Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

giao an phu dao ngu van 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.28 KB, 7 trang )

Ngy son:
Ngy dy:
Tit 1:

VIT VN BIU CM

TL
10

20

13

I. Mc tiờu cn t:
Giỳp HS:
Nm c nhng nột c bn v c trng th loi v cỏch lm bi vn biu cm,
phc v tt cho bi vit s 1.
II. Phng tin: SGK, SGV, giỏo ỏn
III. Tin trỡnh dy hc:
1. n nh
2. Bi c (Khụng)
3. Bi mi
NI DUNG CN T
1. c im ca vn biu cm
- Nu văn miêu tả giúp ngi đọc ngi nghe hình dung những đặc điểm, tính
chất nổi bật của sự vật, sự việc, con ngi, phong cảnh, làm chỳng nh hin lên truớc
mặt ngi c, ngi nghe thỡ vn biểu cảm là văn bản không miêu tả hay kể chuyện
thuần túy mà chủ yếu nhằm khơi gợi cảm xúc, đánh giá của ngi núi, ngi vit.
- Bi vn biu cm bao gi cng cú nột riờng, mang du n khỏ rừ ca ngi vit. Nột riờng ny lm
nờn tớnh cht chõn tht, iu tiờn quyt phi cú ca mt bi vn biu cm.
- Tuy l nột riờng nhng nhng cm ngh ú c ngi c ng cm, ún nhn. Giỏ tr ca bi vn


biu cm l ch cỏi riờng ca ngi vit thnh ra cỏi chung ca mi ngi.
- Bi vn biu cm phi giu yu t biu cm mi d dng n vi trỏi tim ngi c.
- Bi vn biu cm cú b cc 3 phn: M bi, thõn bi, kt bi.
2. Cỏch lm bi vn biu cm
- Tỡm hiu ra, xỏc nh i tng trỡnh by cm ngh
Vớ d: + Cm ngh v dũng sụng quờ hng
+ Cm ngh v ngi m kớnh yờu
+ Cm ngh v mt tỏc phm vn hc li cho em nhiu n tng nht
- Tỡm ý, lp dn ý: L bc quan trng t c yờu cu v ni dung bi vit. Bi lm l cm ngh
tht ca bn thõn nhng cng cn suy ngh thờm cm ngh c y , sõu sc.
- Vit bi: Dựng vn phong tr tỡnh, ngụn ng ngh thut núi lờn cm ngh ca mỡnh v to ra s
ng cm ngi c.
3. Luyn tp
ra: Phỏt biu cm ngh ca em v mt hin tng i sng m em quan tõm.
Yờu cu: Tỡm hiu ra núi trờn, xỏc nh i tng phỏt biu cm ngh
Gi ý: i tng ca bi vit l mt trong cỏc hin tng i sng c bn thõn núi riờng v xó hi
núi chung quan tõm. ú cú th l hin tng ụ nhim mụi trng, tai nn giao thụng ngy mt gia tng,
hin tng thiu trung thc trong thi c Mun lm c ra núi trờn, cn tỡm hiu k v hin tng
cú cỏch lớ gii nguyờn nhõn, biu hin v nht l tỡm ra c cỏc gii phỏp thit thc bờn cnh vic
by t cm xỳc, suy ngh ca bn thõn.
4. Cng c (1): Nm vng ni dung bi hc
5. Dn dũ (1): Lp dn ý cho vn trong phn luyn tp.


Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 2:

VIẾT VĂN BIỂU CẢM


TL
14’

13’

15’

