Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Lập ngân sách truyền thống chưa đáp ứng được ba mục tiêu và bốn yêu cầu của quản lý chi tiêu công hiện đại slide

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.94 KB, 18 trang )

TÀI CHÍNH CÔNG
Lập Ngân sách truyền thống chưa đáp ứng
được ba mục tiêu và bốn yêu cầu của quản
lý chi tiêu công hiện đại
1.
2.
3.
4.
5.
6.

NHÓM 1
Nguyễn Thị Tú Anh
Đào Thị Thu Hiền
Bùi Thị Thu Hường
Lê Thị Ngọc
Đỗ Minh Quân
Vũ Quỳnh Trang

1


1.LẬP NGÂN SÁCH TRUYỀN THỐNG
1.1. Khái niệm
-

Là các thông lệ hay thủ tục do CP quy định để quyết định về
lượng tiền chi ra cân đối giữa thu và chi ngân sách, và phân bổ
ngân sách đã cân đối cho các hoạt động và tổ chức công cộng.

1.2. Quy trình soạn lập Ngân sách


-

-

Từ trên xuống: (i) xác định tổng nguồn lực có thể chi tiêu
trong kỳ ngân sách; (ii) xác định các hạn mức chi tiêu theo thứ
tự ưu tiên của CP
Từ dưới lên: Các ngành và địa phương hoạch định, dự trù kinh
phí cho các chương trình chi tiêu của mình trong kỳ ngân sách
và trong hạn mức chi tiêu đã được phân bổ.
2


1.LẬP NGÂN SÁCH TRUYỀN THỐNG
1.3. Trình tự soạn lập Ngân sách
-

-

-

-

-

Xây dựng một khuôn khổ kinh tế vĩ mô;
Soạn thảo thông tư hay thông báo về ngân sách, trong đó quy
định rõ các mức trần chi tiêu cho từng ngành và hướng dẫn
việc soạn lập ngân sách của ngành;
Các bộ, ngành và địa phương dự thảo ngân sách dựa trên văn

bản hướng dẫn đó;
Đàm phán ngân sách giữa các bộ, ngành và địa phương với Bộ
Tài Chính;
Chính phủ và các cơ quan chức năng ở trung ương hoàn tất lần
cuối dự thảo ngân sách và trình Quốc hội;
3
Quốc hội thông quan ngân sách hàng năm


2. MỤC TIÊU CỦA QUẢN LÝ
CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI
2.1. Kỷ luật tài khóa tổng thể
-

-

Việc quản lý các nhu cầu có tính cạnh tranh lẫn nhau, và
thường là vượt quá giới hạn ngân sách cho phép, nhằm ổn
định kinh tế vĩ mô, tức là không bị thâm hụt lớn đến mức
không bền vững.
Thể hiện qua:
+ Trần ngân sách: chỉ được phép chi tiêu trong giới hạn
ngân sách đó.
+ Vẫn được phép thâm hụt nhưng phải có tỉ lệ khống chế
nhất định, không để rơi vào ngưỡng mất an toàn
4


2. MỤC TIÊU CỦA QUẢN LÝ
CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI

2.2. Hiệu quả phân bổ nguồn lực
-

Chính phủ phải xác định được thứ tự ưu tiên trong phân bổ
nguồn lực và phù hợp với các chiến lược quốc gia, các bộ
ngành và các tỉnh

2.3. Hiệu quả hoạt động
-

Làm thế nào để các cơ quan cung ứng dịch vụ có thể cung cấp
được hàng hóa và dịch vụ công có kết quả cao nhất trong
phạm vị ngân sách cho trước, hoặc có thể đạt được những kết
quả cho trước với chi phí thấp nhất

5


3. YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ
CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI
3.1. Tính trách nhiệm
-

-

-

Các cq cung ứng dịch vụ và công chức nhà nước phải có trách
nhiệm thực hiện những nhiệm vụ nằm trong bổn phận của
mình và giải trình những hậu quả do quyết định mà mình đưa

ra
Theo quá trình hoạch định chính sách
- Trách nhiệm trước
- Trách nhiệm sau (Trách nhiệm giải trình)
Theo đối tượng
- Trách nhiệm đối nội
- Trách nhiệm đối ngoại
6


3. YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ
CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI
3.2. Tính minh bạch
-

Mọi thông tin đều công khai hóa. Các thông tin được công bố
kịp thời, đáng tin cậy và dễ hiểu nhằm đảm bảo mọi tầng lớp
dân cư đều có thể tham gia theo dõi và giảm sát chi tiêu công
cộng

3.3. Tính tiên liệu
Mọi luật lệ hay quy định về chi tiêu công cộng đều phải rõ
ràng, có báo cáo trước và được thực thi một cách thống nhất,
có hiệu lực. Thiếu khả năng tiên liệu thì các cq công quyền rất
khó XD kế hoạch chi tiêu phù hợp với chiến lược quốc gia, và
khu vực tư nhân cũng thiếu một chỉ báo quan trọng về ý đồ và
chiến lược phát triển của Chính phủ để điều chỉnh các quyết
7
định sản xuất và đầu tư của mình



3. YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ
CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI
3.4. Sự tham gia của xã hội
-

-

Tất cả mọi đối tượng chịu tác động hoặc có liên quan đến các
chương trình chi tiêu đều phải được sử dụng những kênh để có
tiếng nói của mình trong việc xây dựng, thực hiện và giám sát
đánh giá các chương trình chi tiêu.
Có như vậy mới đảm bảo các chương trình chi tiêu đó thực sự
đáp ứng được mong đợi của những người thụ hưởng và đảm
bảo dân được biết, được bàn và được kiểm tra hoạt động của
chính phủ

8


4. CHỨNG MINH CÁCH LẬP NSTT CHƯA ĐÁP ỨNG
ĐƯỢC BA MỤC TIÊU VÀ BỐN YÊU CẦU CỦA QUẢN
LÝ CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI

4.1. Lập ngân sách truyền thống tách rời giữa chính
sách, việc lập kế hoạch và lập ngân sách
-

-


-

Các chính sách do CP đề ra thường có tác dụng kéo dài nhiều
năm thì ngân sách lại chỉ được xây dựng cho từng năm một.
Khi lập kế hoạch ngân sách, các cq kế hoạch thường đưa ra
những mục tiêu, kế hoạch lớn nhưng không tính toán cân đối
xem Việt Nam có đủ tài chính thực hiện hay không.
Khi không đủ ngân sách, kế hoạch sẽ bị treo, chính sách bị
bóp méo, ngân sách thực hiện không đúng quy định.
 Điều này vi phạm mục tiêu đầu tiên của quản lý chi tiêu
công, đó là đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể và vi phạm
yêu cầu về đảm bảo tính trách nhiệm đối với quản lý chi
9
tiêu công hiện đại.


4. CHỨNG MINH CÁCH LẬP NSTT CHƯA ĐÁP ỨNG
ĐƯỢC BA MỤC TIÊU VÀ BỐN YÊU CẦU CỦA QUẢN
LÝ CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI

4.2. Lập ngân sách truyền thống không đảm bảo
được tính kế thừa giữa kế hoạch và ngân sách các
năm
-

-

Kế hoạch trung hạn mang tính định kỳ 5 năm (hết thời kỳ 5
năm này thì chuyển sang XD kế hoạch 5 năm kế tiếp). Trong
khi đó, ngân sách là hàng năm nhưng các công trình thường

kéo dài nhiều năm. Độ rủi ro của công trình rất lớn.
Khi phê duyệt vốn để nó khởi công, các nhà lập ngân sách đã
không dự đoán trước được những biến động của nền kinh tế,
nên khi công trình bị kéo dài đã không đủ vốn để hoàn thành
dẫn đến công trình bị dở dang.
 Vi phạm về mục tiêu đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn
lực và tính tiên liệu trong quản lý chi tiêu công hiện đại 10


4. CHỨNG MINH CÁCH LẬP NSTT CHƯA ĐÁP ỨNG
ĐƯỢC BA MỤC TIÊU VÀ BỐN YÊU CẦU CỦA QUẢN
LÝ CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI

4.3. Lập ngân sách truyền thống thường phát sinh
hiện tượng dự toán theo kiểu điều chỉnh tăng dần,
không đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn lực
-

-

-

Thay vì tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hay
nâng cao mức đầu ra có được thì các nhà lập ngân sách lại chỉ
hướng tới việc điều chỉnh số liệu dự toán năm sau lên chút ít
so với số liệu năm trước.
Khi dự toán chi vượt tổng mức chi tiêu dự kiến thì việc cắt
giảm ngân sách cho các ngành, các vùng diễn ra rất tùy tiện.
Do đó, phân bổ chỉ tiêu theo các ưu tiên chiến lược không
được đảm bảo, và sự dàn trải trong chi tiêu là không thể

tránh khỏi.
11


4. CHỨNG MINH CÁCH LẬP NSTT CHƯA ĐÁP ỨNG
ĐƯỢC BA MỤC TIÊU VÀ BỐN YÊU CẦU CỦA QUẢN
LÝ CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI

4.4. Việc đàm phán ngân sách giữa các Bộ, ngành,
địa phương với Bộ tài chính thiếu một cơ sở minh
bạch
-

-

Cơ sở đàm phán ngân sách giữa các đơn vị chi tiêu công và Bộ
tài chính là cơ chế “xin – cho”  Việc phân bổ ngân sách sẽ
bị chi phối rất lớn bởi các đơn vị chi tiêu công có nhiều ảnh
hưởng và sự tùy tiện của cơ quan chức năng trung ương.
Cơ chế này đã làm tổn hại rất lớn đến sự công khai và minh
bạch, là mầm mồng cho sự tham nhũng, hối lộ.
 Điều này vi phạm tính minh bạch và tính tiên liệu trong
4 yêu cầu của quản lý chi tiêu công hiện đại.
12


