1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong các giai đoạn và thời kỳ lịch sử khác nhau của đất nước, giáo dục
luôn được coi trọng và được xếp vị trí là Quốc sách hàng đầu. Trong thời đại
khoa học và công nghệ 4.0 đang phát triển hiện như vũ bão ngày nay, nhân lực
có trình độ cao khơng chỉ là tiền đề mà cịn là yếu tố có tính quyết định cho sự
phát triển của một đất nước. Để tạo nguồn nhân lực có trình độ cao thì vấn đề
phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng người tài có vai trò quan trọng. Nhận thức được
vai trò quan trọng của nhân tài, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương,
chính sách để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Để góp phần thực hiện chủ
trương đó, ngành giáo dục cần chú trọng nâng cao chất lượng bồi dưỡng học
sinh giỏi ngay từ bậc học cơ sở, các nhà quản lý phải đề ra được những biện
pháp quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi để công tác này đạt kết quả cao
nhất.
Vì vậy, nhiệm vụ chính trị quan trọng của người lãnh đạo nhà trường là
quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao nhất.Tuy nhiên, công
tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi của trường vẫn chỉ làm theo kinh nghiệm.
Việc tìm kiếm được các biện pháp quản lý cơng tác này một cách khoa học, có
hệ thống là vấn đề cấp bách và cần thiết để đáp ứng yêu cầu của xã hội, phù hợp
với yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế.
Là Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn, là người tham mưu chính
cho Hiệu trưởng nhà trường công tác quản lý trường học về chuyên môn, tôi
luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng
giáo dục nhà trường, đặc biệt là chất lượng học sinh giỏi mỗi năm học để ngày
càng đưa chất lượng nhà trường ngày càng nâng cao. Qua một số năm làm công
tác quản lý, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm trong công tác quản lý và
mạnh dạn nêu ra sáng kiến “ Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý nâng
cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Cao Thịnh, huyện
Ngọc lặc” là một trong những phương hướng và giải pháp để tiếp tục đổi mới sự
nghiệp giáo dục trong giai đoạn tới.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng học mũi nhọn, học sinh giỏi
tại trường THCS Cao Thịnh, huyện Ngọc Lặc.
1.3.Đối tượng nghiên cứu.
Quá trình quản lý, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng học sinh mũi nhọn, học
sinh giỏi trong địa bàn huyện Ngọc Lặc nói chung và trường THCS Cao Thịnh,
huyện Ngọc Lặc nói riêng.
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh mũi nhọn,
học sinh giỏi trong địa bàn huyện Ngọc Lặc nói chung và trường THCS Cao
Thịnh, huyện Ngọc Lặc nói riêng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Lý luận hoạt động dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi.
1
- Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học, quản lý dạy học
bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Nghiên cứu về mục tiêu giáo dục học sinh Trung học cơ sở, mục tiêu dạy
học học sinh giỏi.
- Lý luận về học sinh giỏi: Một số quan điểm về học sinh giỏi, đặc điểm
học tập của học sinh giỏi.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học học sinh giỏi.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của Ban giám
hiệu, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh học bồi dưỡng
học sinh giỏi trường Trung học cơ sở Cao Thịnh.
Thăm dò bằng phiếu cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học bồi dưỡng
học sinh giỏi của trường Trung học cơ sở Cao Thịnh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm tại trường Trung học cơ sở Cao Thịnh nhằm kiểm tra hiệu
quả của các biện pháp quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi đã nghiên cứu trong
đề tài.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Quản lý Giáo dục, Quản lý nhà trường Trung học cơ sở.
- Quản lý giáo dục: Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo
dục, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những khái niệm khác nhau về quản
lý giáo dục nhưng tựu chung thì Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ
chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
- Quản lý nhà trường: Có nhiều khái niệm về quản lý nhà trường, song một
khái niệm được hiểu co bản và đc đưa và sử dụng nhiều trong bồi dưỡng cán bộ
quản lý nhà trường đó là:Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ
và với từng học sinh.
2.1.2 Biện pháp quản lý.
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp
quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối
tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
2.1.3 Nội dung quản lý, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường Trung học cơ sở.
Mọi công tác quản lý nói chung thường tuân thủ theo những nội dung cơ
bản : Kế - Tổ - Đạo – Kiểm và nội dung quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường Trung học cơ sở cũng tuân thủ theo các nội dung trên để đạt được
hiệu quả :
- Kế là công tác kế hoạch
2
Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: Xác định, hình thành
các mục tiêu, phương hướng phát triển cho tổ chức; Xác định và bảo đảm các
nguồn lực để đạt được mục tiêu; Quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt
được các mục tiêu đó.
