Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái và một số bệnh thường gặp trên lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi bình minh, mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐÀM THỊ TÌNH
Tên chuyên đề
:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VÀ MỘT SỐ
BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
BÌNH MINH, MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐÀM THỊ TÌNH


Tên chuyên đề
:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VÀ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH
MINH, MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
ngành:

Chính quy Chuyên

Chăn Nuôi Thú Y Lớp:

K45 – CNTY – N03
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Giảng viên HD:

GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn giảng dạy nhiệt tình
của các thầy cô khoa Chăn nuôi-thú ý, Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập
trên lớp cũng như quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự quan tâm và
giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS.TS Từ Quang Hiển, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các cấp, chính
quyền xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. cùng Ban lãnh đạo và công
nhân viên công ty cổ phần phát triển Bình Minh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Đàm Thị Tình


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.2. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 46

Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại (n =50)
... 46
Bảng 4.4. Khả năng sản xuất của đàn lợn nái................................................. 49
Bảng 4.5.Các chỉ tiêu về khối lượng của lợn con ........................................... 51
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của đàn lợn nái sinh
sản tại trại ........................................................................................................ 52
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú sau đẻ của đàn lợn nái theo
các tháng khác nhau ........................................................................................ 54
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản chính của lợn nái ................ 55
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của một số bệnh sinh sản đến khả năng sinh sản của lợn
nái nuôi tại trại................................................................................................. 56


iii
iiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs :

cộng sự

TT :

thể trọng

L:

Landrace

Y:


Yorkshire

KLCS:

Khối lượng cai sữa

KLSS:

Khối lượng sơ sinh

TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

SCĐR:

Số con đẻ ra

SCĐRCS: Số con đẻ ra còn
sống
Nxb:
ĐDLĐ:
PGLĐ:

Nhà xuất bản
Động dục lần đầu
Phối giống lần đầu


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................... 3
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.2. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh ......................
5
2.2.1. Qúa trình thành lập .................................................................................. 5
2.2.2. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 5
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6
2.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại............................................................. 6
2.2.5. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 7
2.2.5.1. Thuận lợi .............................................................................................. 7
2.2.5.2. Khó khăn .............................................................................................. 8
2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ....................................................... 8
2.4. Đặc điểm về khả năng sản xuất của lợn nái .............................................
12
2.5. Đặc điểm và nguyên nhân gây ra một số bệnh trên lợn nái sinh sản. ......
15

2.6. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........... 26


v

2.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
2.7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 28
2.7.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 32
3.4.1. Theo dõi khả năng sản xuất của lợn nái ................................................ 32
3.4.2. Theo dõi một số bệnh thường gặp trên lợn nái và kết quả điều trị ....... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 38
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 38
4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 38
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 41
4.1.2.1. Công tác chọn giống........................................................................... 41
4.1.2.2. Thức ăn............................................................................................... 42
4.1.2.3. Chuồng trại ......................................................................................... 45
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 46
4.2.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại chăn nuôi Bình Minh............. 46
4.2.2. Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................. 46
4.2.3. Khả năng sản xuất của lợn nái nuôi tại t r ạ i ..........................................
49
4.2.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu về lợn con ....................................................... 51

4.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại .......................... 52
4.2.5.1. Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của đàn lợn nái sinh sản
tại trại............................................................................................................... 52


vi

4.2.5.2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng tại cơ sở thực tập ....... 53
4.2.5.3. Kết quả và thời gian điều trị............................................................... 54
4.2.6. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ................. 56
4.2.7. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái . 56
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 60
II. Tiếng Anh ................................................................................................... 63
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đã và đang là ngành chiếm vị
trí quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Chăn
nuôi lợn cung cấp nguồn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt, đồng thời tận
dụng được các sản phẩm dư thừa trong đời sống sinh hoạt của người dân.
Ngoài ra,chăn nuôi lợn còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu, là
nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy mà

ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển cả về số lượng, năng suất cũng
như chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ đã đạt được, ngành chăn nuôi lợn
còn gặp không ít khó khăn, đó là vấn đề dịch bệnh. Do kỹ thuật không đảm
bảo, vệ sinh chuồng trại không phù hợp, không tiêm phòng vacxin hoặc có
tiêm phòng nhưng không đúng quy trình kỹ thuật, tập quán chăn nuôi lạc hậu
cũng làm cho chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế thấp.
Vì vậy, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách
nhanh chóng, bền vững và có chất lượng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn
lọc giống việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả
năng sinh sản của đàn lợn ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên
nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái như: viêm tử cung, viêm
âm đạo, đẻ khó… Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản
ở lợn nái. Do đó, đánh giá tình hình nhiễm bệnh sau sinh của đàn lợn nái,
đồng thời đưa ra phác đồ điều trị có kết quả cao đang là vấn đề cấp thiết hiện
nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất em tiến hành nội dung đề tài:
“Theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái và một số bệnh thường gặp trên
lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh, Mỹ Đức- Hà Nội”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Nắm được khả năng sinh sản của đàn lợn.
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn nái và đưa ra các biện pháp
tăng sức sinh sản cho lợn nái
- Xác định được một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại và
đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu quả cao
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Nắm được và thực hiện tố t quy trình chăn nuôi lợn nái và lợn
con theo mẹ.
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn nái cần theo dõi.
- Nắm được triệu chứng lâm sàng các bệnh thường gặp trên lợn
nái và biện pháp điều trị.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Phù Lưu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội,
cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã Phù Lưu Tế có địa giới hành
chính như sau:
- Phía Tây giáp xã Xuy Xá
- Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa
- Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa
- Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
- Khí hậu : xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên
khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt
đới gió mùa.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là1,060
mm, trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến
tháng 7 trong năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là
88%, thấp nhất là 67%.
0


0

- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21 C đến 23 C, mùa nóng tập
trung vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió
mùa Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa
trong năm.
- Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10,
gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.