4.CHỨNG MINH CÁCH LẬP NSTT CHƯA ĐÁP ỨNG
ĐƯỢC BA MỤC TIÊU VÀ BỐN YÊU CẦU CỦA QUẢN
LÝ CHI TIÊU CÔNG HIỆN ĐẠI


4.5.
-

-

Ngân sách truyền thống đã tách rời giữa chi thường xuyên và chi đầu


Với cách lập ngân sách truyền thống, hai loại chỉ tiêu này được xây dựng một
cách độc lập với nhau. Chi đầu tư thường kéo dài do công trình bị chậm tiến
độ, còn chi thường xuyên thường không thể lường trước được các khoản chi.
Hai khoản chi không xuất hiện cùng một lúc trong bảng kế hoạch ngân sách
hàng năm.
Bộ KHĐT chịu trách nhiệm quản lý và phân bổ các chương trình đầu tư còn
công cộng thì chi thường xuyên lại do Bộ Tài chính đảm nhận. Việc phối hợp
giữa các cơ quan chức năng ở Việt Nam thường kém nên càng làm cho chi
đầu tư và chi thường xuyên tách rời nhau. Kết quả là, trong các khoản chi
thường xuyên hàng năm thiếu hẳn phần dự toán chi vận hành và bảo dưỡng
cho những công trình công cộng đã và đang được đưa vào hoạt động.
 Điều này vi phạm mục tiêu về đảm bảo hiệu quả hoạt động, đảm bảo
hiệu quả phân bổ nguồn lực và yêu cầu sự tham gia của xã hội trong quản
13
lý chi tiêu công hiện đại.


5.THỰC TRẠNG LẬP NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI
TIÊU CÔNG TẠI VIỆT NAM

5.1. Khuôn khổ pháp lý
-


-

Luật NSNN có hiệu lực từ năm tài khóa 2004 củng cố nền
tảng pháp lý cho các hoạt động quản lý ngân sách trên bốn
khía cạnh quan trọng:
Làm rõ thẩm quyền và trách nhiệm
Tăng cường phân cấp
Thúc đẩy cải cách hành chính
Tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm giải trình

14


5.THỰC TRẠNG LẬP NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI
TIÊU CÔNG TẠI VIỆT NAM

5.2. Lập Ngân sách
-

-

Bộ TC là cq đầu mối chịu trách nhiệm về lập và phân bổ ngân
sách. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn còn tồn tại hệ thống “lập
ngân sách kép”, trong đó Bộ Tài chính (và cq Tài chính địa
phương) chuẩn bị khung KHTC chung và dự toán ngân sách
thường xuyên, còn Bộ KHĐT (và cq KHĐT địa phương) lập
chương trình đầu tư công và ngân sách đầu tư, bao gồm chi
đầu tư phát triển và các dự án được viện trợ.
Để cho một hệ thống “ngân sách kép” được triển khai bền

vững, Việt Nam cần củng cố cơ chế phối hợp giữa kế hoạch và
ngân sách: giữa ngân sách thường xuyên và ngân sách đầu tư
phát triển và giữa các chức năng tài chính và chức năng kế
hoạch – đầu tư tại mỗi cấp chính quyền
15


5.THỰC TRẠNG LẬP NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI
TIÊU CÔNG TẠI VIỆT NAM

5.3. Quản lý chi tiêu công
-

-

Luật NSNN năm 2002 mở rộng nguyên tắc chủ động ngân
sách chi thường xuyên ra tất cả các đơn vị thụ hưởng ngân
sách. Cụ thể là số lượng các khoản chi ngân sách được kiểm
soát đã giảm từ 9 mục xuống còn 4 nhóm mục, trong đó có 3
nhóm mục chi thường xuyên là "chi cho con người" "chi hoạt
động và bảo dưỡng" và "chi khác".
Hơn thế nữa, hệ thống định mức phân bổ ngân sách đã được
thay đổi (mặc dù các định mức cơ sở vật chất vẫn còn tồn tại).
Qua đó, Luật NSNN mới đã quy định thêm quyền chủ động
ngân sách cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên phạm vi
rộng hơn
16


5.THỰC TRẠNG LẬP NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI

TIÊU CÔNG TẠI VIỆT NAM
5.4. Những tồn tại trong lập ngân sách và quản lý chi tiêu công
-

-

-

-

-

-

Quản lý NS dựa theo phương thực lập NS theo khoản mục đầu vào,
không chú trọng đến các đầu ra và kết quả trong việc thực hiện các
mục tiêu chiến lược ưu tiền của quốc gia.
Soạn lập NS thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa KH PT KTXH trung hạn
với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo.
Khuôn khổ ngân sách chỉ trong một năm, lập ngân sách tập trung vào
các vấn đề vĩ mô ngắn hạn.
Tính minh bạch và trách nhiệm không thực hiện nghiêm túc, một số
khoản mục chỉ được đưa vào thực hiện mà không công bố, đồng thời
hạn chế sự tham gia của xã hội vào quy trình ngân sách.
Còn có sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ giữa Bộ Tài chính và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong lập dự toán NSNN.
Cơ chế phân bổ nguồn lực còn kém hiệu quả
17



The end
Thanks for your listening!

Group 1
18



×