- Tổ là cơng tác tổ chức
Chức năng tổ chức có hai vai trị chủ yếu trong q trình quản lý:
Thứ nhất, vai trị hiện thực hố các mục tiêu theo kế hoạch đã xác định.
Thứ hai, chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một tổ
chức, cơ quan, đơn vị thậm chí của cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận, phân
phối và sắp xếp các nguồn lực được tiến hành khoa học, hợp lý và tối ưu. Sức
mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của
nó.
- Đạo là cơng tác chỉ đạo
Thực hiện chức năng chỉ đạo thực chất là những hành động xác lập quyền
chỉ huy và sự can thiệp của người cán bộ quản lý trong tồn bộ q trình quản
lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm
đảm bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức diễn ra trong kỷ cương, trật tự.
- Kiểm là công tác kiểm tra
Kiểm tra là công cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và
có biện pháp điều chỉnh. Kiểm tra góp phần đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đạt
hiệu quả cao, giúp cho việc đánh giá khen thưởng chính xác những cá nhân và
tập thể có thành tích, đồng thời phát hiện được những lệch lạc để uốn nắn, sửa
chữa kịp thời.
2.1.4. Năng lực, tài năng, năng khiếu.
Năng lực: Là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi con người, tạo thành
điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định.
- Tài năng (trình độ cao của năng lực là tài năng). Tài năng là một tổ hợp
các năng lực tạo tiền đề thuận lợi cho con người sáng tạo, thực hiện nhiệm vụ
đạt hiệu quả cao. Tài năng được rèn luyện, hình thành trong quá trình hoạt động
của con người. Người có năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng kịp thời thì có
nhiều cơ hội trở thành tài năng.
- Năng khiếu: Là “mầm mống” của tài năng, là tín hiệu của tài năng trong
tương lai. Năng khiếu khơng được tạo ra mà chỉ được tìm ra, phát hiện thấy ở trẻ
em. Năng khiếu có liên quan tới một số yếu tố bên trong dựa trên những tư chất
bẩm sinh – di truyền thể hiện ở các tố chất sinh lý, thần kinh trội tương hợp với
năng khiếu có ở một người.
2.1.5. Học sinh giỏi, học sinh giỏi Trung học cơ sở.
Học sinh giỏi: Là học sinh có tiềm năng của sự “thông thạo”
Học sinh giỏi Trung học cơ sở: Học sinh giỏi về một môn học nào đó là sự
đánh giá, ghi nhận kết quả học tập mà các em đạt được ở mức độ cao so với mục
tiêu môn học ở từng lớp và cả cấp Trung học cơ sở. Kết quả ở mỗi môn học của
học sinh được thể hiện thông qua kiến thức và kỹ năng mà các em có được, đồng
thời cịn thể hiện ở trình độ tư duy, qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận
dụng kiến thức và kỹ năng trong cuộc sống thường ngày.
3
2.1.6. Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi.
Theo Từ điển Giáo dục học 2001, bồi dưỡng được định nghĩa như sau:
“Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng
cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”. Bồi dưỡng học
sinh giỏi là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp cho người
học phát huy cao độ nội lực của mình, đi đơi với việc tiếp nhận một cách thông
minh, hiệu quả ngoại lực (người thầy có vai trị quan trọng hàng đầu trong mơi
trường có tính ngoại lực); mà cốt lõi là giúp cho người học về phương pháp, biết
cách học, cách nghiên cứu, cách tư duy, cách tự đánh giá, tận dụng phương tiện
hiện đại nhất để tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin để tự học, tự bồi dưỡng.
2.1.7. Một số biểu hiện của học sinh giỏi cần chú ý trong việc tuyển
chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Học sinh giỏi thường tỏ ra thơng minh, trí tuệ phát triển, có năng lực tư duy
tốt, tiếp thu nhanh, nhớ lâu, có khả năng suy diễn, khái quát hóa, hiểu sâu, rộng,
có khả năng giải quyết vấn đề nhanh, hiệu quả cao. Học sinh giỏi có óc tư duy
độc lập, ln tìm cái mới, hiểu khá sâu về bản chất và hiện tượng, có cách giải
hay, ngắn gọn và sáng tạo. Học sinh giỏi rất say mê tò mò, ham hiểu biết, biết
vượt khó, lao vào cái mới, có ý chí phấn đấu vươn lên.
2.1.8. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung
học cơ sở.
Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi được thể hiện qua báo
cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng VI: “Nhân tài không phải là
sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài
năng có thể bị mai một đi nếu khơng được phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng
chỗ…"
2.1.9. Mục đích của việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Mục đích của việc bồi dưỡng học sinh giỏi được quy định rõ ràng trong
Điều I - Quy chế thi học sinh giỏi quốc gia chính là: “Động viên, khích lệ
những học sinh học giỏi và các giáo viên dạy giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải
tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng của công tác quản lý, chỉ đạo
của các cấp quản lý giáo dục; đồng thời nhằm phát hiện học sinh có năng khiếu
về mơn học để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho
đất nước”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Từ năm học 2013 – 2014 trở về trước, trường THCS Cao Thịnh luôn là nhà
trường chịu nhiều sự tác động khách quan và chủ quan dẫn đến chất lượng giáo
dục nhà trường chưa tương xứng với tiềm năng của đơn vị, nhà trường xếp thứ
22 trong bảng xếp loại chất lượng giáo dục trong huyện, chất lượng học sinh
mũi nhọn và học sinh giỏi năm học 2013-2014 chỉ vẻn vẹ 5 học sinh giải văn
hóa và 01 học sinh đạt giải TDTT cấp huyện, khơng có học sinh đạt giải cấp
tỉnh.
* Đánh giá chung về thực trạng biện pháp quản lý,chỉ đạo công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học cơ sở Cao Thịnh
- Mặt mạnh
4
Công tác quản lý việc bồi dưỡng học sinh giỏi đã được nhà trường, thầy cô
và cha mẹ học sinh quan tâm.
+ Ban giám hiệu, giáo viên, học sinh,hội phụ huynh đều có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Nhà trường
xác định hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của mỗi năm học.
+ Việc tạo động cơ cho học sinh học tập , phần lớn nhà trường đã dùng
biện pháp biểu dương, khen thưởng, động viên kịp thời, đưa việc chấp hành các
nội quy học tập và kết quả học tập vào tiêu chí đánh giá thi đua, yêu cầu xây
dựng hệ thống bài tập tự học và giao cho học sinh có mức độ khó tăng dần.
+ Cơng tác đảm bảo điều kiện cho quản lý các hoạt động bồi dưỡng của
trường đã được ban giám hiệu quan tâm, chú trọng, nhất là tăng cường tham
mưu với lãnh đạo các cấp để cải tạo trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện có phục vụ
tốt cho dạy và học của nhà trường.
+ Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh
giỏi của giáo viên phù hợp. Đặc biệt đã có những đổi mới trong cơng tác kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, đây là yếu tố không thể thiếu được
trong quản lý. Thơng qua đó, quản lý cả về nội dung, phương pháp bồi dưỡng
học sinh giỏi bằng hình thức dự giờ thăm lớp định kỳ và đột xuất; Kiểm tra giáo
án dạy bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên, vở viết của học sinh.
+ Việc phối hợp giữa gia đình và Nhà trường đã được chú trọng, có kế
hoạch hoạt động và từng bước có hiệu quả.
- Mặt yếu
+ Nhà trường chưa có biện pháp khuyến khích tốt nhất nhằm khơi dậy và
phát huy hết nội lực của giáo viên và học sinh.
+ Phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong việc quản lý công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi chưa thật thường xuyên.
+ Một số giáo viên mới chỉ quan tâm tới kết quả học tập cụ thể của học
sinh mà chưa quan tâm tới điều kiện, cách học, quá trình tự học của học sinh.
Khả năng tự học của phần nhiều học sinh còn yếu, các em vẫn ỷ lại trông chờ
vào việc hướng dẫn của thầy cô, việc quản lý học sinh tự học trên lớp chủ yếu
vẫn mang tính chât hành chính, chưa đi sâu quản lý về chất lượng.
Xuất phát từ thực trạng chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của
nhà trường cịn có những hạn chế nhất định, chưa đạt kết quả như mong muốn.
Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi của
nhà trường, bản than là Phó Hiệu trưởng nhà trường có nhiều trăn trở và đã có
nhiều biện pháp, giải pháp sáng tạo, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng học sinh
giỏi, học sinh mũi nhọn của nhà trường, được thực hiện và đúc rút kinh nghiệm
trong công tác chỉ đạo chuyên môn ở 3 năm học 2014-2015; năm học 20152016 và 2016-2017 có hiệu quả cao và đang triển khai thực hiện trong năm học
2017-2018 . Sau đây là một số giải pháp đã được thực hiện và kiểm nghiệm qua
3 năm học vừa qua.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Tăng cường bồi dưỡng giáo viên về nhiệm vụ năm học.
