để SSE
xây dựng một hệ thống giao khoán, ký thác và cất giữ tại
một trung tâm. Đồng thời SSE dự định phát triển mạng lới
cmputer với ý định gia tăng hiệu quả trong việc giao dịch và
computer toàn bộ hệ thống.

SV. Cao Xuân Hải


11

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Hiện nay SSE có hơn 23 thành viên, 3 trong số đó là
những công ty ở các địa phơng khác ngoài Thẩm Quyến.
Hiện nay thông tin thị trờng của SSE có thể đợc chuyển cho
thợng Hải Hải Nam, Hàng Châu, Zhihai (Chu Hải) qua hệ
thống mạng lới của mình. Trong tơng lai gần, SSE sẽ có thể
gửi thông tin thị trờng của mình đến khắp mọi miền đất
nớc và các cộng đồng quốc tế bằng cách sử dụng kỹ thuật
thông tin qua vệ tinh tiên tiến nhất. Chúng tôi tin chắc là SSE
sẽ trở thành một thị trờng chứng khoán lớn nhất miền nam
Trung Quốc.
Khái quát kinh nghiệm của các nớc cho thấy để có thị trờng chứng khoán cần phải có các điều kiện chủ yếu sau:
- Yếu tố con ngời.
- Cơ sở vật chất (nền kinh tế hàng hoá phát triển)
- Cơ sở kỹ thuật (hệ thống thông tin, hệ thống kế toán
và các quy chế về hạch toán kinh tế thống nhất) .
- Lu thông tiền tệ ổn định.
- Cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ và chặt chẽ (hệ thống
luật kinh tế, quy chế hoạt động của TTCK).
Cần phải khẳng định rằng có đủ điều kiện nói trên
phải có thời gian và là quá trình lâu dài thực hiện các biện
pháp và chủ trơng của chính phủ trong sự nghiệp phát triển
kinh tế.
Qua kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng

phát triển, TTCK ở đó cũng phải mất một thời gian dài mới có
đợc một cơ chế hoạt động bình thờng và tơng đối ổn
định nh ngày nay. Các nớc có nền kinh tế mới phát triển tơng
SV. Cao Xuân Hải

12

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
đối khá ở Đông Nam á nh Đài Loan, Hồng Kông, Triều Tiên,
Xingapo là những nớc có nền kinh tế hớng ngoại phát triển, đợc sự giúp đỡ và hỗ trợ nớc ngoài để có TTCK nh hiện nay cũng
mất vài thập kỷ. Điều đó cho thấy quá trình hình thành
TTCK lâu dài, phức tạp tốn nhiều công sức trong việc tìm tòi,
nghiên cứu và thiết lập các bớc đi thích hợp, không nên nóng
vội, vì sự nóng vội sẽ dẫn đến hậu quả sai lầm trong quá
trình là hết sức nghiêm trọng.
Tóm lại, qua kinh nghiệm của các nớc, muốn TTCK hình
thành tạo nền tảng cho sự phát triển vững mạnh lâu dài đạt
các điều kiện chủ yếu kể trên. Song điều quan trọng nhất
là chính phủ phải có chủ chơng chính sách cụ thể, để cùng
bớc tạo ra các điều kiện nói trên một cách đầy đủ và đồng
bộ. Do đó, kinh nghiệm có thể chỉ ra con đờng đi để thiết
lập một thị trờng chứng khoán là. Nhà nớc chủ trơng thực
hiện cổ phần hoá xí nghiệp quốc doanh, cổ phần đợc bán
rộng rãi trong xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhân dân có
quyền chuyển nhợng cho ngời khác trên thị trờng chứng
khoán.


SV. Cao Xuân Hải

13

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Phần II
Sự ra đời quá trình hoạt động và phát triển của
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu của sự hình thành TTCK ở Việt
Nam.
Trong vòng nhiều năm nền kinh tế nớc ta lâm vào tình
trạng khủng khoảng nghiêm trọng kèm với lạn lạm phát phi mã,
một cơ sở hạ tầng yếu kém, một sự mất cân đối cơ cấu
kinh tế quá lớn và đặc biệt với những khó khăn to lớn về mặt
đời sống của nhân dân.
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nớc ta thực hiện chính sách
đổi mới nhằm chuyển nền kinh tế tự hệ thống quản lý tập
trung bao cấp và mệnh lệnh của Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Công cuộc đổi mới đã
kéo theo hàng loạt những biến đổi tích cực trong đất nớc
và đem lại một kết quả quan trọng bớc đầu.
Nhờ đa dạng hoá các hình hức sở hữu và thiết lập một
cơ cấu kinh tế hỗn hợp bao gồm thành phần kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế t bản t nhân,
năng lực sản xuất đã đợc giải phóng một cách đáng kể.
Gần đây, Nhà nớc ta đã thi hành một loạt chính sách
thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài, trong đó việc khuyến

