Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại việt nam giai đoạn 2001 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.53 KB, 69 trang )

lời mở đầu

Cùng với đầu t trực tiếp nớc ngo i, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
hiện nay l nguồn t i chính rất quan trọng đối với Việt Nam trong sự nghiệp

LO
BO
OK
.CO
M

phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với
khoản ODA trị giá 17,5 tỷ USD m các nh t i trợ cam kết d nh cho Việt
Nam v 41% trong số đó đ@ đợc giải ngân trong 8 năm qua, ODA đ@ khẳng
định vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam. Nguồn ngoại tệ n y đóng
góp một phần quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn v cơ sở hạ tầng,
khoa học kỹ thuật thấp kém ở nớc ta.

Bên cạnh đó, sự gia tăng của nguồn vốn ODA còn giúp Chính phủ Việt
Nam trong việc giải quyết những vấn đề x@ hội bức xúc, đặc biệt l trong lĩnh
vực y tế v giáo dục cơ bản.

Trong quá trình thu hút v sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua, mức
giải ngân thấp luôn luôn l chủ đề thảo luận với nhiều nh t i trợ song phơng
v đa phơng nhằm tìm ra những nguyên nhân v giải pháp để khắc phục. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn cha có sự tiến bộ đáng kể m còn xuất hiện xu hớng
tốc độ giải ngân chậm lại trong thời gian gần đây. Giải ngân thấp thể hiện sự
không hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA v l một sự l@ng phí lớn,
trong điều kiện nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế còn rất lớn nh hiện nay.
Vì những lý do trên, tôi đ@ chọn đề t i "Những giải pháp nhằm đẩy
nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)



KI

tại Việt Nam giai đoạn 2001,2005 " l m đề t i nghiên cứu cho b i Luận văn
tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của đề t i l trên cơ sở khái quát những vấn đề
lý luận về ODA, phân tích thực trạng giải ngân ODA ở Việt Nam trong những
năm qua để tìm ra những tồn tại, nguyên nhân v đề xuất các giải pháp nhằm
thúc đẩy tốc độ giải ngân ODA, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn n y.
Ngo i phần lời nói đầu v kết luận, b i Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
n y đợc bố cục nh sau:
1


Chơng I : Cơ sở lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) v! giải ngân vốn ODA.
Chơng II : Đánh giá tổng quan về tình hình giải ngân nguồn vốn ODA
tại Việt Nam giai đoạn 199341999.

LO
BO
OK
.CO
M

Chơng III : Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân ODA

KI

giai đoạn 200142005.


2


chơng I
cơ sở lý luận chung về nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
I&Những lý luận cơ bản về ODA

LO
BO
OK
.CO
M

1,Khái niệm v/ đặc điểm của ODA
1.1,Khái niệm

ODA l tên gọi tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Assistance
có nghĩa l Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi l Viện trợ phát triển
chính thức.

Năm 1972, tổ chức Hợp tác Kinh tế v Phát triển đ@ đa ra định nghĩa
nh sau: "ODA l một giao dịch chính thức đợc thiết lập với mục đích thúc
đẩy sự phát triển kinh tế m x@ hội của các nớc đang phát triển. Điều kiện t i
chính của giao dịch n y có tính chất u đ@i v th nh tố viện trợ không ho n lại
chiếm ít nhất 25%".

Tại Điều I Quy chế quản lý v sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban h nh ng y 5m8m1977 có nêu khái niệm về ODA nh sau :" Hỗ trợ
phát triển chính thức đợc hiểu l sự hợp tác phát triển giữa nớc Cộng ho x@

hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm
các hình thức sau:

1) Hỗ trợ cán cân thanh toán.
2) Hỗ trợ theo chơng trình.
3) Hỗ trợ kỹ thuật.

4) Hỗ trợ theo dự án.

KI

ODA bao gồm ODA không ho n lại v ODA cho vay u đ@i có yếu tố
không ho n lại chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vay.
Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ không ho n lại ,
viện trợ có ho n lại, hoặc tín dụng u đ@i của các chính phủ, các tổ chức thuộc
hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức t i chính quốc tế d nh cho các nớc
đang v chậm phát triển.

3


Nguồn vốn đa v o các nớc đang v chậm phát triển đợc thực hiện qua
nhiều hình thức:
mT i trợ phát triển chính thức ( Official Development Finance m ODF ) l
nguồn t i trợ chính thức của chính phủ cho mục tiêu phát triển. Nguồn vốn

LO
BO
OK
.CO

M

n y bao gồm ODA v các hình thức ODF khác, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong nguồn ODF.

mTín dụng thơng mại từ các ngân h ng ( Commercial Credit by Bank ) l
nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, thơng
mại...

mĐầu t trực tiếp nớc ngo i ( Foreign Direct Invesment m FDI ) l loại
hình kinh doanh m nh đầu t nớc ngo i bỏ vốn tự thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh cho riêng mình, tự đứng ra l m chủ sở hữu, tự quản lý hoặc thuê
ngời quản lý (đầu t 100% vốn ), hoặc góp vốn với một hay nhiều xí nghiệp
của nớc sở tại thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh, rồi cùng các đối tác của
mình l m chủ sở hữu v cùng quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh n y ( xí
nghiệp liên doanh ).

mViện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ ( Nongovernment
Organisation m NGO ).

mTín dụng t nhân: loại vốn n y có u điểm l hầu nh không gắn với các
r ng buộc chính trị m x@ hội, song các điều kiện cho vay khắt khe ( thời hạn
ho n trả vốn ngắn v mức l@i suất cao), vốn đợc sử dụng chủ yếu cho các
hoạt động xuất nhập khẩu v thờng l ngắn hạn. Vốn n y cũng đợc dùng
cho đầu t phát triển v mang tính d i hạn. Tỷ trọng của vốn d i hạn trong

KI

tổng số có thể tăng lên đáng kể nếu triển vọng tăng trởng lâu d i, đặc biệt l
tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay l khả quan.

Các dòng vốn quốc tế n y có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một
nớc kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết để hện đại
hoá các cơ sở hạ tầng kinh tế m x@ hội, thì cũng khó có thể thu hút đợc các
nguồn vốn FDI, cũng nh vay vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh.