5
Đội ngũ GV là đội ngũ nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục, có nhiệm
vụ to lớn trong việc “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”, trong việc tuyên
truyền đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến thế hệ trẻ
đến với quần chúng nhân dân. Do đó nhà trường phải quan tâm bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên vững vàng về tư tưởng chính trị, hiểu biết một cách cụ thể về chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục . Đội ngũ giáo viên hơn
ai hết phải hiểu biết tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa
phương. Trong nhiệm vụ, kế hoạch của nhà trường, phải thể hiện được các nội
dung như sau:
- Đầu năm học mới nhà trường tổ chức cho giáo viên học tập chính trị,
chính sách của Đảng và Nhà nước; học tập nhiệm vụ năm học tới, đặc biệt là
phải nắm vững mục tiêu đào tạo của cấp học. Trong quá trình học tập, qua các
lớp tập huấn giáo viên phải viết thu hoạch của bản thân, nêu được nhận thức mới
để vận dụng trong công tác giảng dạy và giáo dục của mình.
- Tổ chức triển khai tới tồn thể cán bộ giáo viên trong trường mọi văn
bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học. Những văn bản liên quan
đến dạy và học giúp cho mọi thành viên trong trường nhận thức được nhiệm vụ
trách nhiệm của mình để đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Tổ chức và thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường
- Chỉ đạo và tổ chức cho giáo viên trong dạy học và thiết kế bài học, kích
- Tuyên truyền nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi để tạo mối quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội; vận động cha mẹ
học sinh tham gia tài lực, trí lực, vật lực cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.3.2. Đổi mới tư duy đối với Ban giám hiệu.
- Ban giám hiệu phải có sự phân cơng cơng việc chỉ đạo của BGH cụ thể,
rõ ràng trong công tác chỉ đạo chun mơn nói chung và cơng tác bồi dưỡng học
sinh giỏi nói riêng.
- Phải có lịng nhiệt tình với công việc, phải xây dựng kế hoạch cụ thể chi
tiết, xác định các môn thế mạnh ưu tiên bồi dưỡng ngay trong dịp hè.
- Trong phân công nhiệm vụ đối với cán bộ giáo viên phải thực sự cơng
bằng, có sự quy đổi tiết phù hợp tạo động lực để thầy cô phấn đấu.
- Đối với các môn không phải là thế mạnh của nhà trường chủ động kết
hợp với các trường trong cụm gửi các em tham gia học tập ôn luyện.
- Khi chọn học sinh vào đội tuyển ôn luyện phải đảm bảo cả hai yếu tố :
Yếu tố tâm lí thoải mái giữa thầy và trị, và yếu tố là học sinh phải u thích
mơn học mà mình tham gia ơn luyện để dự thi.
- Người quản lí phải tăng cường động viên, tạo điều kiện về vật chất và
tinh thần để kích lịng nhiệt tình, hăng say nghiên cứu và giảng dạy của giáo
viên. Chủ động gặp gỡ, trao đổi nắm bắt những tâm tư nguyện vọng những đề
xuất, kiến nghị của giáo viên bồi dưỡng để tìm biện pháp đáp ứng đặc biệt là vấn
đề tài liệu phục vụ cho q trình ơn luyện.
- Ban giám hiệu tăng cường cơng tác tham mưu với phịng giáo dục để năm
bắt thêm những kinh nghiệm và giải pháp chỉ đạo thúc đẩy công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi được tốt.
6
-Tăng cường trao đổi kinh nghiệm với trường bạn để nắm bắt thêm những
kinh nghiệm từ trường bạn.
-Làm tốt công tác động viên, khen thưởng những giáo viên và học sinh có
thành tích trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục để mọi tầng lớp nhân dân trong xã
tạo điều kiện ủng hộ kinh phí bồi dưỡng đào tạo nhân tài.
2.3.3. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, thiết thực theo từng giai đoạn phù
hợp.
Xây dựng kế hoạch phù hợp, sát với thực tiễn nhà trường cả về chất lượng
học sinh, chất lượng giáo viên để từ đó có cách nhìn tổng quát về hướng phát
triển về bồi dưỡng học sinh giỏi và tạo cho ban giám hiệu và giáo viên khả năng
xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ đạo và dạy học phù hợp, khoa học. Tăng cường
kỷ cương, nền nếp trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, nâng cao
chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
Kế hoạch xây dựng phải thể hiện rõ mục tiêu, thời gian, chương trình, cơ
sở vật chất, thiết bị đồ dùng, nội dung bồi dưỡng, các lực lượng tham gia bồi
dưỡng, chỉ tiêu, số lượng của đội tuyển.
Quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy tức là đưa ra các biện pháp
quản lý, yêu cầu giáo viên căn cứ vào kế hoạch đã đề ra để thực hiện nghiêm
túc.
Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự thảo kế hoạch hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi thông qua hội đồng nhà trường, trên cơ sở đó các giáo viên
dạy các đội tuyển xây dựng kế hoạch cho từng môn học và hướng dẫn học sinh
xây dựng kế hoạch cho bản thân giúp các em có hướng học tập tốt hơn .
Mỗi năm học, nhà trường lên kế hoạch thực hiện 3 giai đoạn bồi dưỡng học sinh
giỏi
Giai đoạn 1: Tăng cường ôn tập Học sinh giỏi khối 9 và thành lập Đội tuyển học
sinh giỏi khối 6,7,8 :
Đối với khối 9 mỗi năm học đã được thành lập từ cuối năm học trước và thời
điểm từ đầu năm học nhà trường chỉ duy trì và tăng cường ơn luyện tiếp theo 3 buổi cố
định/ tuần.
Đối với 7,8: Là đối tượng các em đã được chọn lọc ở đội tuyển các năm trước là
cơ bản nên ngay đầu năm học nhà trường căn cứ vào đề cương đã được giáo viên
hướng dẫn ôn luyện trong hè, yêu cầu các giáo viên rà soát lại kiến thức để học sinh
nắm vững lại hệ thống kiến thức và tổ chức khảo sát 2 bài vào đầu tháng 8 và cuối
tháng 8 để đánh giá kết quả các em ôn theo đề cương. Căn cứ vào kết quả 2 bài kiểm
tra đầu năm, giáo viên và BGH nhà trường đánh giá sơ bộ được chất lượng đội tuyển
và chỉ đạo cho giáo viên tiếp tục ôn luyện 2 buổi/ tuần đến giữa tháng 9 kiểm tra và
chọn đội tuyển sơ bộ lần 1
Đối với khối 6: Là đối tượng học sinh mới lên nên nhà trường sẽ nghiên cứu hồ
sơ học sinh và căn cứ vào học lực của học sinh trong tháng 9 để dần hình thành đội
tuyển và đầu tháng 10 sẽ tổ chức 2 bài kiểm tra chọn đội tuyển sơ bộ các mơn các
mơn.
Giai đoạn 2: Chọn đội tuyển HSG chính thức khối 6,7,8; tăng cường ôn đội
tuyển HSG khối 9
7
Hằng năm khoảng 15 tháng 10 , nhà trường sẽ tổ chức tổng khảo sát chọn đội
tuyển chính thức tồn khối 6,7,8 ở tất cả các bộ môn và chốt lại đội tuyển và tổ chức
ôn theo lịch cố định 2 buổi/ tuần.
Giai đoạn 3: Hoàn thành thi học sinh giỏi văn hóa lớp 9, chon đội tuyển ơn tỉnh
và tăng tốc ôn 6,7,8 – Thời điểm tháng 12 gần hết học kỳ 1
Sau khi lớp 9 thi hoc sinh giỏi văn hóa lớp 9 xong và có danh sách chọn đội
tuyển tỉnh. Lúc này cũng là lúc khối 6,7,8 đi vào giai đoạn tăng cường thời lượng ôn 3
buổi / tuần, thời điểm này yêu cầu các giáo viên đã phải dạy hết chương trình cả năm
học kiến thức kỹ năng bộ môn theo quy định và bắt đầu sang giai đoạn đào sâu kiến
thức và luyện đề.
Học sinh trong đội tuyển tỉnh lớp 9 tăng cường ôn luyện theo lịch cố định 3
buổi/ tuần
2.3.4. Tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh
giỏi
Thực tế kiểm nghiệm đó là muốn có trị giỏi thì trước hết phải có thầy giỏi,
nói thế khơng có nghĩa là cứ có thầy giỏi thì sẽ có trị giỏi, nó còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác, tuy nhiên, qua đó muốn khẳng định rằng, vai trị của người
thầy trong công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh là hết sức quan trọng. Giáo
viên bồi dưỡng đội tuyển, phải là một người thầy vừa hồng vừa chuyên, hay nói
theo cách khác, phải đủ tâm và đủ tầm. Phải có ý thức tích cực trau dồi, tích lũy
chun mơn, đọc nhiều, hiểu sâu vấn đề mà mình dạy học sinh, theo phương
châm biết mười dạy một. Thường xuyên tham khảo và học hỏi kinh nghiệm của
các giáo viên gạo cội trong và ngoài huyện.
