Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên đại bàn miền Đông nam Bộ tình hình, nguyên nhân và giái pháp phòng ngừa (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.24 KB, 170 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN THƢỞNG

CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA

Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9. 38. 01. 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Hồ Sỹ Sơn

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

TRẦN VĂN THƢỞNG


MỤC LỤC


Trang

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

8

1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
luận án

8

1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

25

1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

27

Chƣơng 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ
2.1. Những vấn đề lý luận về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em

30
30


2.2. Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ

35

Chƣơng 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm
phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

63

3.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các
tội xâm phạm tình dục trẻ em

63

3.2. Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm
tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

68

Chƣơng 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

99

4.1. Dự báo tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ

99


4.2. Các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ
em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới

106

KẾT LUẬN

149

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

151


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCA

: Bộ Công an

BLHS

: Bộ luật hình sự

ANTT

: An ninh trật tự

TTXH


: Trật tự xã hội

TNXH

: Tệ nạn xã hội

HVPT

: Hành vi phạm tội

XHTE

: Xâm hại trẻ em

XPTD

: Xâm phạm tình dục

XPTDTE

: Xâm phạm tình dục trẻ em

HDTE

: Hiếp dâm trẻ em

HSSV

: Học sinh sinh viên


TAND

: Tòa án nhân dân

THTP

: Tình hình tội phạm

QLNN

: Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Số liệu xét xử sơ thẩm số vụ án và bị cáo XPTDTE từ
Bảng 2.1 năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ
Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE với tình hình tội
Bảng 2.2 phạm xâm hại trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
từ năm 2008 đến năm 2017
Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE trong tình hình tội
Bảng 2.3 phạm chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm
2008 đến năm 2017
Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền
Bảng 2.4 Đông Nam Bộ với tình hình tội phạm XPTDTE của cả
nước từ năm 2008 đến năm 2017

Số vụ, số bị cáo XPTDTE trên diện tích, dân số từ năm
Bảng 2.5 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ
Cơ cấu về mức độ của tình hình các tội XPTDTE từ
năm 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây
Bảng 2.6
Nguyên, Tây Nam Bộ xác định trên cơ sở yếu tố dân cư
và diện tích
Hệ số tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn
Bảng 2.7
miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Tỷ lệ tăng, giảm của tội phạm XPTDTE trên địa bàn
Bảng 2.8
miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Cơ cấu của tình hình tội phạm XPTDTE theo tội danh
Bảng 2.9 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE theo hình
Bảng 2.10 phạt trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến
năm 2017
Thống kê về lý do phạm tội của tội phạm XPTDTE trên
Bảng 2.11 địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017

Trang
phụ lục
1

2


3

4

5

5

6
7

8

9

9


Bảng 2.12

Bảng 2.13

Bảng 2.14

Bảng 2.15

Bảng 2.16

Bảng 2.17


Bảng 2.18
Bảng 2.19

Bảng 2.20

Bảng 2.21

Bảng 2.22

Bảng 2.23

Bảng 2.24

Thống kê về thủ đoạn gây án của tội phạm XPTDTE
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
Thống kê thời gian gây án của tội phạm XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
Thống kê địa điểm gây án của các vụ án XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến
năm 2017 xác định trên cơ sở số dân của địa bàn miền
Đông Nam Bộ
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến
năm 2017 xác định trên cơ sở diện tích của địa bàn
miền Đông Nam Bộ
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến
năm 2017 được xác định trên cơ sở kết hợp yếu tố dân

cư và diện tích của các địa bàn miền Đông Nam Bộ
Độ tuổi của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Trình độ học vấn của người phạm tội XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Thống kê thành phần xã hội và nghề nghiệp của người
phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ
năm 2008 đến năm 2017
Độ tuổi của nạn nhân trong các vụ án XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Tội xâm phạm tình dục trẻ em trong giai đoạn điều tra,
truy tố và xét xử trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ
năm 2008 đến năm 2017
Thời gian ẩn của các tội XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội trong các vụ
án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm
2008 đến năm 2017

10

11

11

12

13

14


14
15

15

16

16

17

17


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.1a
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ
2.11
Biểu đồ
2.13
Biểu đồ
2.14