4


Nhng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn vốn ODA, m không tìm cách thu hút các
nguồn vốn FDI v các nguồn vốn tín dụng khác thì chính phủ sẽ không có đủ
thu nhập để trả nợ cho các loại vốn ODA.
1.2,Đặc điểm của nguồn vốn ODA:

LO
BO
OK
.CO
M

mODA l một giao dịch quốc tế, thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch
n y không có cùng quốc tịch. Bên cung cấp thờng l các nớc phát triển hay
các tổ chức phi chính phủ. Bên tiếp nhận thờng l các nớc đang phát triển
hay các nớc gặp khó khăn về nguồn lực trong việc giải quyết các vấn đề x@
hội, kinh tế hay môi trờng.

mODA thờng đợc thực hiện qua hai kênh giao dịch l kênh song
phơng v kênh đa phơng. Kênh song phơng, quốc gia t i trợ cung cấp
ODA trực tiếp cho chính phủ quốc gia đợc t i trợ. Kênh đa phơng , các tổ
chức quốc tế hoạt động nhờ các khoản đóng góp của nhiều nớc th nh viên
cung cấp ODA cho quốc gia đợc viện trợ. Đối với các nớc th nh viên thì

đây l cách cung cấp ODA gián tiếp.

mODA l một giao dịch chính thức. Tính chính thức của nó đợc thể hiện ở
chỗ giá trị của nguồn ODA l bao nhiêu, mục đích sử dụng l gì phải đợc sự
chấp thuận v phê chuẩn của chính phủ quốc gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận
đó đợc thể hiện bằng văn bản, hiệp định, điều ớc quốc tế ký kết với nh t i trợ.
mODA đợc cung cấp với mục đích rõ r ng. Mục đích của việc cung cấp
ODA l nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tếmx@ hội của các nớc nghèo. Đôi
lúc ODA cũng đợc sử dụng để hỗ trợ các nớc gặp ho n cảnh đặc biệt khó
khăn nh khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh...Do đó, có lúc các nớc

KI

phát triển cũng đợc nhận ODA. Nhng không phải lúc n o mục đích n y
cũng đợc đặt lên h ng đầu, nhiều khi các nh t i trợ thờng áp đặt điều kiện
của mình nhằm thực hiện những toan tính khác.
mODA có thể đợc các nh t i trợ cung cấp dới dạng t i chính, cũng có
khi l hiện vật. Hiện nay, ODA có ba hình thức cơ bản l viện trợ không ho n
lại (Ggant Aid), vốn vay u đ@i ( Loans Aid ) v hình thức hỗn hợp.

5


2,Phân loại ODA
2.1,Phân loại theo tính chất
mODA không ho n lại : Đây l nguồn vốn ODA m nh t i trợ cấp cho
các nớc nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nớc khác đợc
bệnh...

LO

BO
OK
.CO
M

nhận loại ODA n y khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng nh thiên tai, dịch
Đối với các nớc đang phát triển, nguồn vốn n y thờng đợc cấp dới
dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chơng trình x@ hội hoặc hỗ trợ cho công tác
chuẩn bị dự án. ODA không ho n lại thờng l các khoản tiền nhng cũng có khi
l h ng hoá, ví dụ nh lơng thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.
ODA không ho n lại thờng u tiên v cung cấp thờng xuyên cho lĩnh
vực giáo dục, y tế. Các nớc Châu Âu hiện nay d nh một phần khá lớn ODA
không ho n lại cho vấn đề bảo vệ môi trờng, đặc biệt l bảo vệ rừng v các
lo i thú quý.

mODA vốn vay u đ@i : đây l khoản t i chính m chính phủ nớc nhận
phải trả nớc cho vay, chỉ có điều đây l khoản vay u đ@i. Tính u đ@i của nó
đợc thể hiện ở mức l@i suất thấp hơn l@i suất thơng mại v o thời điểm cho
vay, thời gian vay kéo d i, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn,
nh t i trợ không tính l@i hoặc nớc đi vay đợc tính một mức l@i suất đặc
biệt. Loại ODA n y thờng đợc nớc tiếp nhận đầu t v o các dự án cơ sở hạ
tầng x@ hội nh xây dựng đờng xá, cầu cảng, nh máy...Muốn đợc nh t i
trợ đồng ý cung cấp, nớc sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ
quan có thẩm quyền của chính phủ nớc t i trợ. Sau khi xem xét khả thi v

KI

tính hiệu quả của dự án, cơ quan n y sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt.
Loại ODA n y chiếm phần lớn khối lợng ODA trên thế giới hiện nay.
mHình thức hỗn hợp : ODA theo hình thức n y bao gồm một phần l

ODA không ho n lại v một phần l ODA vốn vay u đ@i. Đây l

loại ODA

đợc áp dụng phổ biến trong thời gian gần đây. Loại ODA n y đợc áp dụng
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn n y.

6


2.2,Phân loại theo mục đích:
mHỗ trợ cơ bản: l những nguồn lực đợc cung cấp để đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế m x@ hội v môi trờng. đây thờng l những khoản cho vay
u đ@i.

LO
BO
OK
.CO
M

mHỗ trợ kỹ thuật : l những nguồn lực d nh cho chuyển giao tri thức,
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến h nh nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu
tiền đầu t phát triển thể chế v nguồn nhân lực...Loại hỗ trợ n y chủ yếu l
viện trợ không ho n lại.

2.3,Phân loại theo điều kiện :

mODA không r ng buộc : L việc sử dụng nguồn t i trợ không bị r ng
buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.

mODA có r ng buộc :

+R ng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa l nguồn ODA đợc cung cấp
d nh để mua sắm h ng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số
công ty do nớc t i trợ sở hữu hoặc kiểm soát ( đối với viện trợ song phơng ),
hoặc công ty của các nớc th nh viên (đối với viện trợ đa phơng).
+R ng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa l nớc nhận viện trợ chỉ đợc
cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện l phải sử dụng nguồn vốn n y cho
những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.

mODA r ng buộc một phần: Nớc nhận viện trợ phải d nh một phần
ODA chi ở nớc viện trợ (nh mua sắm h ng hoá hay sử dụng các dịch vụ của
nớc cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.

KI

2.4,Phân loại theo hình thức:

mHỗ trợ dự án: Đây l hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án
cụ thể. Nó có thể l hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể l cho không
hoặc cho vay u đ@i.

mHỗ trợ phi dự án: L loại ODA đợc nh t i trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.
Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nớc sở tại, nh t i trợ yêu cầu chính
phủ nớc sở tại đợc viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi đợc

7


chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ đợc tiến h nh theo đúng thoả thuận

của hai bên. Loại ODA n y thờng đợc cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ
phía chính phủ nớc t i trợ. Do đó, chính phủ nớc n y phải cân nhắc kỹ các
đòi hỏi từ phía nh t i trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu không thoả đáng

LO
BO
OK
.CO
M

thì phải tiến h nh đ m phán nhằm dung ho điều kiện của cả hai phía. Loại
ODA n y thờng có mức không ho n lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau:
+Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thờng l hỗ trợ t i chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ h ng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại
tệ hoặc h ng hoá đợc chuyển v o qua hình thức n y có thể đợc sử dụng để
hỗ trợ cho ngân sách.

+Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ
m nớc nhận viện trợ đang phải gánh chịu.

+Viện trợ chơng trình: L khoản ODA d nh cho một mục đích tổng
quát với thời gian xác định m không phải xác định chính xác nó sẽ đợc sử
dụng nh thế n o.

3,Nguồn gốc lịch sử của ODA

Sau Đại chiến thế giới lần thứ II, nền kinh tế thế giới lâm v o tình trạng
khủng hoảng nghiêm trọng. Nhiều nớc tham chiến bị thiệt hại nặng nề về cả
ngời v của. Với mục đích vực dậy nền kinh tế thế giới, nhiều tổ chức t i
chính quốc tế đ@ đợc th nh lập v o thời kỳ n y. Một trong những kế hoạch

tái thiết kinh tế lúc đó l kế hoạch Marshall, tiền thân của hình thức hỗ trợ
phát triển chính thức sau n y, có mục đích l hỗ trợ các nớc châu Âu khôi
phục lại nền kinh tế đ@ bị chiến tranh t n phá. Ng y 14m12m1960, tại Paris, Tổ

KI

chức hợp tác kinh tế châu Âu (OEEC ), tiền thân của tổ chức Hợp tác Kinh tế
v Phát triển (OECD) đợc th nh lập để thực hiện kế hoạch Marshall. Các
nớc tham dự hội nghị Paris đ@ thống nhất mục tiêu của Tổ chức hợp tác kinh
tế châu Âu gồm:

mCải thiện mức sống v điều kiện lao động của các nớc th nh viên.
mĐạt đợc tốc độ phát triển kinh tế cao v bền vững, duy trì sự ổn định về
t i chính.