I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
Củng cố những nét cơ bản về đặc trưng thể loại và cách làm bài văn biểu cảm để
luyện tập với một số đề văn cụ thể, phục vụ tốt cho bài viết số 1.
II. Phương tiện: SGK, SGV, giáo án
III. Tiến trình dạy học:
6. Ổn định
7. Bài cũ (Không)
8. Bài mới
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1. Đề 1: Cảm nghĩ của em về một tác phẩm văn học mà em yêu thích.
Gợi ý:
a. Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác phẩm; nêu ấn tượng chung nhất của mình về tác phẩm đó sau khi
tiếp xúc.
b. Thân bài: Nêu những cảm xúc suy nghĩ của bản thân do tác phẩm gợi lên. Có thể có 2 trình tự nêu
cảm xúc:
- Trình tự 1: Nêu nhận xét khái quát về giá trị tác phẩm (cả giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật), trên cơ
sở đó chọn một số chi tiết, hình ảnh đặc sắc để nêu cảm nghĩ. Trình tự này thường dùng khi phát biểu
cảm nghĩ về tác phẩm tự sự.
- Trình tự 2: Nêu cảm xúc theo trình tự các phần, các ý hoặc theo mạch cảm xúc của tác phẩm. Cảm nghĩ
phải tập trung cho cả phần nội dung và nghệ thuật. Trình tự này thường dùng cho bài văn phát biểu
cảm nghĩ về tác phẩm trữ tình.
c. Kết bài: Khẳng định ấn tượng chung về tác phẩm.

Lưu ý: + Trong quá trình nêu cảm nghĩ, phải bám sát các chi tiết, hình ảnh, có dẫn chứng cụ thể, tiêu
biểu, tránh nêu cảm nghĩ chung chung.
+ Để cảm nghĩ thêm sâu sắc, có thể liên hệ tới hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, so sánh, liên hệ
với các tác phẩm cùng đề tài của cùng tác giả hoặc của các tác giả khác.
+ Cảm xúc phải chân thật, tránh bắt chước sáo mòn, giả tạo, sống sượng.
2. Đề 2: Cảm nghĩ của em về một người thân yêu nhất.
Gợi ý: - Có thể phát biểu cảm nghĩ về người mẹ: Những kỉ niệm về mẹ, cảm xúc trong những lần phạm
lỗi, những lúc được mẹ khen vì làm được việc tốt, đạt điểm cao, những lời khuyên dạy của mẹ…; lòng
biết ơn vô hạn với những gì mẹ dành cho và lời hứa cố gắng không phụ lòng mẹ…
- Có thể nêu cảm xúc về bố, bà, ông hoặc anh chị em ruột. Chú ý đên tính chân thật trong cảm
xúc…
3. Đề 3: Cảm nghĩ của em về hiện tượng tai nạn giao thông ngày càng gia tăng.
Gợi ý:
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề: tai nạn giao thông đang từng ngày từng giờ cướp đi sinh mạng của con
người, là một văn đề nhức nhối của toàn xã hội.
b. Thân bài:
- Biểu hiện: + Số vụ tai nạn giao thông tăng nhanh
+ Số người chết, bị thương và để lại di chứng cũng gia tăng
- Tác hại: + Tính mạng con người bị cướp mất


+ Tổn thất về giá trị vật chất
+ Mất mát, đau thương về tinh thần
- Nguyên nhân:
+ Chất lượng đường sá không đảm bảo
+ Ý thức chấp hành luật an toàn giao thông của nhân dân chưa cao (Không đội mũ bảo hiểm,
phóng nhanh vượt ẩu, uống rượu bia khi điều khiển phương tiện giao thông…)
- Giải pháp:
+ Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân luật lệ an toàn giao thông
+ Có hình thức xử phạt nặng với những trường hợp vi phạm

+ Mỗi người tham gia giao thông cần có ý thức tự giác cao để đảm bảo an toàn cho mình và
người khác.
c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ chung; bài học rút ra cho bản thân.
4. Củng cố (1’): Nắm vững nội dung bài học
5. Dặn dò (2’): Hoàn thành các bài viết.

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 3:

ĐẶC TRƯNG, GIÁ TRỊ CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN
VIỆT NAM
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
Hiểu rõ hơn những đặc trưng cơ bản cũng như những giá trị của VHDG Việt Nam,
từ đó dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với các tác phẩm VHDG cụ thể.
II. Phương tiện: SGK, SGV, giáo án
III. Tiến trình dạy học:
9. Ổn định
10. Bài cũ (Không)
11. Bài mới
TL
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
25’ I.
Đặc trưng cơ bản của VHDG Việt Nam:
1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng)
- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ: Ca dao, truyện cổ tích… dùng chất liệu là ngôn từ nghệ
thuật- ngôn từ đã được trau chuốt, gọt giũa , giàu tính hình tượng, cảm xúc… để tạo nên các tác phẩm
VHDG.
- VHDG tồn tại và phát triển bằng phương thức truyền miệng:

+ Truyền miệng là ghi nhớ theo kiểu nhâp và phổ biến bằng lời nói hoặc trình diễn cho người khác
nghe/ xem.
+ Hướng lưu truyền: Theo không gian (Là sự di chuyển tác phẩm từ nơi này đến nơi khác); Truyền


miệng theo thời gian (Là sự bảo lưu tác phẩm từ đời này sang đời khác)
+ Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua diễn xướng dân gian: Nói, kể, hát, diễn tác phẩm
VHDG.
2. VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể)
Tác phẩm VHDG ban đầu hình thành do một người khởi xướng, sau đó, tập thể tiếp nhận, lưu truyền,
nhiều người cùng sửa chữa, bổ sung, tác phẩm biến đổi dần và cuối cùng hoàn thiện về cả nội dung và
nghệ thuật.
Tính truyền miệng và tính tập thể tạo ra hệ quả là tính dị bản. Dị bản là cacsbanr khác nhau của cùng
một tác phẩm VHDG, vì vậy, mỗi dị bản đều có ý nghĩa, có lí do tồn tại khác nhau.
Hai đặc trưng trên thể hiện sự gắn bó mật thiết của VHDG với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống
cộng đồng. Sinh hoạt cộng đồng chính là môi trường sinh thành, lưu truyền, biến đổi của VHDG, nó chi
phối cả nội dung và hình thức của tác phẩm VHDG.
18’ II. Giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc
VHDG là “pho bách khoa từ điển Việt Nam” “trí khôn của nhân dân” trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã
hội,…
VHDG thể hiện trình độ, quan điểm, nhận thức của nhân dân, vì vậy có sự khác biệt so với nhận thức
của giai cấp thống trị cùng thời.
2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người
VHDG giáo dục con người tinh thần nhân đạo- yêu thương con người và luôn lạc quan yêu đời, tin
tưởng vào ngày mai tươi sáng.
Ví dụ: Truyện cổ tích Tấm Cám, Thạch Sanh…; những bài ca dao, những câu tục ngữ như:
- Thương người như thể thương thân
- Chớ than phận khó ai ơi…
- Dốc bồ thương kẻ ăn đong…

VHDG góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tinh thần yêu nước, căm thù giặc (Thánh Gióng),
tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái xấu, cái lạc hậu (Tấm Cám)
3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học
dân tộc
Các tác phẩm VHDG là “những viên ngọc sáng”, những mẫu mực nghệ thuật để đời sau học tập.
Khi chưa có văn học viết, VHDG đóng vai trò chủ đạo; khi văn học viết phát triển, VHDG vẫn là nguồn
nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, cùng tồn tại song song với văn học viết, làm nên bẩn sắc của nền
văn học dân tộc.
Ví dụ: Các nhà thơ lớn của dân tộc đều có sự học tập- vay mượn VHDG trong sáng tác của mình:
- Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường (Nguyễn Du)
- Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non (Hồ Xuân Hương)
- Ta về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng (Tố Hữu)
4. Củng cố (1’): Nắm vững nội dung bài học
5. Dặn dò (1’): Chuẩn bị cho tiết sau : Sử thi dân gian Việt Nam.


Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 4:

SỬ THI DÂN GIAN VIỆT NAM

I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
Hiểu rõ hơn những đặc đặc điểm nghệ thuật sử thi và kiểu nhân vật anh hùng trong
sử thi Đăm Săn, từ đó hiểu rõ hơn về đoạn trích nói riêng, sử thi Đăm Săn nói
chung.