Biểu đồ
2.18
Biểu đồ
2.19
Biểu đồ
2.20
Biểu đồ
2.21

Tên biểu đồ
Số vụ án và bị cáo XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Số vụ án XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017của các
địa phương trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
So sánh số vụ án XPTDTE với số vụ án XHTE từ năm
2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
So sánh số vụ án XPTDTE với số vụ án phạm tội chung
từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ
So sánh số vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ với số vụ án XPTDTE trên địa bàn cả nước từ năm
2008 đến năm 2017
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE theo tội danh trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Cơ cấu lý do chính phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Cơ cấu thời gian gây án của tội phạm XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Cơ cấu địa điểm gây án của tội phạm XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017

Cơ cấu độ tuổi của bị cáo XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Cơ cấu trình độ học vấn của người phạm tội XPTDTE
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
Cơ cấu thành phần xã hội, nghề nghiệp của người phạm
tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm
2008 đến năm 2017
Cơ cấu độ tuổi nạn nhân trong các vụ án XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017

Trang
phụ lục
18
18
19

19

20

20
21
21
22
22

23

23


24


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là tương lai của nhân loại. Khẩu hiệu
“Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai” đã và đang trở thành phương châm hành
động của nhiều quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. Việc đầu tư cho công việc
bảo vệ, chăm sóc trẻ em cũng chính là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, góp
phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng của trẻ em, Đảng và Nhà nước luôn
dành sự quan tâm đối với những mầm non của đất nước. Ngày 20 tháng 2 năm 1990
Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn
Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em. Đồng thời, Đảng và Nhà Nước luôn
khẳng định rằng: “thế hệ trẻ là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp
cách mạng của đất nước”. Việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ
mang tính chiến lược đã được qui định trong Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Bộ luật hình sự, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng
như trong nhiều văn bản pháp quy khác nhằm tập trung vào thực hiện quyền trẻ em,
bảo vệ, chăm sóc, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và
lành mạnh, được phát triển hài hòa, toàn diện. Điều này đã được minh chứng qua sự
phát triển của trẻ em ở nước ta, nhất là trong những năm gần đây. Trẻ em đã được
cải thiện đáng kể về thể chất và trí tuệ, được quan tâm chăm sóc nhiều hơn, được
tạo những điều kiện tốt hơn để hưởng các quyền cơ bản của mình…
Tuy nhiên, theo báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao cho thấy hàng năm trung
bình Việt Nam vẫn xảy ra khoảng trên 1200 vụ xâm phạm tình dục trẻ em (Từ năm
2008 đến năm 2017 trên địa bàn cả nước đã xảy ra 12.364 vụ với 13.347 bị cáo
XPTDTE), số vụ án được phát hiện, xử lý tăng theo từng năm và diễn biến ngày
càng phức tạp. Các tội xâm phạm tình dục trẻ em đã và đang gây ra những hậu quả

rất nguy hại cho bản thân trẻ em, cho gia đình và xã hội, gây ảnh hưởng lâu dài tới
tâm sinh lý của các em trong suốt quá trình trưởng thành. Đồng thời, những người
xâm phạm tình dục trẻ em thể hiện sự suy đồi về đạo đức, lối sống, sự xuống cấp về
giá trị đạo đức và thuần phong mỹ tục. Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an
toàn xã hội, tạo ra tâm lý hoang mang, lo lắng cho người dân.

1


Nhận thức sâu sắc được tính chất nguy hiểm, sự cần thiết trong đấu tranh
phòng chống của các tội xâm phạm tình dục trẻ em. Trong thời gian qua, các cơ
quan bảo vệ pháp luật và các cơ quan ban ngành có liên quan khác trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ đã tích cực ban hành, thực hiện nhiều kế hoạch, biện pháp cụ
thể khác nhau để triển khai thực hiện chỉ thị số 20/CT/TW ngày 22/11/2012 của Bộ
chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em và Đề án “Đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm
trong lứa tuổi chưa thành niên” trong Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm
nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và đã thu được những kết quả khả quan.
Tuy vậy, tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong những năm
qua vẫn còn rất phức tạp; số vụ xâm phạm tình dục trẻ em vẫn tăng đều qua các
năm; xảy ra ở hầu hết các địa phương trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Từ năm
2008 đến năm 2017, TAND các cấp trên địa bàn đưa ra xét xử sơ thẩm là 2064 vụ,
với 2122 bị cáo phạm các tội XPTDTE, chiếm tỷ lệ 16,70% về số vụ và 15,90% số
bị cáo về các tội XPTDTE trên phạm vi toàn quốc. Đáng chú ý, trong giai đoạn từ
đầu năm 2008 đến cuối năm 2013 có 3 trong 6 địa phương của miền Đông Nam Bộ
là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương bị xếp vào danh sách đứng
đầu cả nước về số vụ án xâm phạm tình dục trẻ em. Trong các vụ án xâm phạm tình
dục trẻ em xảy ra trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, có rất nhiều vụ xảy ra với tính
chất loạn luân, dã man, gây căm phẫn trong xã hội, như: Bố đẻ hiếp dâm con gái