8


mHỗ trợ các nớc khác đặc biệt l các nớc th nh viên v các nớc chịu
sự t n phá nặng nề sau chiến tranh trong quá trình phát triển kinh tế.
mTăng cờng phát triển thơng mại quốc tế dựa trên cơ sở đa phơng.Tổ
chức n y ban đầu có 19 th nh viên gồm có áo, Bỉ, Canađa, Đan Mạch, Pháp,

LO
BO
OK
.CO
M

Đức, Hy Lạp, Aixơlen, ý , Lucxămbua, H Lan, Na Uy, Bồ Đ o Nha, Thụy

Sỹ, Thụy Điển, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh v Mỹ. Các nớc gia nhập thêm sau đó l
Nhật Bản (năm 1964), Phần Lan (năm 1969), Ôxtrâylia (năm 1971), Niuzilân
(năm1973) v Mêhicô (năm 1994).

OECD th nh lập nhiều uỷ ban để phân chia quyền hạn v nhiệm vụ trong
hoạt động của mình. Một trong số đó l ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC). Đây
l ủy ban chuyên cung cấp ODA dạng t i chính cho các nớc đang phát triển.
Th nh viên của ủy ban n y gồm có Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, H Lan, Vơng
Quốc Anh, Canađa, Thụy Điển, Đan Mạch, ý, Na Uy, Ôxtrâylia, Thụy Sỹ,
Tây Ban Nha, Bỉ, áo, Phần Lan, Bồ Đ o Nha, Ailen, Niuzilân, Luxcămbua v
ủy ban châu Âu.

Ban đầu, OECD chỉ tập trung viện trợ cho các nớc tham chiến trong
chiến tranh thế giới thứ II v các nớc bị chiến tranh t n phá. Sau khi kinh tế
các nớc n y đ@ đợc phục hồi, việc viện trợ đợc mở rộng ra các quốc gia
khác với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên to n thế giới.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, các nớc đang phát triển thuộc phe X@
hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam hầu nh không nhận đợc sự viện trợ trực
tiếp từ các nớc thuộc DAC m chỉ nhận gián tiếp thông qua các tổ chức phi

KI

chính phủ v Liên Hợp Quốc. Việt Nam trong nhiều năm liền chủ yếu nhận
viện trợ từ Liên Xô v các nớc Đông Âu. Thời kỳ n y việc cung cấp ODA
chịu ảnh hởng rất nhiều bởi yếu tố chính trị.
Sau khi Liên Xô v hệ thống X@ hội chủ nghĩa ở Đông Âu tan r@, các
nớc X@ hội chủ nghĩa khác đ@ phải tiến h nh cải cách chính trị cho phù hợp
với tình hình mới, các nớc t bản đ@ nối lại viện trợ cho Việt Nam, Trung
Quốc v Cuba. Nhìn chung hiện nay, vấn đề chính trị không còn ảnh hởng nhiều
9



tới việc cung cấp ODA nữa. Nhờ những cải cách mang tính chất tích cực, nớc ta
nhận đợc sự ủng hộ ng y c ng lớn của cộng đồng các nh t i trợ.
Trong những năm qua, hoạt động của viện trợ chính thức đ@ góp nhiều
công sức cho việc phát triển kinh tế to n thế giới v giảm khoảng cách gi u

LO
BO
OK
.CO
M

nghèo giữa các quốc gia. Một số nớc đ@ vơn lên từ đói nghèo v lạc hậu nh
Nhật Bản, H n Quốc, Mêhicô... đ@ chứng minh cho những th nh công của
ODA trên thế giới. Bên cạnh đó, ODA trong những năm qua còn bộc lộ nhiều
khiếm khuyết. Tuy vậy nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong con đờng phát
triển của to n nhân loại.

4, Vai trò của ODA đối với các nớc đang phát triển:

Trong mỗi x@ hội luôn tồn tại sự hoạt động của các ng nh, các lĩnh vực
không sinh lợi. Chẳng hạn nh trong lĩnh vực môi trờng, các công nhân thu
dọn vệ sinh có thể bị coi l "ăn bám" x@ hội bởi lẽ công việc của họ chẳng l m
ra một đồng của cải n o cho x@ hội cả. Thế nhng chỉ thiếu họ một tuần hay
một ng y thôi thì mùi xú uế sẽ bốc lên nồng nặc cả th nh phố. Có hay không
tồn tại của một công viên cây xanh cũng chẳng phải l vấn đề sống còn của
bất cứ ai, nhng nếu không có nó thì mọi ngời sẽ không có chỗ nghỉ ngơi,
giải trí sau những giờ l m việc căng thẳng. Đây l những lĩnh vực m t nhân
hầu nh không quan tâm đầu t mặc dù nó giữ vai trò thiết yếu đối với bất kỳ

x@ hội hiện đại n o ng y nay. Bởi vì lĩnh vực n y không sinh lời, nếu có thì
cũng cần thời gian thu hồi vốn lâu. H@y thử tởng tợng một th nh phố không
có bóng dáng công nhân quét rác hay một công viên cây xanh thì điều gì sẽ
xảy ra. Chắc chắn, ngời ta sẽ không chịu nổi sự ô nhiễm môi trờng nặng nề

KI

m chính họ l nguyên nhân gây ra.

Môi trờng không sinh lợi đ@ đ nh, ngay cả những lĩnh vực có sinh lợi
nhng hiệu quả kinh tế chậm nh giao thông, thuỷ lợi, điện, nớc... cũng
chẳng có cá nhân n o dám bỏ tiền ra để xây dựng. Vì nó đòi hỏi vốn lớn v
thời gian thu hồi chậm. Do đó các công trình cộng cộng thờng phải do Nh
nớc đầu t thực hiện.

10


Thế nhng, Chính phủ các nớc đang phát triển lại gặp rất nhiều khó
khăn trong việc đầu t v o các lĩnh vực công cộng. Đây hầu hết l các nớc
nghèo, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Do đó, có rất ít vốn tích lũy
cho đầu t phát triển. Dân nghèo thì số tiền thu ngân sách cũng không đợc l

LO
BO
OK
.CO
M

bao, không đủ để xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật. Các

quốc gia đang phát triển hầu hết đều đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, cơ
sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu. Vì vậy vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng để đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đang trở lên hết sức cấp bách.
Xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang l điều kiện bắt buộc các
nớc đang phát triển phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh của
nền kinh tế v vấn đề thiếu vốn đang l trở ngại lớn nhất trên con đờng tìm
kiếm sự phát triển của các nớc n y. H ng năm, với tinh thần nhân đạo cao cả,
các nớc phát triển đ@ cung cấp một khối lợng ODA đáng kể trị giá h ng
trăm tỷ USD cho các quốc gia đang phát triển. khối lợng ODA đó có vai trò
rất quan trọng đối với các nớc n y, nó cho phép họ có một khoản tiền để giải
quyết một số vấn đề cấp thiết, v đầu t v o hạ tầng cơ sở, các công trình công
cộng.