- Tuyển chọn giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
+ Phải là giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
+ Có trình độ năng lực chun mơn và sư phạm giỏi.
+ Phải có trách nhiệm cao, nhiệt tình say mê với cơng việc, có kiến thức
và hiểu biết sâu rộng.
+ Có kinh nghiệm và phương pháp dạy phù hợp bộ môn.
+ Là người biết tạo cho học sinh động cơ thái độ học tập đúng đắn, tạo
niềm say mê yêu thích và niềm hứng thú trong học tập cho các em.
- Bồi dưỡng giáo viên theo các nội dung
+ Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng chính trị,phẩm chất nghề nghiệp.
+ Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
+ Bồi dưỡng năng lực sư phạm
+ Bồi dưỡng kinh nghiệm thực tế
+ Bồi dưỡng các kiến thức hỗ trợ
- Với những nội dung trên, ngay từ đầu năm học căn cứ vào điều kiện thực
tế đội ngũ và năng lực tay nghề của mỗi giáo viên ban giám hiệu nhà trường đã
nghiên cứu phân công giáo viên đã được cơng nhận là giáo viên giỏi các cấp, có
chun mơn vững vàng, có lịng u nghề mến trẻ, tâm huyết với các công việc
dạy bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi.
8
- Tổ chức các chuyên đề phục vụ cho nâng cao chất lượng giảng dạy, chất
lượng bồi dưỡng học sinh giỏi giúp giáo viên học hỏi nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn.
- Tổ chức các buổi trao đổi, tọa đàm nêu kinh nghiệm bồi đưỡng học sinh
giỏi để đạt được kết quả cao đẻ giáo viên khác học tập.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng chuẩn, nâng cao năng lực chun
mơn phục vụ có hiệu quả cho cơng tác giảng dạy đặc biệt là công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
2.3.5. Chọn lựa học sinh giỏi.
Việc phát hiện học sinh giỏi của nhà trường được thông qua các tiết dạy,
dựa trên nền kiến thức học sinh đại trà, giáo viên theo dõi sự nhạy bén của học
sinh đối với từng môn học thông qua những câu trả lời trên lớp, quan tâm đến
những học sinh có nhận thức tư duy thể hiện tính linh hoạt, sáng tạo mềm dẻo
khi giải quyết nhiệm vụ học tập. Ngoài ra việc phát hiện học sinh giỏi còn được
kết hợp với các bài kiểm tra khảo sát chất lượng , với việc phỏng vấn để tìm ra
những học sinh: Thơng minh, trí tuệ, có khả năng sáng tạo, tinh thần say mê ham
học.
Để tuyển chọn đúng đối tượng học sinh giỏi, Ban giám hiệu đã chỉ đạo
giáo viên dạy các đội tuyển xây dựng các căn cứ cơ bản để tuyển chọn học sinh giỏi
như:
+ Căn cứ vào kết quả các kỳ thi và đội tuyển năm học trước làm nền để
chọn lọc thay đổi, bổ sung phù hợp.
+ Căn cứ vào thành tích học tập ở trường của học sinh như tốc độ tiếp thu
kiến thức của tiết học. Điểm học lực môn học đạt được của năm học trước, điểm
kiểm tra thường xuyên…
+ Căn cứ vào sự lựa chọn của giáo viên phụ trách môn học.
+ Căn cứ vào sự sáng tạo, trí tuệ của cá nhân.
+ Căn cứ vào đức tính: kiên trì, tị mị ham hiểu biết, ln hồn thành mọi
công việc được giao, sự tôn trọng, độc lập trong công việc.
+ Căn cứ vào sự lựa chọn của bạn bè, gia đình…
Dựa trên những cứ đó, Nhà trường đã tổ chức cho học sinh đăng ký dự thi
vào các đội tuyển ngay trong các tuần đầu mỗi năm học theo kế hoạch 3 giai
đoạn như trình bày trên.
2.3.6. Các biện pháp trong bồi dưỡng và phát triển học sinh giỏi.
Bồi dưỡng và phát triển là quá trình quyết định đến kết quả học tập của
học sinh giỏi. Giúp các em có đủ kiến thức tự tin và có kêt quả cao trong các kỳ
thi, đặc biệt là thi học sinh giỏi các cấp.
Việc bồi dưỡng giúp học sinh trong mỗi đội tuyển có nền tảng kiến thức
vững vàng; Có phương pháp tự học và sáng tạo; Có sức khỏe tốt để tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Để các em được chuẩn bị tốt nhất khi
tham gia các kì thi học sinh giỏi, nhà trường phải đảm bảo cho các em được học
đầy đủ những kiến thức cơ bản của chương trình giáo dục theo chuẩn kiến thức
kỹ năng và kiến thức nâng cao.