khích thành lập các công ty liên doanh. Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam ban hành tháng 12/1987 và luật thay thế ngày
12/11/1996 đã đa lại những kết quả lạc quan. Đến nay có
hơn 500 công ty thuộc 42 nớc và khu vực lãnh thổ đã vào
đầu t với tổng số vốn trên 15 tỷ USD. Việc ban hàng luật
SV. Cao Xuân Hải

14

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Ngân hàng và luật công ty cũng nhằm mục đích đẩy nhanh
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng.
Cần phải nhận thấy rằng các thay đổi tích cực này
đang tạo nên một cơ sở quan trọng ban đầu để tiến tới một
thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Trong những năm trớc đây Nhà nớc đã phát hành công
trái dài hạn (5 10 năm) là những chứng khoán đầu tiên đợc
đem ra bán. Mới đây Nhà nớc đã chuyển qua hình thức: trái
phiếu kho bạc với lãi suất cao và trái phiếu tài trợ đờng dây
500kw (bảo đảm bằng vàng), các ngân hàng quốc doanh và
cổ phần cũng phát hành trái phiếu với lãi suất cao hay đảm
bảo bằng vàng, đợc dân c hởng ứng mạnh mẽ hơn.
Mặt khác sau khi chấp nhận nền kinh tế nhiều thành
phần, khu vực t doanh đợc mở rộng, luật công ty đã đợc ban
hành. Theo luật này, công ty cổ phần đợc phát hành cổ
phiếu và trái phiếu, là những mặt hàng cung cấp cho TTCK.
Nếu thị trờng chứng khoán, thì việc mua bán chứng khoán sẽ

dễ dàng, sẽ đa vào vốn đầu t sản xuất tốt hơn.
Việc cổ phần hoá xí nghiệp quốc doanh mà chúng ta
đang thực hiện nếu có TTCK sẽ thuận lợi hơn.
Đối với một nền kinh tế kém phát triển nh nớc ta hiện
nay tăng trởng và phát triển kinh tế đồng nghĩa với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy nhu
cầu về vốn ngày càng tăng lên, cần có tín dụng trung hạn và
dài hạn có các định chế đặc biệt cung cấp. TTCK là một
trong những định chế ấy TTCK có tổ chức sẽ đẩy nhanh

SV. Cao Xuân Hải

15

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
việc tập trung vốn để thúc đẩy việc công nghiệp hoá đất
nớc.
Qua xem xét đánh giá thực tiễn đã diễn ra ở nớc ta
trong những năm gần đây, chúng tôi cho rằng những tiền
đề và điều kiện cho việc hình thành thị trờng chứng
khoán ở Việt Nam đã và đang xuất hiện và kết quả là ngày
20/7/2000 trung tâm giao dịch thị trờng chứng khoán đã đợc ra đời tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Quá trình ra đời và phát triển TTCK ở Việt
Nam.
2.2.1. Sơ đồ tổng quát TTCK ở Việt Nam.
* Mục tiêu xây dựng TTCK
Mục tiêu của việc xây dựng TTCK là nhằm huy động và

phân phối nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế theo mục tiêu kinh tế xã hội do
Nhà nớc đề ra. Nguồn vốn huy động và phân phối có thể
chia ra làm hai loại, một loại là nguồn vốn Nhà nớc huy nhằm
xây dựng những công trình mới, đòi hỏi nguồn vốn lớn và có
ý nghĩa chiến lợc đối với phát triển tổng thể nền kinh tế,
một loạt là nguồn vốn doanh nghiệp đang hoạt động có nhu
cầu cần huy động để tăng năng lực sản xuất hoặc đổi mới
công nghệ nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
* Các nguyên tắc tổ chức thị trờng chứng khoán
Xây dựng thị trờng chứng khoán cần tuân theo các
nguyên tắc đảm bảo sự quản lý Nhà nớc, tự quản thị trờng
đợc an toàn, bảo đảm công bằng và bảo vệ công bằng và
bảo vệ của ngời đầu t.
SV. Cao Xuân Hải