Có thể nói, một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ l nền tảng cho sự phát triển
của một đất nớc. Tuy nhiên, hầu hết các nớc đang phát triển có hệ thống cơ
sở hạ tầng lạc hậu, không đáp ứng đợc nhu cầu cho phát triển kinh tế. Hiện
nay, xu hớng chung của các nớc đang phát triển l tìm cách thu hút nguồn
vốn đầu t nớc ngo i (FDI v ODA), bổ sung cho nguồn vốn eo hẹp trong
nớc. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngo i (FDI), có u điểm l khối lợng

KI

vốn đầu t lớn v nớc tiếp nhận không phải chịu gánh nặng nợ nần. Nhng
nếu muốn thu hút đợc nhiều nguồn vốn FDI thì đòi hỏi các nớc đang phát
triển phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, một môi trờng kinh doanh thuận
lợi. Đây l những yếu tố m các nớc đang phát triển còn thiếu. Nếu chỉ thu
hút riêng vốn FDI thì không đủ nhu cầu ng y c ng cao về vốn cho phát triển
kinh tế m x@ hội. Vì vậy, phải thu hút nguồn vốn ODA để bổ sung nhu cầu về
vốn. ODA có u điểm l nớc tiếp nhận đợc chủ động trong việc sử dụng
11



nguồn vốn n y v o những lĩnh vực m mình quan tâm. Ngo i việc sử dụng
vốn ODA để giải quyết các vấn đề khác của đất nớc thì ODA có thể tập trung
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, l m cho môi trờng kinh doanh thuận lợi
hơn. Điều n y sẽ góp phần tích cực tăng khả năng thu hút nguồn vốn FDI của

LO
BO
OK
.CO
M

các nớc đang phát triển.

II& sự cần thiết phải tăng cờng thu hút v/ đẩy nhanh tiến
độ giải ngân nguồn vốn ODA để phát triển nền kinh tế Việt
Nam

1,Một số hình thức chủ yếu của ODA ở Việt Nam
1.1,Hỗ trợ theo chơng trình

Hình thức n y thờng tập trung giải quyết các vấn đề x@ hội nh y tế,
giáo dục v các vấn đề x@ hội khác... Các chơng trình thờng đợc phía nh
t i trợ chủ động đề xuất.

Đối với lĩnh vực y tế, một số chơng trình chủ yếu của hình thức n y l
chơng trình bảo vệ sức khoẻ sinh sản, chơng trình tiêm chủng cho trẻ sơ
sinh, chơng trình kế hoạch hoá gia đình, chơng trình thanh toán một số
bệnh x@ hội, xây mới v cải tạo hệ thống trạm xá, chơng trình phẫu thuật nụ

cời, chơng trình cấp thuốc miễn phí cho một số vùng sâu, vùng xa... Các
chơng trình hỗ trợ cho ng nh y tế thờng mang tính nhân đạo cao v rất đợc
sự quan tâm của các tổ chức quốc tế.

Đối với lĩnh vực giáo dục, một số hình thức chủ yếu l xây mới v cải tạo
trờng học cho một số tỉnh gặp khó khăn, chơng trình cấp học bổng cho sinh

KI

viên đại học, chơng trình đ o tạo đại học v sau đại học...
Ngo i ra hình thức n y còn bao gồm nhiều chơng trình khác nh
chơng trình xoá đói giảm nghèo, chơng trình cấp cây v con giống cho b
con nông dân, chơng trình nớc sạch nông thôn...
Đối với Việt Nam, hình thức ODA hỗ trợ theo chơng trình khá quan
trọng, nó đảm bảo cho chúng ta một sự phát triển h i ho , bền vững. Tuy vậy

12


khối lợng ODA thời gian qua d nh cho hình thức n y cha nhiều, mới chỉ
giải quyết đợc một số vấn đề cấp bách nhất. Do đó, trong thời gian tới chúng
ta phải tăng cờng thu hút ODA hỗ trợ cho các chơng trình.
1.2,Hỗ trợ theo dự án

LO
BO
OK
.CO
M


Hình thức n y khá phổ biến ở Việt Nam thời gian qua. Hỗ trợ theo dự án
thờng đợc thực hiện bằng nguồn vốn vay u đ@i v hỗn hợp. Các dự án thờng
phải đáp ứng đợc một số yêu cầu từ phía các nh t i trợ. Hình thức n y thờng
phổ biến ở lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nh giao thông, thủy lợi,
năng lợng; cơ sở hạ tầng x@ hội v lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp.

Khối lợng ODA d nh cho hỗ trợ dự án l rất lớn, chiếm phần lớn lợng
vốn m các nh t i trợ cam kết d nh cho Việt Nam kể từ năm 1993 đến nay.
Đây l hình thức rất quan trọng bởi vì nó góp phần tạo đựng cơ sở vật chất
thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển.
1.3,Hỗ trợ cán cân thanh toán

Chi ngân sách của nớc ta thời gian qua thờng lớn hơn thu h ng chục
ng n tỷ đồng mỗi năm. Bội chi ngân sách cũng l tình trạng chung của các
nớc đang phát triển. Các nh t i trợ đ@ sử dụng hình thức hỗ trợ cán cân
thanh toán nh một công cụ để giữ vững sự ổn định của thị trờng t i chính
quốc tế v giúp đỡ một phần chính phủ các nớc đang phát triển giảm nhẹ
gánh nặng bội chi ngân sách. Hình thức n y cha phát triển ở Việt Nam v
chủ yếu đợc thực hiện bằng các khoản vay u đ@i nhỏ.
1.4,Hỗ trợ kỹ thuật

Đây l một hình thức ODA quan trọng, đặc biệt l đối với những nớc có

KI

trình độ kỹ thuật lạc hậu nh Việt Nam. Hình thức n y đợc thực hiện dới
dạng các chơng trình hợp tác kỹ thuật nh: chơng trình cử chuyên gia,
chơng trình đ o tạo cán bộ kỹ thuật, chơng trình cung cấp trang thiết bị...
Thời gian qua, các chơng trình n y đ@ đóng góp một phần quan trọng v o
việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật v đẩy nhanh quá trình

chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.

13


2,Sự cần thiết phải tăng cờng thu hút v/ đẩy nhanh tiến độ giải
ngân nguồn vốn ODA để phát triển nền kinh tế Việt Nam
Đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, đất nớc ta còn nghèo n n v lạc
hậu, hiện nay chúng ta cha có đủ các tiền đề cần thiết cho một sự phát triển

LO
BO
OK
.CO
M

bền vững.
Để phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé
đang thiếu vốn nghiêm trọng v tiết kiệm trong nớc còn quá thấp thì cần phải
bổ sung vốn đầu t bằng khối lợng lớn nguồn vốn nớc ngo i. Huy động vốn
nớc ngo i rất cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát
triển nền kinh tế để ho nhập với kinh tế thế giới, trong đó tranh thủ vốn ODA
l một chủ trơng lớn của nớc ta từ giai đoạn mở cửa.