9
Để gặt hái được những kết quả đáng kể trong công tác này ban giám hiệu
quan tâm chỉ đạo tổ, các nhóm chun mơn làm tốt một số cơng việc sau:
+ Thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình bao gồm Ban giám hiệu,
các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên mơn.
+ Thành lập các nhóm biên soạn tài liệu giảng dạy các mơn Tốn học, Vật
lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Tiếng Anh gồm tổ
trưởng, nhóm trưởng chun mơn, giáo viên cốt cán.
+ Tiến hành thẩm định trong tổ chuyên môn.
- Việc thực hiện bồi dưỡng các đội tuyển được tiến hành thường xuyên ở
các khối lớp, được mang tính kê thừa trong cả khóa học.
- Thực hiện bồi dưỡng các đội tuyển được nhà trường tổ chức ngay sau khi
chọn song đội tuyển các môn.
- Giáo viên dạy bồi dưỡng soạn giáo án theo các phương thức đã được
thống nhất và ký hàng tuần như giáo án dạy chính khóa.
2.3.7. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường cần huy động các lực lượng giáo dục góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và chất lượng của cơng tác
bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, do đó cần tập trung:
- Xây dựng phong trào học tập nói chung và cơng tác bồi dưỡng học sinh
giỏi nói riêng.
- Xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh tạo điều kiện để toàn dân
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
- Đa dạng hoá các nguồn lực cho giáo dục, cho công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Đề xuất, tham mưu với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể thuộc hệ thống
quản lý nhà nước tăng cường nhiều hình thức liên kết, hợp đồng trách nhiệm
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, với hội cha mẹ học sinh thường
xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên, học sinh, giúp cho
giáo viên toàn tâm, toàn ý cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường, giúp học sinh
thoải mái, tự tin trong học tập.
- Thực hiện tốt, có hiệu quả cơng tác xã hội hố sự nghiệp giáo dục.
- Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và xã hội tạo nên mơi
trường giáo dục tồn diện, họp phụ huynh ba lần trong năm, lắng nghe những ý
kiến đống góp của cha mẹ học sinh, xử lý kịp thời mọi thông tin giải quyết kịp
những vướng mắc góp phần thúc đẩy hồn thành tốt nhiệm vụ năm học.
- Phối kết hợp chặt chẽ với các lực lượng xã hội để bảo vệ an ninh trường
học thông qua các báo cáo bằng văn bản, qua các buổi họp giao ban hàng tháng
với Đảng uỷ -Uỷ ban nhân dân xã.
- Tổ chức tốt các hoạt động của học sinh như chăm sóc dọn vệ sinh các
khu di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, hoạt động hè … phục vụ hoạt động chính
trị - xã hội của địa phương góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho
học sinh.
2.3.8. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
10
Một thực tế là một trong những nhu cầu cần thiết của con người đó là sự
thể hiện bản thân và coi trọng danh dự đồng thời cũng là sự phấn đấu vươn lên
của mỗi người, do vậy, để thúc đẩy được phong trào thi đua thày dạy tốt, trò học
tốt thì chế độ chính sách thi đua khen thưởng phải hết sức khách quan, công tâm,
thỏa đáng, làm sao khen thưởng đúng người đúng việc.
Vì vậy để giáo viên bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường
nhận thức sâu sắc hơn trọng trách của mình, đồng thời phấn khởi, say mê hơn
với công việc được giao, nhà trường ln đổi mới, cải tiến chế độ, chính sách thi
đua, khen thưởng kịp thời, công bằng, khách quan, dựa trên những tiêu chí cụ
thể, phù hợp. Nhà trường đã khuyến khích động viên giáo viên bồi dưỡng học
sinh giỏi như trừ giờ, đánh giá thi đua, thưởng tiền những đội đạt giải cao theo
các mức khác nhau. Với học sinh nhà trường gặp mặt động viên, tuyên dương
dưới cờ và thưởng bằng hiện vật và thưởng bằng tiền như quy định.