4
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
-Tình hình dân cư: Qua số liệu thống kê cho thấy dân số của xã là: mật
2

độ dân số 1070 người/km , số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân
số, chủ yếu là lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật
chiếm 80,2%. Dân cư trong xã phân bố chưa đồng đều. Các khu vực lân cận
thị trấn và gần trục đường giao thông chính, mật độ dân cư đông, sống tập
trung hơn. Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 96%), bên cạnh đó
còn có một số dân tộc ít người như: Mường, Thái, H’Mông... (chiếm 4%).
Người dân trong xã cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn kết
trong nếp sống.
- Công tác thú y: Huyện Mỹ Đức hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập con giống
và kiểm soát giết mổ được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phòng cho đàn
gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, góp phần
làm giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3-4 và tháng 910.
Trạm Thú y huyện Mỹ Đức kết hợp với thú y cơ sở ở xã tiến hành tiêm

phòng tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bò: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu, Dịch tả, Tai xanh
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm H5N1, Newcastle,...
Vì vậy, công tác thú y ở xã đã đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn
gia súc - gia cầm, thực hiện nghiêm Pháp lệnh thú y.


5
2.2. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
2.2.1. Qúa trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn
gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ
kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trại.
2.2.2. Cơ sở vật chất
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 5400 lợn hậu bị bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích
thước 7m × 7m/ô, 1 ô khích thức 3m × 7m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 1200
nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2
chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách
ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau
40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.


6
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc
cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác
được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các
chuồng.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân và 19 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.


7
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không

gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.2.5. Thuận lợi và khó khăn
2.2.5.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.


8
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.2.5.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn
2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục lợn cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [17], cơ quan sinh dục cái có các bộ
phận sau: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo và các cơ quan sinh
dục bên ngoài. Cơ quan sinh dục bên trong được đỡ bằng dây chằng rộng.
Dây chằng này gồm những màng treo buồng trứng (đỡ buồng trứng), màng
treo ống dẫn trứng (đỡ ống dẫn trứng) và màng treo tử cung (đỡ tử cung).
Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển

thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết ra
hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc tính
thứ cấp của con cái).


9
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15-20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2-0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu tạo
ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tương mạc đến từ dây
chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp niêm mạc
trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử
cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như
ruột non, dài 30-50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có thể kéo
sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử
cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung.
Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng
lược với nhau. Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tương mạc được
nối với dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp
phù hợp với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở
ngoài, cơ vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp
niêm mạc trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết
chất nhờn.
* Sự thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục. Khi
đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu). Đối với các giống gia


10
súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội
thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá
thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng
tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt
khác, do béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone

trong máu, làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần
thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.


11
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của
một số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng
kêu của con đực.
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng:
35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra /ổ (Hoàng Văn
Tiến và cs (1995) [32]).
Đối với lợn nái có thể cho phối kép, tức là phối hai lần với hai lợn đực
giống khác nhau, khoảng cách giữa hai lần phối giống từ 12 - 14 giờ đối với
lợn nái cơ bản. Đối với lợn nái hậu bị thì thời gian giữa hai lần phối là 10 - 12
giờ.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích
bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các
kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới
đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác
dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh
chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thượng bì bao noãn

tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện
động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23]: Chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến


12
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy
lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ
đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài.
Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực,
không muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.4. Đặc điểm về khả năng sản xuất của lợn nái
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải

xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước đo để
định ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được tính
chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ
cuối cùng.
Nguyễn Thiện và cs (2005) [28] cho rằng khi khảo sát và đánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu
kỳ động dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ
ra/lứa. Tuy


13
nhiên, Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) [27] cho rằng số lợn con cai
sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự đánh giá đúng đắn và chính xác nhất về
năng suất sinh sản của lợn nái. Cũng theo Legault (1985) [43], các chỉ tiêu
ảnh hưởng đến số lợn con cai sữa/nái/năm bao gồm: số con đẻ ra, tỷ lệ chết
của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian
từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Nguyễn Khắc Tích (2002) [31] cũng cho rằng khả năng sản xuất của
lợn nái chủ yếu được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ
đó cho thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra
và số lứa đẻ/nái/năm.
Qua nghiên cứu của Harmond (1994) (trích theo Đỗ Thị Thoa, 1998)
[30] cho thấy các chỉ tiêu quan trọng với lợn nái sinh sản gồm: tuổi đẻ lứa đầu,
số con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa. Kết quả đó
cũng cho thấy số con cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con và của
lợn Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con.
Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:
- Tuổi động dục lần đầu: là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn nái hậu
bị động dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tùy theo dinh dưỡng và chế độ
chăm sóc.