ruột, cha dượng hiếp dâm con riêng của vợ, ông hiếp dâm cháu, anh ruột, anh họ
hiếp dâm em, thầy giáo hiếp dâm học trò nhiều lần; hiếp dâm trẻ em khi độ tuổi của
nạn nhân còn rất nhỏ; hiếp dâm trẻ em tập thể; xâm phạm tình dục trẻ em rồi giết
nạn nhân để phi tang, bịt đầu mối... Điều này thể hiện tính chất, mức độ nghiêm
trọng và phức tạp của các vụ án xâm phạm tình dục trẻ em, sự suy đồi đạo đức, thái
độ coi thường tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tinh thần trẻ em của một bộ phận
người trong xã hội. Những vụ xâm phạm tình dục trẻ em đều để lại hậu quả rất nặng
nề, không chỉ gây tổn thương về thể chất mà còn cả về mặt tâm lý, khiến các em
luôn sống trong sự sợ hãi và ám ảnh; đồng thời rất khó hòa nhập lại với cộng đồng;
gây trở ngại rất lớn cho quá trình xã hội hóa nhân cách của các em. Điều này cho
thấy hoạt động phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền

2


Đông Nam Bộ thời gian qua còn có những khó khăn, vướng mắc nhất định. Do đó,
việc nghiên cứu một cách toàn diện tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ, để tìm ra những nguyên nhân và điều kiện làm cho
tình hình các tội này nảy sinh, gia tăng, diễn biến phức tạp trong những năm vừa
qua để từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng
ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
trong thời gian tới là một công việc có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực
tiễn. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng
ngừa” để làm luận án nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về những
vấn đề liên quan đến luận án; đánh giá khái quát những vấn đề đã thống nhất, những
vấn đề còn tranh luận ở những công trình này, xác định những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu trong luận án.
- Tổng hợp những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm, nguyên nhân điều kiện
của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm, từ đó xây dựng hệ thống
những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPTDTE.
- Phân tích, đánh giá tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017, cụ thể luận án sẽ nghiên cứu đánh
giá phần hiện của tình hình các tội XPTDTE thông qua các chỉ số phản ánh mức độ,
động thái, cơ cấu, tính chất của tình hình các tội XPTDTE. Cùng với đó là nghiên
cứu, đánh giá phần ẩn của tình hình các tội này.
- Phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017;
- Dự báo tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong

3


thời gian tới;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu nên trên, luận án lấy các quan điểm khoa
học của tội phạm học về tình hình tội phạm, về nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội phạm, về phòng ngừa tội phạm, về dự báo tình hình tội phạm; các quy định
của pháp luật hình sự về tội phạm XPTDTE; thực tiễn phòng ngừa tình hình các tội

XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm
2017 để nghiên cứu những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của luận án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về chuyên ngành nghiên cứu: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
- Về nhóm các tội XPTDTE nghiên cứu, gồm 4 tội trong BLHS năm 1999 sửa
đổi bổ sung năm 2009: Tội hiếp dâm trẻ em (điều 112), tội cưỡng dâm trẻ em (điều
114), tội giao cấu với trẻ em (điều 115), tội dâm ô trẻ em (điều 116)
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2017.
- Về địa bàn nghiên cứu, gồm 6 địa phương: Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, tỉnh
Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh, thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và của Nhà
nước ta về tội phạm và hình phạt, về đấu tranh phòng, chống tội phạm làm phương
pháp luận nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau,
như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu điển hình,
phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia, phương pháp dự báo khoa
học… để thực hiện đề tài luận án, cụ thể là:

4


- Tại chương 1, NCS sử dụng phương pháp tổng hợp để hệ thống các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án; phương pháp
phân tích, tổng hợp để đánh giá những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn
tranh luận, những vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu.