16

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
- Nguyên tắc Nhà nớc quản lý: mọi hoạt động của TTCK
phải tuân thủ pháp luật Nhà nớc, ngời muốn phát hành chứng
khoán các công ty môi giới chứng khoán muốn hoạt động kinh
doanh chứng khoản phải đợc cấp giấy phép của Nhà nớc,
thông qua các cơ quan cung ứng của Nhà nớc, ngời đại diện
cho Nhà nớc về quản lý Nhà nớc đối với chứng khoán và giao
dịch chứng khoán là uỷ ban chứng khoán Nhà nớc (UBCKNN).
- Nguyên tắc tự quản: sở giao dịch chứng khoán

(SGDCK) ngoài việc tuân thủ việc chứng khoán và giao dịch
chứng khoán, chịu sự giám sát của UBCKNN, còn phải tự đặt
ra các điều lệ ràng buộc các thành viên của sở giao dịch
chứng khoán và phù hợp với luật chứng khoán và giao dịch
chứng khoán. Ngoài ra sở giao dịch chứng khoán, các công ty
chứng khoán cũng có thể thành lập lên hiệp hội chứng khoán
theo mục đích, điều lệ của mình, buộc các hội viên phải
tuân thủ với mục đích bảo vệ quyền lợi chung của các hội
viên và quyền lợi của ngời đầu t.
- Nguyên tắc an toàn thị trờng, đòi hỏi phải công khai
thông tin. Khi muốn phát hành chứng khoán, ngời phát hành
hoặc niêm yết chứng khoán phải đăng ký với UBCKNN và sở
giao dịch chứng khoán, bản đăng ký phát hành niêm yết. Bản
đăng ký này phải phản ánh trung thực,đầy đủ các thông tin
về hoạt động kinh doanh của công ty. Khi đợc chấp nhận có
hiệu lực, ngời phát hành hoặc ngời bảo lãnh phải gửi bảng
quảng cáo bạch với ngời mà công ty định quảng cáo bán
chứng khoán của mình.
- Nguyên tắc công bằng và bảo vệ quyền lợi của ngời
đầu t, thể hiện trong việc công bố công khai thông tin, cấm
SV. Cao Xuân Hải

17

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
sử dụng các thông tin nội bộ. Nguyên tắc này còn quy định
các công ty chứng khoán không đợc có các hành vi nhằm làm

ngời đầu t hiểu sai lệch giá của chứng khoán hoặc có những
hành động làm cho giá chứng thay đổi quá méo mó so với
thị trờng.
* Tổ chức TTCK.
Tổ chức thị trờng chứng khoán là hệ thống các thành
viên tham gia thị trờng chứng khoán trớc hết là những ngời
tham gia mua bán chứng khoán: ngời phát hành, công ty kinh
doanh chứng khoán, ngời đầu t. Tiếp đến là ngời tổ chức ra
thị trờng đó là sở giao dịch chứng khoán. Sau đó là cơ quan
giám sát thị trờng nhằm đảm bảo tuân thủ luật chứng khoán
và giao dịch chứng khoán. Ngoài ra còn có các hiệp hội
chứng khoán bảo vệ quyền lợi cho các thành viên công ty
chứng khoán, của sở giao dịch chứng khoán và quyền lợi của
ngời đầu t.
Ngời phát hành: Bao gồm Chính phủ các doanh nghiệp
Nhà nớc và các doanh nghiệp t nhân. Trong giai đoạn đầu t
phát triển TTCK ngời phát hành lớn nhất nên là chính phủ, tiếp
theo là các doanh nghiệp Nhà nớc và ngời phát hành lớn nữa
là Ngân hàng thơng mại phát hành các trái phiếu ngân hàng.
TTCK buôn bán chủ yếu là cổ phiếu. Vì vậy đối với Việt
Nam việc phát triển thị trờng chứng khoán liên quan chặt chẽ
đến quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc theo sự
chỉ đạo của Chính phủ. Trong giai đoạn đầu, chịu trách
nhiệm phát hành chính khoán là bộ tài chính, Ngân hàng
Nhà nớc và UBCKNN.