Thi đua phải gắn liền với khen thưởng tạo thành động lực thúc đẩy phong
trào. Các phong trào thi đua đều phải gắn với mục tiêu của nhà trường là nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, học tập và tu dưỡng của học sinh, xây dựng nề
nếp, kỷ cương trong nhà trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong trong ba năm học 2014-2015;
năm học 2015 – 2016 và 2016 – 2017 tôi thấy hiệu quả đem lại rất tốt:
Chất lượng học sinh giỏi ở các năm đã có sự tăng vọt về số lượng và chất
lượng, vị trí xếp hạng của đơn vị nhà trường được tăng nhiều bậc và giữ được ổn
định qua 3 năm gần đây cụ thể
+ Năm học 2014 – 2015
Tổng số giải cấp huyện
Tổng số giải cấp tỉnh
Thứ hạng
Ghi chú
( Tất cả các kỳ thi)
( Tất cả các kỳ thi)
Nhất
4
Nhất
Tăng 9 bậc
Nhì
3
Nhì
1
so với năm
Ba
7
Ba
13
học 2013KK
29
KK
2
2014
Tổng
43
Tổng
3
+ Năm học 2015– 2016
Tổng số giải cấp huyện
Tổng số giải cấp tỉnh
Thứ hạng
Ghi chú
( Tất cả các kỳ thi)
( Tất cả các kỳ thi)
Nhất
1
Nhất
Tăng 2 bậc
Nhì
6
Nhì
so với năm
Ba
10
Ba
11
học 2014KK
35
KK
4
2015
Tổng
52
Tổng
4
+ Năm học 2016 – 2017
Tổng số giải cấp huyện
Tổng số giải cấp tỉnh
Thứ hạng
Ghi chú
( Tất cả các kỳ thi)
( Tất cả các kỳ thi)
Nhất
2
Nhất
11
11
Nhì
5
Ba
9
KK
29
Tổng
45
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Nhì
Ba
KK
Tổng
3
6
7
Giữ nguyên
thứ hạng
Qua đề tài trên tôi càng ý thức rõ rằng để chất lượng giáo dục ngày càng
nâng cao thì người quản lý giáo dục trước hết phải có cái tâm, cái tầm, hết lịng
vì đồng nghiệp, vì học sinh thân u, coi trường là nhà, ân cần, tận tụy với học
sinh, luôn ln trăn trở, tìm ra các biện pháp tối ưu và biết kết hợp tổng hợp
các biện pháp, phát huy mặt mạnh của trường, tranh thủ sự ủng hộ của xã hội.
Với những kinh nghiệm của bản thân tôi thấy biện pháp tôi thực hiện đã đạt
được những hiệu quả nhất định đáng phấn khởi trong trường THCS Cao Thịnh,
tuy vậy tôi chắc rằng ở những đơn vị khác, vùng khác sẽ có những đặc thù riêng
khác nhau vậy nên tôi hy vọng các cấp quản lý giáo dục, các đồng nghiệp tiếp
tục góp ý để tơi có thêm nhiều hơn các biện pháp hay trong công tác quản lý của
mình.
3.2 Kiến nghị.
Đối với chính quyền địa phương: Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, xây
thêm phòng chức năng, phịng học bộ mơn, nhà đa chức năng, sân chơi bãi tập
đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học. Đồng thời tạo điều kiện về đất ở để giáo
viên yên tâm công tác lâu dài tại địa phương.
Đối với Phịng GD&ĐT, UBND huyện: Việc tuyển dụng, bố trí chỉ tiêu
giáo viên giảng dạy cho các trường cần đảm bảo theo yêu cầu cả về số lượng và
chất lượng; tăng cường thêm ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi.
Trên đây là những kinh nghiệm và thành cơng bước đầu trong q trình quản
lý trường học mà bản thân đã nghiên cứu và vận dụng. Do khả năng có hạn hạn
nên trong q trình, trình bày khơng tránh khỏi sai sót, hạn chế. Rất mong các
đồng nghiệp và Hội đồng chấm Sáng kiến kinh nghiệm góp ý để bản thân rút
kinh nghiệm, sửa chữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 4 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Khoa học quản lí nhà trường – Nguyễn Văn Lê, nhà xuất bản Thành phố
Hồ Chí minh.
2, Cơ sở tâm lí học của cơng tác quản lí trường học – Nguyễn Đức Minh,
nhà xuất bản giáo dục 1981.
3, Cơ sở lí luận của KHQLGD- M.I.Kơnđacốp, trường CBDLGD,viện
KHGD 1984.
4, Đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam, một số vấn đề lí luận và thực tiễn –
GS.TS Phan Văn Kha, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
5, Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn – Trần
Kiểm, nhà xuất bản giáo dục.
6, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung
học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Ban hành kèm theo thông tư số:
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011.
7, Luật Giáo dục (2010). Nxb Lao động, Hà Nội.
8, Đặng Quốc Bảo (2010), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9, Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI. Nhà xuất bản Giáo dục Việ Nam.
13
14