- Trong chương 2, khi nghiên cứu về tình hình các tội XPTDTE. Luận án sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để trình bày những vấn đề lý luận về tình
hình các tội XPTDTE, đánh giá về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ; Phương pháp thống kê được sử dụng trong việc thống
kê số vụ phạm tội, số người phạm tội trong từng thời gian, ở từng địa phương;
phương pháp so sánh để so sánh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ với một số địa bàn giáp ranh, với tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn cả
nước, so sánh tỷ lệ các tội cụ thể trong nhóm các tội này để đánh giá tính chất, mức
độ của tội phạm; phương pháp chọn mẫu để nghiên cứu về cơ cấu của tình hình các
tội xâm phạm tình dục trẻ em; phương pháp phỏng vấn để trao đổi trực tiếp với một
số trẻ em ở các địa bàn công cộng, phương pháp điều tra xã hội học với phụ huynh
trẻ em để thu thập những thông tin đánh giá độ ẩn của loại tội này trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ.
- Trong chương 3, khi nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình
các tội XPTDTE. Luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để trình
bày những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội
XPTDTE; phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng trong việc thống kê, phân
tích một số đặc điểm nhân thân người phạm tội; phương pháp nghiên cứu điển hình
được sử dụng khi nghiên cứu các bản án XPTDTE, nghiên cứu một số địa bàn tập
trung nhiều tội phạm XPTDTE; phương pháp khảo sát thực tế được thực hiện bằng
cách làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, tham dự các phiên tòa xét xử các
tội phạm XPTDTE; phương pháp chuyên gia được sử dụng khi tiếp xúc và trao đổi
trực tiếp với những người trực tiếp tiến hành tố tụng có liên quan đến loại tội
này…Qua đó sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp làm rõ tác động của các yếu
tố tiêu cực khách quan thuộc môi trường sống, các yếu tố tiêu cực chủ quan thuộc
về người phạm tội, các yếu tố tình huống phạm tội và nạn nhân của các tội phạm...
làm phát sinh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

5



- Trong chương 4, khi nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Luận án trước hết sử dụng phương pháp
dự báo khoa học nhằm dự báo tình hình các tội XPTDTE trong thời gian tới, kết
hợp với sự phân tích cụ thể về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ tại chương 3, luận án sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm cơ sở xây dựng hệ thống các giải pháp có
hiệu quả để tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ.
5. Những điểm mới của luận án
5.1. Điểm mới về quan điểm tiếp cận
Bằng quan điểm tiếp cận tổng thể, toàn diện và đa chiều để nghiên cứu mối
quan hệ tác động qua lại giữa những quá trình, hiện tượng xã hội tiêu cực thuộc môi
trường sống và thuộc cá nhân người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ, luận án làm rõ quy luật của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội nói trên
cũng có tính khả thi và hiệu quả cao bởi quan điểm tiếp cận mang tính tổng thể,
toàn diện và đa chiều về chúng.
5.2. Điểm mới về phương pháp tiếp cận
Bằng cách sử dụng phương pháp đa ngành, liên ngành luật học, đặc biệt là các
phương pháp của luật học so sánh, triết học pháp luật, xã hội học pháp luật, tâm lý
học pháp luật, luận án làm rõ tính quyết định xã hội của tình hình các tội XPTDTE,
nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
từ năm 2008 đến năm 2017, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp tăng cường
phòng ngừa có tính khả thi và hiệu quả cao.
5.3. Điểm mới mang tính tổng quát
Thứ nhất, luận án đã đánh giá đúng và đủ tình hình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài bao gồm các nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó chỉ ra yêu cầu phải
nghiên cứu làm rõ “Tính địa lý học tội phạm’’của địa bàn miền Đông Nam Bộ trong
luận án.

Thứ hai, luận án đã phân tích, làm rõ lý luận và thực tiễn tình hình các tội
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
Thứ ba, luận án đã phân tích, làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình

6


các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian nói trên.
Thứ tư, luận án đã đề xuất được các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình
hình tội các tội XPTDTE có cơ sở khoa học, có tính khả thi và hiệu quả cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Với những kết quả nghiên cứu trên đây, luận án góp phần thống nhất trong
nhận thức lý luận và thực tiễn của tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm...Luận án còn cung cấp
luận cứ, gợi ý cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội XPTDTE nói riêng. Bởi vậy, kết
quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ công tác
giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong các lĩnh vực tội phạm học, luật hình sự,
luật tố tụng hình sự, luật thi hành án hình sự...
- Cũng với những kết quả nghiên cứu trên đây, đặc biệt là những kiến nghị cụ
thể. Luận án có giá trị thực tiễn cao, nhất là cho công tác phòng ngừa hành vi
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ cũng như cho công tác xây dựng và hoàn
thiện các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm ở nước ta nói chung và địa bàn
miền Đông Nam Bộ nói riêng.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ

Chƣơng 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục
trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Chƣơng 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

7


Luận án đủ ở file: Luận án full












×