II. Phương tiện: SGK, SGV, giáo án
III. Tiến trình dạy học:
12. Ổn định
13. Bài cũ (Không)
14. Bài mới
TL
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
10’ I. Nội dung đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”
Đoạn trích có thể được chia làm 3 cảnh:
1.Cảnh đọ sức giữa Đăm Săn mà Mtao Mxây
Cảnh này gồm màn khiêu chiến và 4 hiệp đấu. Sau các hiệp đấu, với tài năng, bản lĩnh của mình cũng như
úp đỡ của H’nhị, ông trời, Đăm Săn giết được kẻ thù, lấy lại vợ và danh dự, tiếng tăm của mình.
2.Cảnh Đăm Săn cùng mọi người ra về
Sau chiến thắng, Đăm Săn trở về buôn làng cùng với tôi tớ, dân làng, của cải của Mtao Mxây
3.Cảnh ăn mừng chiến thắng
Đăm Săn cùng dân làng, tôi tớ và các tù trưởng từ phương xa đến mở tiệc linh đình ăn mừng chiến thắng.
20’ II. Nghệ thuật sử thi
1. Hai nhân vật được miêu tả song hành trong suốt trận chiến, cái tài của kẻ địch được miêu tả trước, cái tài của
nhân vật anh hùng được tả sau để làm nổi bật- đề cao tài năng của người anh hùng => thủ pháp đòn bẩy
2. Biện pháp so sánh được sử dụng phổ biến:
a. So sánh tương đồng: Khiên hắn tròn như đầu cú, gươm hắn óng ánh như cầu vồng, khiên kêu lạch xạch như
quả mướp khô…
b. So sánh tăng cấp: Chàng múa khiên trên cao gió như bão, chàng múa khiên dưới thấp gió như lốc…
c. So sánh tương phản: Mtao Mxay múa thì “khiên kêu lạch xạch như quả mướp khô”, Đăm Săn múa thì gió như
bão, gió như lốc…
3. Các hình ảnh được đem ra làm chuẩn trong so sánh được lấy từ hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ. Đây là cách dùng
kích cỡ vũ trụ để đo kích cỡ nhân vật.
13’ III. Luyện tập:
Phân tích vai trò của các nhân vật xuất hiện trong đoạn trích?
Gợi ý:

Đoạn trích có các nhân vật: Đăm Săn, Mtao Mxay, H’nhị, ông trời, dân làng. Các nhân vật có vai trò khác nhau:
- Mtao Mxay cùng với hành động cướp vợ là nguyên nhân của sự kiện chiến tranh. Trong hệ thống nhân
vật sử thi, đây là nhân vật đối thủ.
- Đăn Săn với chiến công đánh thắng Mtao Mxay vừa bảo vệ hạnh phúc gia đình vừa mang lại sự giàu
mạnh và uy danh cho cộng đồng, là nhân vật trung tâm của sử thi quyết định diễn biến của cốt truyện. Vai
trò nhân vật trung tâm của sử thi còn thể hiện ở chỗ chàng có sức lôi cuốn các nhân vật quần chúng.
- Nhân vật ông trời và H’nhị với việc trợ lực cho Đăm Săn là loại nhân vật trợ thủ cho nhân vật anh hùng.
Ông tròi là trợ thủ thần kì, H’nhị là trợ thủ trao vật thần kì cho Đăm Săn. Hành động trợ lực của hai nhân


-

vật này thể hiện quan niệm về cuộc chiên đấu chính nghĩa của nhân vật anh hùng chống lại nhân vật đối
thủ.
Nhân vật quần chúng vừa góp vai trò hâu thuẫn cho nhân vật chính vừa bị lôi cuốn bởi súc mạnh, mục
đích chiến đấu của nhân vật chính. Mối quan hệ qua lại giữa vai trò của nhân vật anh hùng và nhân vật
quần chúng tạo nên ý nghĩa biểu trưng của hình tượng cá nhân người anh hùng biểu trưng cho sức mạnh,
lí tưởng của cộng đồng.
4. Củng cố (1’): Nắm vững nội dung bài học
5. Dặn dò (1’): Chuẩn bị cho tiết sau : Truyền thuyết An Dương Vương và Mỵ
Châu- Trọng Thủy

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết5:

TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỴ CHÂU- TRỌNG THỦY

I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:

Thấy rõ sự kết hợp chặt chẽ giữa sự hư cấu nghệ thuật với cái lõi sự thật lịch sử- nét
đặc trưng của thể loại truyền thuyết qua một tác phẩm cụ thể.
II. Phương tiện: SGK, SGV, giáo án
III. Tiến trình dạy học:
15. Ổn định
16. Bài cũ (Không)
17. Bài mới
TL
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
10’ I. Nội dung đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”
Đoạn trích có thể được chia làm 3 cảnh:
1.Cảnh đọ sức giữa Đăm Săn mà Mtao Mxây
Cảnh này gồm màn khiêu chiến và 4 hiệp đấu. Sau các hiệp đấu, với tài năng, bản lĩnh của mình cũng như
úp đỡ của H’nhị, ông trời, Đăm Săn giết được kẻ thù, lấy lại vợ và danh dự, tiếng tăm của mình.
2.Cảnh Đăm Săn cùng mọi người ra về
Sau chiến thắng, Đăm Săn trở về buôn làng cùng với tôi tớ, dân làng, của cải của Mtao Mxây
3.Cảnh ăn mừng chiến thắng
Đăm Săn cùng dân làng, tôi tớ và các tù trưởng từ phương xa đến mở tiệc linh đình ăn mừng chiến thắng.
20’ II. Nghệ thuật sử thi
1. Hai nhân vật được miêu tả song hành trong suốt trận chiến, cái tài của kẻ địch được miêu tả trước, cái tài của
nhân vật anh hùng được tả sau để làm nổi bật- đề cao tài năng của người anh hùng => thủ pháp đòn bẩy
2. Biện pháp so sánh được sử dụng phổ biến:
a. So sánh tương đồng: Khiên hắn tròn như đầu cú, gươm hắn óng ánh như cầu vồng, khiên kêu lạch xạch như
quả mướp khô…
b. So sánh tăng cấp: Chàng múa khiên trên cao gió như bão, chàng múa khiên dưới thấp gió như lốc…
c. So sánh tương phản: Mtao Mxay múa thì “khiên kêu lạch xạch như quả mướp khô”, Đăm Săn múa thì gió như
bão, gió như lốc…
3. Các hình ảnh được đem ra làm chuẩn trong so sánh được lấy từ hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ. Đây là cách dùng



kích cỡ vũ trụ để đo kích cỡ nhân vật.
13’ III. Luyện tập:
Phân tích vai trò của các nhân vật xuất hiện trong đoạn trích?
Gợi ý:
Đoạn trích có các nhân vật: Đăm Săn, Mtao Mxay, H’nhị, ông trời, dân làng. Các nhân vật có vai trò khác nhau:
- Mtao Mxay cùng với hành động cướp vợ là nguyên nhân của sự kiện chiến tranh. Trong hệ thống nhân
vật sử thi, đây là nhân vật đối thủ.
- Đăn Săn với chiến công đánh thắng Mtao Mxay vừa bảo vệ hạnh phúc gia đình vừa mang lại sự giàu
mạnh và uy danh cho cộng đồng, là nhân vật trung tâm của sử thi quyết định diễn biến của cốt truyện. Vai
trò nhân vật trung tâm của sử thi còn thể hiện ở chỗ chàng có sức lôi cuốn các nhân vật quần chúng.
- Nhân vật ông trời và H’nhị với việc trợ lực cho Đăm Săn là loại nhân vật trợ thủ cho nhân vật anh hùng.
Ông tròi là trợ thủ thần kì, H’nhị là trợ thủ trao vật thần kì cho Đăm Săn. Hành động trợ lực của hai nhân
vật này thể hiện quan niệm về cuộc chiên đấu chính nghĩa của nhân vật anh hùng chống lại nhân vật đối
thủ.
- Nhân vật quần chúng vừa góp vai trò hâu thuẫn cho nhân vật chính vừa bị lôi cuốn bởi súc mạnh, mục
đích chiến đấu của nhân vật chính. Mối quan hệ qua lại giữa vai trò của nhân vật anh hùng và nhân vật
quần chúng tạo nên ý nghĩa biểu trưng của hình tượng cá nhân người anh hùng biểu trưng cho sức mạnh,
lí tưởng của cộng đồng.
4. Củng cố (1’): Nắm vững nội dung bài học
5. Dặn dò (1’): Chuẩn bị cho tiết sau : Truyền thuyết An Dương Vương và Mỵ
Châu- Trọng Thủy



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×