Các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của nớc ta hiện nay đ@
xuống cấp nghiêm trọng, không thể duy trì phát triển kinh tế lâu d i. Hệ thống
giao thông đờng bộ chắp vá. Để nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông quốc
gia xuyên suốt từ nay đến năm 2005, mỗi năm chúng ta cần h ng chục ng n tỷ
đồng, đó l cha kể đến hệ thống giao thông nội tỉnh. Hệ thống giao thông
đờng thủy đợc xây dựng từ nhiều năm nay lại không đợc quan tâm bảo

dỡng h ng năm nên không thể đáp ứng đợc nhu cầu vận chuyển h ng hoá.
Muốn phục vụ tốt cho xuất khẩu thì trớc mắt phải nâng cấp một số cảng
quan trọng nh cảng S i Gòn, cảng Hải Phòng, cảng Đ Nẵng; phải xây
mới v nâng cấp các cầu cảng v hệ thống kho b@i của các cảng n y. Hệ thống
sân bay cũng cần đợc cải tạo h ng năm cho phù hợp với nhu cầu. Hệ thống
thông tin liên lạc đ@ phát triển rất nhanh thời gian qua cần tiếp tục phát huy v

KI

có một số đổi mới cho thích hợp hơn. Mỗi ng nh n y cũng cần đầu t h ng
trăm, h ng ng n tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các vấn đề cũ còn tồn tại v các vấn đề x@ hội mới nảy sinh
cũng đòi hỏi phải có nguồn lực để giải quyết. Một x@ hội không thể phát triển
bền vững nếu trẻ em không đợc đi học, ngời gi v ngời t n tật không
đợc chăm sóc, bệnh dịch không đợc thanh toán... Do đó phát triển con
ngời l chiến lợc của Đảng ta trong công cuộc phát triển kinh tế. Để giải
14


quyết những vấn đề đó mỗi năm chính phủ phải chi h ng chục ng n tỷ đồng.
Hiện nay các khoản thu của ngân sách không đủ đáp ứng các nhu cầu
trên. Thuế l nguồn thu chủ yếu nhng mỗi năm vẫn bị thất thu một số lợng
lớn. Năm 1999 tổng thu ngân sách của Nh nớc khoảng trên 70.000 tỷ đồng

LO
BO
OK
.CO
M


trong khi tổng các khoản chi xấp xỉ 90.000 tỷ đồng. Nh vậy chúng ta phải bù
đắp bội chi ngân sách khoảng 20.000 tỷ đồng. Do đó, việc thu hút nguồn lực
bên ngo i sẽ giúp chính phủ trong việc giảm bội chi ngân sách.

Kể từ năm 1987, các công ty nớc ngo i đợc phép chính thức hoạt động
tại Việt Nam. Khối lợng vốn của các công ty n y đ@ giúp đỡ rất nhiều cho
chính phủ trong việc khắc phục tình trạng thiếu vốn. Chính nhờ quyết định mở
cửa n y, nền kinh tế Việt Nam đ@ có bớc tăng trởng vợt bậc trong hơn 10
năm qua, quan hệ sản xuất tỏ ra phù hợp hơn, lực lợng lao động đợc giải
phóng, nến kinh tế trong nớc phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, về cơ
bản nền kinh tế đ@ thoát khỏi cuộc khủng hoảng kéo d i h ng chục năm qua.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngo i có vai trò rất lớn trong công cuộc phát triển
kinh tế đất nớc, tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng bộc lộ những mặt hạn chế.
Nh đầu t chỉ quan tâm bỏ vốn đầu t v o những lĩnh vực có khả năng sinh
lợi v hiệu quả kinh tế nhanh. Điều n y đ@ gây ra sự phát triển mất cân đối
trong nền kinh v không thực hiện đợc nhiều mục tiêu kinh tếmx@ hội khác.
Ngo i ra còn có nguy cơ mất ổn định nền kinh tế, cuộc khủng hoảng t i chính
năm 1997 vừa qua của các nớc khu vực Đông Nam á l một minh chứng cụ
thể.

Trớc tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đ@ nhận thức rõ tầm quan trọng

KI

đặc biệt của nguồn vốn ODA đối với tiến trình phát triển nền kinh tếm x@ hội
của đất nớc. Do đó, phải tăng cờng khả năng thu hút v sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn n y. Hiện nay, việc giải ngân chậm đang l một tồn tại rất lớn cần
sớm đợc khắc phục.

Thời gian qua, Việt Nam đ@ khá th nh công trong việc vận động, thu hút

nguồn vốn ODA thông qua việc tổ chức Hội nghị các nh t i trợ (CG). Kết

15


quả của những nỗ lực trên l 15,14 tỷ USD vốn ODA m cộng đồng các nh
t i trợ đ@ cam kết d nh cho Việt Nam trong giai đoạn 1993m1999. Tuy nhiên,
muốn có đợc số vốn n y để đầu t v o các chơng trình, dự án thì còn l một
quá trình từ xác định dự án, chuẩn bị dự án, thẩm định dự án, đ m phán vay

LO
BO
OK
.CO
M

vốn v phê duyệt khoản vay cho tới thực hiện dự án. Có thể hiểu, để đa
những đồng vốn ODA m các nh t i trợ đ@ cam kết v o thực hiện các chơng
trình, dự án chính l quá trình giải ngân vốn ODA. Nh vậy, muốn tận dụng
tốt nguồn vốn ODA, biến những cam kết của các nh t i trợ th nh hiện thực,
chúng ta phải giải quyết triệt để những yếu tố gây cản trở quá trình giải ngân
nguồn vốn n y. Có tăng đợc tỷ lệ giải ngân thì việc thu hút nguồn vốn ODA
mới thực sự có tác dụng. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân mới l m cho đồng vốn
ODA thực sự đi v o cuộc sống góp phần tích cực v o công cuộc phát triển
kinh tế m x@ hội ở Việt Nam.

Trong những năm qua, vốn ODA thực hiện đ@ góp phần quan trọng v o
việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế m x@ hội, trong đó có nhiều dự án đ@ ho n
th nh v có tác động tích cực, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


Nguồn vốn ODA đ@ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển hiện
nay của ng nh năng lợng. Một loạt các nh máy sản xuất điện đ@ đợc xây
dựng bằng vốn ODA nh nh máy Nhiệt điện Phú Mỹ, nh máy Nhiệt điện
Phả Lại, Thủy điện H m Thuận m Đa Mi... Việc xây dựng những nh máy n y
l m giảm bớt sự quá tải của mạng lới điện Quốc gia, đáp ứng nhu cầu về
năng lợng điện ng y c ng cao cho hoạt động sản xuất v sinh hoạt. Những
công trình giao thông chủ chốt của nền kinh tế Việt Nam đ@ đợc thực hiện

KI

bằng nguồn vốn ODA nh cải tạo, nâng cấp v phát triển các đờng quốc lộ
huyết mạch (Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, xây dựng cầu Mỹ Thuận...).
Phát triển nông nghiệp, nông thôn v miền núi đợc sự hỗ trợ của nguồn
vốn ODA thông qua một loạt các dự án phát triển c phê, chè; chồng rừng; xây
dựng các cảng cá ; phát triển chăn nuôi; thực hiện chơng trình xoá đói giảm
nghèo v phát triển cơ sở hạ tầng ở nhiều tỉnh nghèo. Một số hệ thống thủy lợi
lớn ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam đang đợc khôi phục v phát triển.
16


Nguồn vốn ODA cũng đợc sử dụng để hỗ trợ các lĩnh vực y tế, x@ hội,
giáo dục v đ o tạo nh Dự án giáo dục tiểu học, Dự án Hỗ trợ y tế Quốc gia...
Ngo i ra, việc cải thiện, cung cấp nớc sinh hoạt tại các th nh phố, thị x@ v
các vùng nông thôn, miền núi l lĩnh vực u tiên cao trong sử dụng vốn ODA.