SV. Cao Xuân Hải

18


Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Các công ty kinh doanh chứng khoán: cũng phải có tiêu
chuẩn về số vốn VD đối với các công ty môi giới chứng khoán
thì vốn tối thiểu có thể là 500.000 USD, đối với các công ty
hoán dịch chứng khoán, công ty bảo lãnh chứng khoán phải có
tối thiểu 10 triệu USD.
- Sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam đã có sở giao
dịch chứng khoán ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
- Uỷ ban chứng khoán: UBCKNN Nhà nớc có chức năng
xây dựng cơ sở pháp lý đệ trình Quốc hội và Chính phủ
ban hành, xúc tiến hình thành TTCK và giám sát TTCK.
TTCK là sản phẩm cao cấp của kinh tế thị trờng nên
thành viên UBCKNN cần thu hút và đào tạo các chuyên gia
giỏi về TTCK.
- Phối hợp xây dựng thị trờng chứng khoán: Việt Nam
xây dựng TTCK từ con số không nên cần có sự phối hợp đồng
bộ giữa các cơ quan chính phủ, Bộ tài chính, UBCK, ngân
hàng Nhà nớc... trong mọi công việc, thuộc các giai đoạn, từ
soạn thảo để ban hành luật chứng khoán và giao dịch chứng
khoán, tạo các hàng hoá chứng khoán, xây dựng các công ty
kinh doanh chứng khoán, tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
- Sự tham gia của các công ty chứng khoán nớc ngoài.
Trong quá trình xây dựng thị trờng chứng khoán, uỷ ban
chứng khoán Nhà nớc sẽ xem xét, nghiên cứu khả năng cho
phép các công ty môi giới chứng khoán của nớc ngoài liên
doanh hoặc mở chi nhánh hoạt động ở Việt Nam. Khả năng
này là phơng án tìm trợ giúp của nớc ngoài vào việc xây


SV. Cao Xuân Hải

19

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
dựng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam và phát hành chứng
khoán ra nớc ngoài.
2.2.2. Cơ sở pháp lý của thị trờng chứng khoán ở
Việt Nam.
Theo nghị định của Chính phủ số 48/198/NĐ - CP ngày
11/7/1998 về chứng khoán và TTCK là khung pháp

lý cho

toàn bộ hoạt động của TTCKả Việt Nam. Nghị định gồm 11
chơng, 83 điều quy định cụ thể từ việc phát hành chứng
khoán ra công chúng cho đến việc thanh tra giám sát và xử
lý vi phạn chúng tôi chỉ nêu sơ qua nội dung cơ bản của
Nghị định này.

Chơng 1: Quy định chung quy định phạm vi điều
chỉnh của nghị định và giải thích thuật ngữ
+ Khái niệm chứng khoán trong Nghị định này bao
quát

cả khái niệm hiện đại và cổ điển về chứng khoán.


Chứng khoán ở đây có thể tồn tại dới hình thức giấy tờ,
(chứng chỉ) hay phi chứng chỉ (bút toán ghi sổ) bằng cách
mở tài khoản, bút toán tài khoản trên hệ thống điện tử.
+ Phát hành chứng khoán ra công chúng: là việc phát
hành chứng khoán cho trên 100 ngời ngoài tổ chức phát hành
với mức tối thiểu 20% (hay 15%) vốn cổ phần phải đợc chào
bán ra công chúng.
+ Bảo lãnh phát hành: khác hẳn với bảo lãnh tín dụng
ngân hàng
Chơng 2: Phát hành chứng khoán ra công chúng

+ Việc phát hành chứng khoán ra công chúnglà việc
phát hành nh nêu tại phần giải thích thuật ngữ.
SV. Cao Xuân Hải