- Tuổi phối giống lần đầu: là sau khi lợn đã thành thục về tính và phát
triển về thể vóc tương đối hoàn chỉnh có thể cho phối giống.
- Tuổi đẻ lứa đầu : là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là
tuổi phối giống có kết quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời
gian mang thai và từng giống lợn khác nhau.
- Số con đẻ ra/lứa: tính cả số con đẻ ra còn sống và số con chết và cả
số thai chết được đẻ ra. Chỉ tiêu này đánh giá được tính sai con và khả năng


14
nuôi thai của lợn nái. Đồng thời đánh giá được kỹ thuật nuôi dưỡng và khả
năng chăm sóc của người chăn nuôi.
- Số con sống đến 24 giờ/lứa: là số con sinh sống đến 24 giờ kể từ khi
đẻ ra con cuối cùng. Nói lên khả năng đẻ ra được nhiều hay ít con và đánh giá
được chất lượng đàn con.
- Số con cai sữa/nái/năm: là chỉ tiêu tổng quát đánh giá năng suất chăn
nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số lượng
lợn con cai sữa trong mỗi lứa đẻ.Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình độ chăn
nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng chống dịch
bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn cái nuôi con,
kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ cũng như khả năng tiết sữa của lợn mẹ và
sức đề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn con (Vũ Đình Tôn , Võ
Trọng Thành, (2006) [34].
- Khả năng tiết sữa (kg): Trịnh Văn Thịnh (1978) [29] cho rằng: Thức
ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết
ra trong 2 – 3 ngày đầu khi đẻ. Trong sữa đầu, các thành phần hoá học đều
đặc hơn sữa thường như: lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 – 18 % so
với 5 – 6 %). Trên 50 % protein của sữa đầu là globulin, đặc biệt là
globulin. Hàm lượng


-

 - globulin giảm rất nhanh, sau 12 giờ đã giảm đi 3/4,

 - globulin là thành phần quan trọng tạo nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật

của lợn con sơ sinh.
Từ Quang Hiển và cs (2001) [12] cho rằng nhất thiết lợn con sơ sinh
cần phải được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong
sữa đầu có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là các chất chủ yếu
giúp cho lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba
ngày đầu, đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của lợn
mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lượng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả
năng


15
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng
là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001)
[12]. Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho lợn con
cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo
trình độ chăn nuôi của từng cơ sở.
2.5. Đặc điểm và nguyên nhân gây ra một số bệnh trên lợn nái sinh sản.
 Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc

bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu thực vật ở
mỗi vùng là khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn
thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [35]),
* Nguyên nhân bênh viêm tư cung
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [10] cho rằng viêm tử cung là một quá
trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá
huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản
ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia
súc cái.
Theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [4], Phạm
Sỹ Lăng và cs (2002) [13], Nguyên Hưu Phươc (1992) [20], bênh viêm tư
cung ơ lơn nai thương do cac nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.


16
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử
cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,

Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoan Kim Dung va Lê Thi Ta(i2002) [9] cho biêt, nguyên nhân gây viêm
tư cung la do vi khuân tu câu vang (Staphylococcus aureus), Liên câu dung
huyêt (streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E.
coli….
Lê Văn Năm va cs (1999) [18] cho răng , có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như : Do thưc ăn ngheo dinh dương , do can thiêp đơ đe
băng dung cu hay thuô c san khoa sai ky thuât dân đên Muxin cua chât nhay
các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kêt hơp vơi viêc chăm soc nuôi
dương bât hơp ly va thiêu vân đông đa lam châm qua trinh thu teo sinh ly cua
dạ con (trong điêu kiên cai sưa binh thương da con trơ vê khôi lương kich
thươc ban đâu khoang 3 tuân sau đe ). Đây la điêu kiên tôt đê vi khuân xâm
nhâp vao tư cung gây bênh . Biên chưng nhiêm trung do vi khuân xâm nhâp
vào dạ con gây lê n trong thơi gian đông đưc (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ
tinh nhân tao sai ky thuât.
Bênh con xay ra do thiêu sot vê dinh dương va quan ly

: Khâu phân

thiêu hay thưa protein trươc , trong thơi ky mang thai co anh hương đê n viêm
tư cung. Lơn nai sư dung qua nhiêu tinh bôt gây đe kho , viêm tư cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng anh hương đên viêm tư cung


17
* Các thể viêm tử cung
Nghiên cứu của Đặng Đình Tín (1986) [33], Trân Tiên Dung va cs

(2002) [10] cho biết bênh viêm tư cung đươc chia lam 3 thê: Viêm nôi mac tư
cung, viêm cơ tư cung va viêm tương mac tư cung.
- Viêm nội mạc tử cung
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thương, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao,…
thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá
trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc
tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mu
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò,
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây xát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân
nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn
nhẹ, đôi khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết,…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
- Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thường
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.


×