LO
BO
OK
.CO
M


Đến nay, hầu hết các th nh phố, thị x@ của các tỉnh đ@ có các dự án ODA về
phát triển hệ thống cung cấp nớc sinh hoạt đợc thực hiện. Nguồn vốn ODA
cũng góp phần hỗ trợ đáng kể nhằm thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông
qua các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế
mở rộng, Quỹ Miyazawa...

Một số chơng trình, dự án ODA thực hiện xong v hiện đang phát huy
tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế m x@ hội của Việt Nam nh
Nh máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên Phú Mỹ 2 m giai đoạn 1 (công suất
400 MW). Một số công trình giao thông quan trọng đ@ đa v o sử dụng v
phát huy hiệu quả nh Quốc lộ 5; Quốc lộ 1A đoạn H Nội m Vinh, đoạn
TPHCM m Cần Thơ, đoạn TPHCM m Nha Trang. Cảng Hải Phòng; các hệ
thống cung cấp nớc sinh hoạt ở H Nội, L o Cai, Ho Bình... Nhiều bệnh
viện ở các th nh phố v thị x@ nh Bệnh viện Chợ Rẫy (Th nh phố Hồ Chí
Minh), Việt Đức (H Nội) v 9 bệnh viện ở H Nội... Chơng trình tiêm
chủng mở rộng quốc gia, các chơng trình y tế khác (chống sốt rét, bớu cổ,
AIDS m HIV...) đợc thực hiện có hiệu quả. Nhiều trờng học nhất l các
trờng tiểu học ở các tỉnh hay bị b@o, lũ lụt ở miền Bắc v miền Trung đ@
đợc xây dựng.

Nh vậy, ODA đ@ tham gia v o hầu hết các lĩnh vực kinh tế m x@ hội,

KI

ODA đang v sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển
của Việt Nam. Trong Văn kiện Đại Hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 8 đ@
chỉ rõ: "Tranh thủ thu hút nguồn t!i trợ phát triển chính thức (ODA) đa
phơng v! song phơng, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế v! xI hội, nâng cao trình độ khoa học công nghệ v! quản lý đồng thời

d!nh một phần vốn tín dụng đầu t cho các ng!nh nông, lâm, ng nghiệp, sản
xuất h!ng tiêu dùng. Ưu tiên d!nh viện trợ không ho!n lại cho những vùng
17


chậm phát triển. Các dự án sử dụng vốn vay phải có phơng án trả nợ vững
chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không đợc gây thêm gánh nặng nợ nần
không trả đợc. Phải sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả v! kiểm tra, quản

KI

LO
BO
OK
.CO
M

lý chặt chẽ, chống lIng phí, tiêu cực".

18


Chơng II
Đánh giá tổng quan về tình hình giải ngân
nguồn vốn ODA ở Việt nam giai đoạn 1993& 1999

LO
BO
OK
.CO

M

I&Tình hình kinh tế & xD hội của Việt Nam trong mối quan
hệ với nguồn vốN ODA

1&Những chuyển biến về kinh tế , xT hội của Việt Nam trong thời
gian qua

Trớc thời kỳ đổi mới (trớc năm 1986), nền kinh tế nớc ta lâm v o
cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Việt Nam bị xếp v o một trong 10 nớc
chậm phát triển nhất thế giới với thu nhập dới 200 USD/ ngời . Nhập siêu
liên tục gia tăng, nợ nớc ngo i hầu nh không có khả năng trả. Cơ chế bao
cấp bộc lộ nhiều khuyết điểm v không còn phù hợp. Tệ quan liêu, bao cấp,
cửa quyền ho nh h nh trong bộ máy tổ chức Nh nớc l m cho nền dân chủ bị
vi phạm nghiêm trọng hơn bao giờ hết. Kẻ địch đ@ tận dụng cơ hội n y để gây
mất lòng tin của nhân dân với Đảng. Đứng trớc nguy cơ đó, năm 1986, Đại
hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đ@ đánh giá nh sau:

"Cơ chế tập trung quan liêu dựa trên bao cấp của Nh! nớc đợc thực
hiện từ nhiều năm nay, đI không tạo đợc động lực phát triển, lại còn l!m suy
yếu nền kinh tế xI hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng v! cải tạo các th!nh
phần kinh tế khác, kìm hIm sản xuất, giảm sút năng suất , chất lợng sản
phẩm v! hiệu quả kinh tế, đẩy phân phối v! lu thông v!o tình trạng rối loạn

KI

v! l!m nảy sinh nhiều hiện tợng tiêu cực trong xI hội chúng ta."

Kết luận quan trọng n y đ@ mở đầu giai đoạn tăng cờng công cuộc đổi
mới ở Việt Nam. Quyết định đổi mới to n diện, mở cửa hội nhập với nền kinh

tế thế giới của Đảng l tiền đề để các nh t i trợ hớng tới Việt Nam. Khối
lợng lớn nguồn vốn ODA m Việt Nam nhận đợc kể từ năm 1993 thể hiện
sự quan tâm, ủng hộ của cộng đồng các nh t i trợ d nh cho Việt Nam.

19


Đến nay sau hơn 10 năm đổi mới, tình hình kinh tếm x@ hội Việt Nam đ@
có nhiều chuyển biến rõ rệt. Nền kinh tế tăng trởng liên tục với tốc độ khá
cao, tuy rằng sau cuộc khủng hoảng T i chính tiền tệ của khu vực đ@ l m cho
Tốc độ tăng trởng chậm lại nhng vẫn đạt cao so với các nớc trong

LO
BO
OK
.CO
M

vùng. Tốc độ tăng GNP bình quân giai đoạn 1991m1995 l 8,2%/năm v giai
đoạn 1996m2000 l 6,7%/năm. Với việc ho n th nh vợt mức v to n diện
những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1991m1995 m các kế hoạch 5
năm trớc đó cha bao giờ thực hiện đợc đ@ đa nớc ta thoát khỏi cuộc
khủng hoảng nghiêm trọng kéo d i hơn 15 năm, tuy còn một số mặt cha
đợc vững chắc, song đ@ tạo đợc tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ
phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

Việc thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngo i (FDI) đ@ đạt đợc
nhiều kết quả. Vốn đa v o thực hiện h ng năm chiếm khoảng 28% tổng vốn
đầu t to n x@ hội. Cơ cấu vốn FDI ng y c ng thay đổi , phù hợp với yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc.