20

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
+ Mệnh giá: quy định là 10.000đ
+ Điều kiện phát hành cổ phiếu: vốn điều lệ tối thiểu
10 tỷ đồng hoạt động kinh doanh có lãi trong hai năm liên tục
gần nhất.
+ Điều kiện phát hành trái phiếu: bổ sung hai điều
kiện phải có tổ chức bảo lãnh phát hành và phải có ngời đại
diện sở hữu trái phiếu.
+ Điều kiện bảo lãnh phát hành: tổ chức phát hành và

tổ chức bảo lãnh phát hành không đợc là ngời có liên quan
(không phải là công ty mẹ, công ty con)
Chơng 3: Thị trờng giao dịch tập trung
+ Thị trờng giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch
chứng khoán hay SGDCK) là loại thị trờng tổ chức giao dịch
dơí hình thức tập trung tại một địa điểm, giá cả đợc xác
theo hình thức tập trung tại một địa điểm, giá cả đợc xác
định theo hình thức đấu giá.
Chơng 4: Công ty chứng khoán
+ Công ty chứng khoán phải là một công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chơng 5: Quỹ đầu t
ở Việt Nam xây dựng theo mô hình tín khác để tránh
nhầm lẫn với công ty bình thờng chịu sự chi phối của luật
công ty.
Chơng 6: Đăng ký, thanh toán bù trừ và lu ký chứng
khoán
Do một hệ thống đảm nhận gồm:
SV. Cao Xuân Hải

21

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
+ Trung tâm đăng ký, thanh toán bù trừ, lu ký
+ Các công ty chứng khoán và ngân hàng là thành viên
của trung tâm, trung tâm đăng ký, trung tâm bù trừ và lu
ký.

Chơng 7: Các hành vi bị cấm
+ Cấm bán khống.
+ Cấm mua bán nội giám
+ Không đợc than gia hoạt động tín dụng và cho vay
chứng khoán.
2.2.3. Tạo dựng hàng hoá cho TTCK ở Việt Nam.
Để trở thành hàng hoá, mỗi loại chứng khoán phải thoả
mãn các điều kiện về chất lợng và tính chuyển đổi ở Việt
Nam, tuy đang tồn tại nhiều loại chứng khoán, nhng cha phải
hầu hết là hàng hoá của TTCK vì cha đủ điều kiện. Muốn
khắc phục tình trạng này phải có thời gian và giải pháp. Các
loại chứng khoán đã có ở Việt Nam có thể chia thành hai
nhóm. Nhóm trái phiếu và nhóm cổ phiếu.
* Trái phiếu
- Trái phiếu chính phủ: bắt đầu từ 20/6/1994 kho bạc
Nhà nớc (UBNN) đã triển khai phát hành một loại chứng khoán
mới không ghi tên gọi là trái phiếu KBNN, có mệnh giá, có thể
mua đi bán lại, thời hạn của trái phiếu là 3 năm, lãi suất đợc
công bố theo từng năm, năm lãi suất 21% một năm và đợc lấy
lãi trớc. Có thể nói đây là loại chứng khoán đầu tiên có đủ
tiêu chuẩn là hàng hoá cho TTCK. Tiếp theo cũng trong thời kỳ
này, Bộ tài chính đã phát hành trái phiếu đô thị nhằm huy

SV. Cao Xuân Hải

22

Lớp: TC 42D



Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
động vốn xây dựng công trình đô thị ở thành phố Hồ Chí
Minh với số tiền 30 tỷ VNĐ, đây là loại trái phiếu có đủ tiêu
chuẩn trở thành hàng hoá của TTCK.
- Trái phiếu ngân hàng: hiện nay các ngân hàng thơng
mại bắt đầu phát hành trái ngân hàng với thời hạn dài hơn,
không ghi tên, có thể chuyển đổi đợc.
- Trái phiếu công ty (trái phiếu doanh nghiệp); đợc phát
hành từ 7/1994 nhằm huy động vốn cho đầu t mở rộng các
doanh nghiệp có một số ngành đã xây dựng đề án phát
hành trái phiếu (bu điện, xi măng) khả năng phát triển loại
trái phiếu này rất lớn, song cần có thời gian triển khai ví dụ
nh triển khai phát hành trái phiếu cho một xí nghiệp xi măng
thời hạn là 4 năm, tổng số vốn huy động dự kiến 100 tỷ
đồng NVĐ, lãi suất năm đầu là 15%/năm, các năm tiếp theo sẽ
đợc công bố cho từng năm.
* Cổ phiếu.
Năm 1990, Quốc hội CHXHCN Việt Nam thông qua luật
công ty, trong đó cho phép thành lập các công ty cổ phần
có phát hành cổ phiếu. Hiện nay kể từ ngày 30/6/2002 qua
322 phiên giao dịch thì tổng số cổ phiếu đã đợc thực hiện
của thị trờng là 413 triệu cổ phiếu; 841 ngàn trái phiếu.
Tổng giá trị giao dịch qua 322 phiên là 1.673 tỷ đồng.
Tuy nhiên để cung cấp hàng hoá có chất lợng và đủ số lợng ch TTCK phải có sự chuẩn bị bằng cách vừa khắc phục
những hạn chế của các loại chứng khoán đã cóa vừa khuyến
khích tạo điều kiện ch sự ra đời, phát triển của các loại
chứng khoán mới cụ thể.