Một số ng nh công nghiệp quan trọng phát triển mạnh cả về chiều rộng
v chiều sâu:

mGiao thông vận tải : Giao thông đờng bộ đợc thiết lập trên 96,8% tổng
số x@ của cả nớc. Hệ thống giao thông đờng thủy đợc hiện đại hoá v mở
rộng quy mô, hiện có khả năng vận chuyển 45 triệu tấn h ng mỗi năm. Giao
thông h ng không cũng không ngừng nâng cao khả năng v chất lợng phục
vụ.

mBu chính viễn thông có bớc phát triển khá, đợc hiện đại hoá về cơ

KI

bản. Tất cả các tỉnh v các huyện đợc trang bị tổng đ i điện tử v nối với
nhau qua các tuyến cáp quang, các tuyến viba số. Mật độ điện thoại đạt 4/100
dân, tăng 13,8 lần so với năm 1991. Mạng viễn thông quốc tế đợc xây dựng
khá hiện đại, ho n chỉnh v ng y c ng đợc tăng cờng về quy mô. Mạng lới
bu chính đợc mở rộng. Công tác phát h nh báo chí đợc bảo đảm tới 7 điểm
truyền v in báo từ xa. Tất cả các tỉnh th nh v 895 huyện thị v 74% số x@,

20


phờng có báo đến h ng ng y.
mĐiện: Cho đến nay, tổng công suất nguồn điện đạt 5.284,91 Mw, tổng
chiều d i lới điện l 105,096 km. Hết năm 2000, mục tiêu 100% số huyện,
80% số phờng x@ có điện l có thể đạt đợc.
mThủy lợi : Cả nớc đ@ xây dựng đợc 743 hồ đập vừa v lớn, 3.500 hồ


LO
BO
OK
.CO
M

đập vừa v nhỏ, hơn 1.000 cống tới tiêu lớn, khoảng 10.600 trạm bơm nớc,
tổng công suất tới đạt 3,7 triệu ha, tiêu đạt 1,4 triệu ha. Các công trình thủy
lợi đó đ@ đảm bảo tới cho khoảng 6 trong 7 triệu ha gieo trồng lúa, 90 vạn ha
rau v cây công nghiệp.

Một số ng nh công nghiệp khác cũng có chuyển biến rõ rệt nh dầu khí,
dệt, điện tử , may mặc, vật liệu xây dựng...

Bên cạnh đó, nông nghiệp cũng đạt đợc những th nh công rực rỡ. Chẳng
những giải quyết triệt để vấn đề an ninh lơng thực m còn l nguồn thu ngoại
tệ lớn với các mặt h ng xuất khẩu nh gạo , c phê, hạt tiêu...

Giá cả đợc ổn định trong nhiều năm cũng tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển vững v ng hơn. Giá đồng Việt Nam giảm đều đặn so với đồng Đô la
Mỹ ở một tỷ lệ chấp nhận đợc, giúp cho việc xuất khẩu h ng hoá thuận lợi
hơn. Nhờ đó, cán cân thơng mại đợc cải thiện rõ rệt. Năm 2000, xuất khẩu
đ@ xấp xỉ nhập khẩu, tuy cha ho n to n l điều đáng mừng vì nó cho thấy suy
giảm đầu t sau cuộc khủng hoảng t i chính tiền tệ, song cũng không thể phủ
nhận th nh công của chính sách xuất khẩu.

Tình hình x@ hội cũng có những chuyển biến tích cực. Thu nhập của
ngời dân, đặc biệt l của ngời nông dân tăng nhiều so với trớc đây. GDP
bình quân năm 2000 đạt 400 USD/ngời gấp 1,8 lần so với năm 1990. Đời


KI

sống vật chất v tinh thần đợc cải thiện tốt hơn. Công tác xoá đói giảm nghèo
đợc đặc biệt quan tâm đ@ trở th nh phong tr o sâu rộng trong quần chúng
nhân dân v đạt đợc nhiều kết qủa, số hộ nghèo đ@ giảm từ 30% năm 1992
xuống còn 20% năm 1995 v 10% năm 2000. Xuất hiện ng y c ng nhiều các
hộ gia đình l m kinh tế giỏi mỗi năm thu nhập h ng trăm triệu đồng.
Chất lợng khám chữa bệnh đợc từng bớc nâng lên, trang thiết bị y tế
đợc nâng cấp ở các tuyến, y tế cơ sở đợc củng cố, hầu hết các x@ đều có

21


trạm xá. Đ@ hình th nh một số cơ sở khám chữa bệnh t nhân.
Giáo dục cũng rất đợc chú trọng đầu t, nhất l cơ sở vật chất. Trờng
lớp đ@ khang trang hơn, điều kiện học tập của học sinh, sinh viên đ@ tốt hơn
nhiều so với trớc đây. Đầu t cho giáo dục tuy cha đáp ứng đợc yêu cầu

LO
BO
OK
.CO
M

đặt ra song đ@ góp phần nâng cao dân trí của to n dân.
An ninh chính trị đợc giữ vững, sự ổn định x@ hội cơ bản đợc duy trì.
Tính dân chủ đợc phát huy trong nội bộ Đảng v to n x@ hội. Đảng cộng sản
nhận đợc sự ủng hộ to lớn của to n thể nhân dân. Quan hệ quốc tế đợc củng
cố v mở rộng.


Nh vậy, th nh tựu m Việt Nam đạt đợc trong công cuộc cải cách kinh
tế l rất lớn, trong đó có một phần đóng góp không nhỏ của nguồn vốn ODA.
Mặt khác, những th nh quả đầy ấn tợng có đợc trong việc đổi mới nền kinh
tế cũng giúp cho Việt Nam nhận đợc sự ủng hộ ng y c ng lớn của cộng đồng
các nh t i trợ.

2,Một số đặc điểm của nền kinh tế có ảnh hởng đến việc thu hút
vốn ODA

mThứ nhất, tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc ta khá cao, nền kinh tế phát
triển khá ổn định tạo niềm tin cho các nh t i trợ ODA. Đặc điểm n y cùng đặc
điểm vị trí địa lý giúp cho nớc ta trở th nh mối quan tâm lớn của các nớc khác
trong chính sách ngoại giao nói chung v việc t i trợ ODA nói riêng.
mThứ hai, về cơ bản nớc ta vẫn còn l một nớc nghèo, GDP bình quân đầu
ngời thấp. Đây l một đặc điểm khá thuận lợi vì một điều kiện quan trọng cho
việc t i trợ ODA của các nớc DAC l mức thu nhập bình quân thấp.

KI

mThứ ba, cơ sở hạ tầng yếu kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển
kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhiều nơi thiếu điện, nớc
sạch, hệ thống giao thông xuống cấp nghiêm trọng. Do đó, việc thu hút ODA
để đầu t phát triển hạ tầng l rất quan trọng v luôn đợc u tiên trong chính
sách phát triển kinh tế của Chính phủ ta.
mThứ t, nền kinh tế nớc ta vẫn chủ yếu dựa v o nông nghiệp, công

22


nghiệp kém phát triển. Có tới gần 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp, do đó phần lớn lực lợng lao động cha đợc đ o tạo, chất lợng lao
động thấp. Công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu kinh tế, thiếu công
nghệ, công nhân l nh nghề. Phong cách l m việc của cán bộ nh nớc còn

LO
BO
OK
.CO
M

chịu ảnh hởng bởi tác phong nông nghiệp v chế độ bao cấp trớc đây nên
hiệu quả thấp, nhiều khi gây khó khăn cho phía đối tác cung cấp ODA. Do
đó, các lĩnh vực nh phát triển khoa học công nghệ, đ o tạo, cơ khí hoá nông
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn v cần đợc đầu t thích đáng. Việc thu hút
ODA để giải quyết vấn đề n y đợc Chính phủ ta rất chú trọng.

mThứ năm, môi trờng đầu t còn nhiều bấp bênh , rủi ro. Cuộc cải cách
h nh chính diễn ra rất chậm v cha thu đợc kết quả đáng kể. Bộ máy h nh
chính vẫn còn cồng kềnh v trùng lắp chức năng, cha đảm bảo đợc sự điều
h nh tập trung, thống nhất. Bên cạnh đó, hệ thông pháp luật còn chồng chéo,
nhiều chỗ bất hợp lý gây khó khăn không ít cho các nh đầu t v các nh t i
trợ ODA.

Tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhng nhìn chung nớc ta đang có điều kiện
thuận lợi cho việc thu hút nguồn vốn ODA v nâng cao tính hiệu quả của nó.
Chúng ta cần phát huy những điểm thuận lợi v giảm thiểu những mặt hạn chế
để nâng cao khả năng thu hút v sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA phục vụ
cho mục tiêu phát triển kinh tếm x@ hội.

II& thực trạng giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt nam giai

đoạn 1993 & 1999

KI

1,Đánh giá chung về tình hình giải ngân ODA
1.1,Tình hình cam kết

Có thể nói các biện pháp cải cách kinh tế của Việt Nam trong hơn 10
năm qua đ@ giúp cho mức cam kết viện trợ tăng lên đáng kể. Nhìn chung,
chúng ta đ@ tạo đợc lòng tin v xây dựng đợc mối quan hệ tốt đẹp với các
nh t i trợ.

23


Tính đến hết năm 1999, qua 7 hội nghị nhóm t vấn của các nh t i trợ
(CG) d nh cho Việt Nam, tổng số vốn ODA m các nh t i trợ đ@ cam kết
d nh cho Việt Nam l 15,14 tỷ USD, cụ thể l :
Bảng 1: Khối lợng vốn ODA cam kết giai đoạn 1993,1999
Cam kết ODA
(tỷ USD)
Tốc độ tăng
(%)

1993

1994

1995


1996

1997

1998

LO
BO
OK
.CO
M

Năm

1,81

1,94

2,26

2,43

2,40

444

7,19

16,67


7,35

m1,27

1999

Tổng số

2,20* 2,10**

m8,33

15,14

m4,54

(Nguồn: Bộ Kế hoạch v! Đầu t)

Dấu * , ** trong số liệu cam kết của hai năm 1998 v 1999 có nghĩa l :
(*) Cha kể 0,5 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế.

(**) Cha kể 0,7 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế.

Số vốn ODA m các nh t i trợ đ@ cam kết d nh cho Việt Nam nói trên
đợc sử dụng trong một số năm để thực hiện các chơng trình v dự án. Qua
bảng số liệu có thể thấy đợc l nguồn vốn ODA cam kết d nh cho Việt Nam
liên tục tăng lên từ năm 1993 đến năm 1996, năm 1993 mới chỉ l 1,81 tỷ
USD nhng đến năm 1996 đ@ l 2,43 tỷ USD. Đây l giai đoạn nền kinh tế
nớc ta tăng trởng cao v liên tục, đồng thời kinh tế thế giới không có những
biến động lớn. Tuy nhiên, năm 1997, số ODA cam kết chững lại v giảm dần.

Nguyên nhân của sự sút giảm trên l do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng t i
chính m tiền tệ trong khu vực Đông Nam á, tác động tiêu cực đến kinh tế Việt
Nam v các nh t i trợ. Lợng vốn ODA tuy có giảm, nhng thể hiện một sự

KI

cố gắng, quan tâm rất lớn của các nh t i trợ đối với nớc ta trong bối cảnh
kinh tế của họ cũng gặp không ít khó khăn.

1.2, Tình hình ký kết các Hiệp định
Muốn sử dụng đợc nguồn vốn ODA đ@ cam kết, Việt Nam v các nh
t i trợ phải ký các Hiệp định (Nghị định th, Bản ghi nhớ (MOR), văn kiện dự
24


án...) để thực hiện các chơng trình, dự án đợc hai bên thỏa thuận.
Tính đến hết năm 1999, cam kết ODA đợc hợp thức hoá th nh các Hiệp
định có giá trị 10.894 triệu USD, bằng 72% tổng nguồn ODA đợc cam kết
trong thời kỳ 1993 m 1999.

LO
BO
OK
.CO
M

Trong tổng giá trị các Hiệp định đ@ ký kết, ba nh t i trợ chủ yếu l Nhật
Bản, Ngân h ng thế giới (WB) v Ngân h ng phát triển Châu á (adb) có giá
trị các Hiệp định đ@ ký kết l 8.373 triệu USD, chiếm 76,8% tổng giá trị các
Hiệp định đ@ ký kết, trong đó:


mNhật Bản: 4.399 triệu USD, chiếm 40,3% tổng giá trị các hiệp định đ@
ký kết.

mWB: 2.366 triệu USD, chiếm 21,7% tổng giá trị các Hiệp định đ@ ký kết.
mADB: 1.608 triệu USD, chiếm 14,7% tổng giá trị các Hiệp định đ@ ký kết.
Nh vậy, đây l ba nh t i trợ giữ vai trò quan trọng h ng đầu đối với
nguồn vốn ODA v o Việt Nam, đặc biệt Nhật Bản đ@ đóng góp tới 40,3% tổng
giá trị các Hiệp định đ@ ký kết. Do đó, cần phải khai thác triệt để sự hỗ trợ của
các nh t i trợ n y, đẩy nhanh tiến độ giải ngân l m cho đồng vốn đợc sử
dụng có hiệu quả hơn.

Về cơ cấu nguồn vốn theo hình thức cung cấp, (ODA vốn vay v ODA
không ho n lại) của các Hiệp định đ@ ký kết, ODA vốn vay có giá trị 9.167,7
triệu USD, chiếm 84,1% tổng giá trị các Hiệp định đ@ ký kết. vốn ODA viện
trợ có ho n lại l 1.726,8 triệu USD chiếm 15,9% giá trị các Hiệp định đ@ ký.
Trong số các nh t i trợ, hiện chỉ có một v i nh t i trợ cung cấp thuần
túy viện trợ không ho n lại nh úc (bình quân h ng năm khoảng 50 triệu đôla

KI

úc), Canađa (bình quân h ng năm khoảng 20 triệu đô la Canađa)... Đại bộ
phận các nh t i trợ cung cấp cả ODA vốn vay v ODA không ho n lại.
Riêng ODA vốn vay cũng có nhiều hình thức khác nhau. Có nh t i trợ
chỉ cung cấp một hình thức vốn vay u đ@i, thí dụ Nhật Bản. Có nh t i trợ
cung cấp vốn vay hỗn hợp, một phần vốn vay u đ@i kết hợp với một phần vốn
vay thơng mại từ các ngân h ng, thí dụ nh Tây Ban Nha.
25



×