SV. Cao Xuân Hải


23

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý có liên quan đến việc phát
hành, mua bán chứng khoán và bảo vệ lợi ích ngời đầu t.
- Tạo điều kiện môi trờng và sự hấp dẫn đối với các loại
chứng khoán dài hạn, đặc biệt là trái phiếu chính phủ và trái
phiếu công ty.
- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ cổ
phần hoá các xí nghiệp Nhà nớc, đồng thời khuyến khích
thành lập các công tu cổ phần có phát hành cổ phiếu cho
dân chúng.
- Tiếp tục nghiên cứu, đa dạng hoá các loại chứng khoán
và tạo ra sự hấp dẫn của từng loại chứng khoán.
- Cho phép thành lập các tổ chức đầu t (quỹ đầu t),
các công ty tài chính, công ty chứng khoán để tạo môi trờng
cho sự ra đời, phát triển các loại chứng khoán.
- Xúc tiến thí điểm việc phát hành trái phiếu chính
phủ, kể cả trái phiếu công ty ra nớc ngoài để thu hút ngoại
tệ, tăng vốn đầu t.
- Kiểm soát thị trờng bất động sản, thị trờng vàng,
ngoại hối để định hớng ngời đầu t vào TTCK.
- Mở rộng tuyên truyền, giáo dục và hớng dẫn công chúng
trong lĩnh vực đầu t chứng khoán.
2.2.4. Về điều kiện kỹ thuật và con ngời trong quá
trình xây dựng TTCK ở Việt Nam.
Vấn đề con ngời trong việc triển khai TTCK là một yếu

tố quyết định và trọng yếu hiện nay. Yếu tố con ngời bao
gồm: Ngời dân, giới doanh gia, giới chuyên môn và cán bộ
quản lý.
SV. Cao Xuân Hải

24

Lớp: TC 42D


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
ở Việt Nam để ngời dân tham gia vào TTCK thì điều
kiện tiên quyết là phải phổ cập cho họ một văn hoá chứng
khoán tối thiểu. Điều này có nghĩa là phải thông tin, phổ
biến kiến thức, đào tạo và làm quen với

chứng khoán và

TTCK thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng, sách
báo, tạp chí kinh tế, các lớp học nghiệp vụ với một quy mô
rộng.
Giới doanh nhân sẽ là một trong những lực lợng mua
vốn chủ yếu trên thị trờng sơ cấp và sẽ là lực lợng tham gia
mua bán chính trên thị trờng thứ cấp. Do đó việc mở rộng
cung cấp thông tin và đào tạo nghiệp vụ về lĩnh vực này
vẫn hết sức cấp bách và quan trọng.
Lực lợng phục vụ cho khâu gắn nối giữa ngời mua và
ngời bán trên TTCK, đảm bảo khâu vận hành TTCK chính là
giới chuyên môn các chuyên gia và nhân viên của ngành công
nghiệp chứng khoán. Đó là các môi giới viên, khoán dịch viên,

t vấn đầu t, ngời bảo lãnh phát hành, kiểm toán viên. ở Việt
Nam để đào tạo đợc đội ngũ chuyên môn chứng khoán
không thể thiếu đợc sự giúp đỡ của nớc ngoài.
Đội ngũ quản lý, kể cả cán bộ lãnh đạo những ngời
chịu trách nhiệm về sự thành đạt của TTCK nói chung là
định ra luật chơi, là tổ chức bộ máy, giám sát, kiểm tra
TTCK nhằm duy trì sự hoạt động bình thờng của TTCK. Do
đó cần phải là những ngời am hiểu thật kỹ về lĩnh vực
TTCK.
9. Quá trình hoạt động của thị trờng chứng khoán
Việt Nam thời gian qua.
2.9.1.Về hoạt động phát hành về niêm yết chứng khoán.

SV. Cao Xuân Hải

25

Lớp: TC 42D


×