Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại ông thuần xóm non chanh xã tân thành huyện phú bình tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.77 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐỖ VĂN HƯNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN
LỢN
NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI ÔNG THUẦN-XÓM NON
CHANH XÃ TÂN THÀNH- HUYỆN PHÖ BÌNH-TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:Chăn nuôi thú y
Khóa học:2013 - 2017

Thái Nguyên- năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

Tên đề
tài:

ĐỖ VĂN HƯNG


“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN
LỢN
NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI ÔNG THUẦN-XÓM NON
CHANH XÃ TÂN THÀNH- HUYỆN PHÖ BÌNH-TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp:Chăn nuôi thú y K45 – NO3
Khoa:Chăn nuôi thú y
Khóa học:2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn:Th.SLê Minh Toàn

Thái Nguyên- năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay, tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy Ths. Lê Minh Toàn giảng viên Khoa Chăn
Nuôi Thu y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên trại chăn nuôi đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh
khỏi sai sót. Em kính mong được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho công việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Đỗ Văn Hưng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 32
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 35
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vắc xin trong trại ................................................. 39
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm(2014 - 1/2016) ………44
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 45
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn.......................... 46
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng ...................................... 47
Bảng 4.8: Hiêu quả điều trị bệnh viêm tử cung theo 2 phác đồ...................... 48

Bảng 4.9. Tỷ lệ động dục và phối giống đạt lần 1 và lần 2 của lợn nái sau khi
điều trị khỏi bệnh............................................................................................. 49


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

P:

Thể trọng

n:

Số nái mắc bệnh

VNMTC:

Viêm nội mạc tử cung

VCTC:


Viêm cơ tử cung

VTMTC:

Viêm tương mạc tử cung


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập. .......................................................................
3
2.2. Cơ sở khoa học. .......................................................................................... 4
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái. .................................
4
2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái................................................................. 9
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ...................................................
11
2.2.4. Một số bệnh viêm tử cung thường gặp ..................................................
13
2.2.5. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái .....................................

18
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung..............................................
21
2.3. Giới thiệu một số loại thuốc sử dụng trong đề tài .................................. 24
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 26
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. ........................................................ 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH ................................................................................................... 29
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29


3.2. Thơi gian và địa điểm............................................................................... 29
3.3. Nôi dung nghiên cưu ............................................................................... 29


1

3.4.Các chỉ tiêu vàphương phap tiếnhành nghiên cưu...................................... 29
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin.................................................
29
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng......................................................... 29
3.4.3. Phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung bằng một số loại thuốc kháng
sinh và hóa dược .............................................................................................. 30
3.4.4. Phương pháp xác định chỉ tiêu theo dõi ..................................................
31
3.4.5. Phương phap xư ly sô liêu..................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 33

4.1.2. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng ........................................................ 35
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 37
4.1.4. Các công tác khác.................................................................................. 41
4.2. Kết quả nghiên cứu.................................................................................... 43
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây.....................................
43
4.2.2. Tình hình măc bênh viêm tử cung của đàn lợn nái. ............................. 43
4.2.3. Tình hình măc bênh viêm tử cung theo lứa đẻ..................................... 44
4.2.4. Tình hình măc bênh viêm tử cung theo tháng.........................................
45
4.2.5.Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị .......................................... 46
4.2.6. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 50


v

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viêt Nam la môt nươc đi lên tư nên san xuât nông nghiêp va đây la môt
lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong qua trinh
công nghiêp hoa, hiên đai hoa đât nươc thi nông nghiêp nươc ta đa va đang co
nhưng bươc phat triên manh me , trong đo nganh chăn nuôi cung co nhưng
bươc phat triên không ngưng va đa trơ thanh nganh san xuât hang hoa quan
trọng. Chăn nuôi lơn đong vai tro rât lơn trong viêc đap ưng nhu câu thưc
phâm cho ngươi tiêu dùng va xuât khâu


, không nhưng thê con cung câp

nguyên liêu cho san xuât công nghiêp , phân bon cho trông trot va giai quyêt
viêc lam tăng thu nhâp và giúp người dân thoát nghèo. Để cung cấp lợn giống
cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn
lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn vẫn còn có những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều
nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy mô công nghiệp do khả năng thích
nghi của chúng với điều kiện khí hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ
lợn nái dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli... xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm
môn… đặc biệt là bệnh viêm tử cung, gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
sinh sản của lợn. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các
bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh,
viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nhằm tìm ra hướng giải quyết phù hợp ,
góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản

,

chúng tôi đa tiên hanh nghiên cưu đê tai : “Đánh giá tình hình mắc bệnh
viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Ông Thuần xóm Non
Chanh-xã Tân Thành- huyện Phú Bình- Tỉnh Thái Nguyên và biện pháp
phòng trị”


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Mục tiêu của đề tài
+Xác định được tỷ lệ lợn nái măc bênh viêm tử cung tại trại

chăn

nuôiông Thuần xóm Non Chanh-xã Tân Thành- huyện Phú Bình- Tỉnh Thái
Nguyên.
+ Đanh gia đươc hiêu lưc của một số loại thuốc kháng sinh

sử dụng

trong đề tài.
- Yêu cầu của đề tài
+ Xác định tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái.
+ Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
+ Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh.
1.3. Y nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại
chăn nuôi ông Thuần xóm Non Chanh-xã Tân Thành- huyện Phú Bình- Tỉnh
Thái Nguyên.
+Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm
tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Qua điêu tra tinh hinh bênh viêm tử cung trên lơn nái cua trai va đanh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm soát và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên đàn lợn nái.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
* Giới thiệu về trại ông Thuần xóm Non Chanh-xã Tân Thành- huyện Phú
Bình- Tỉnh Thái Nguyên.
- Trại lợn có khoảng 2 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1200 nái và 1800 lợn thịt bao gồm: 6chuồng đẻ mỗi chuồng
có 58 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 590 ô kích
thước 2,4m × 0,65m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số
công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc… Bên lợn thịt gồm 3 chuồng,mỗi chuồng có 2 dãy
mỗi dãy chuồng có 7 ô, kích thước chuồng 49m × 15m, mỗi ô kích thước 7m
x 7m, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,
phòng sát trùng, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có4quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.



4

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng
bầu
2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc
và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Cơ cấu cán bộ của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 03 quản lý kỹ thuật.
- 01 kế toán.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
- 32 công nhân và 3 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp,tổ chuồng thịt. Mỗi một khâu
trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng
cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành
từng cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) v à nội tiết
(sản sinh ra hocmon sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành
trong giai đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và
kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh

dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh h ưởng nhất định đến
hình dáng,kích thước của buồng trứng.


5

Theo Trần Thị Dân (2004)[4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là
tạo giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và
Inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn
nái.
- Cấu tạo:
+ Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào
hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle
cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế
bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum
glanusolum), noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một
lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.

- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho
việc mang nhiều thai.


6

Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004)[4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
quá trình kích thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch

nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy,
sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.


7

- Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng
như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống
dưới. Trong thực tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa
bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt
vào, vận động bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình
có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ
thống ống dẫn.
+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.

+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thông vú.


8

Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn
sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và
mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ
động mạch, theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006)[20].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
+ Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch hormone
Oestrogen của buồng trứng và Progesteron của thể vàng, tham gia vào sự sinh
trưởng và phát dục của tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao
tuyến. Cuối thời kỳ chửa và thời kỳ tiết sữa nuôi con thì tuyến yên tiết
Prolactin, hormone này có vai trò kích thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.
Ngoài ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên
đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh
trưởng và phát dục tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng
phấn thụ quan cảm giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền tới
vùng dưới đồi và trung khu điều hoà sinh dục ở vỏ não. Thông qua hệ nội tiết
sinh sản tiết các hormone thúc đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.

+ Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng
thúc đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là nguyên liệu
cung cấp cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc,
điều kiện khí hậu, sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromol của con đực đều
có ảnh hưởng đến sự phát dục của tuyến vú.
- Sinh lý lâm sàng.
+ Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.


9

Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái
cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 5 h sáng), cáo nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h.
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [14] thân nhiệt của lợn trong điều
kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,5°C.
+ Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yểu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó. Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối,
glucoza ưu trương đều có thể gây sốt.
+ Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thơ trên phút , nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc, Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường

cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo
cho sự tiến hoá của sinh vật. Quá trình sinh sản là một quá trình sinh lý phức
tạp chịu sự điều khiển của thần kinh và thể dịch. Thần kinh và thể dịch luôn
luôn xuất hiện. Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ thống kế tiếp và
thống nhất trong một cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều của thần kinh
và thể dịch. Một trong những khâu nào đó của mối quan hệ nhiều chiều này bị
rối loạn thì cơ thể gia súc thay đổi theo chiều có lợi hoặc có hại với khả năng


10

sinh sản, có thể chậm động dục ở lợn nái hậu bị hoặc ở lợn nái sinh sản hay
gia súc động dục nhưng không rụng trứng.
Một số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay đổi theo điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thường
thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con
chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời
gian lợn con theo mẹ. Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi
động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, khối lượng phối
giống lần đầu, tuổi đẻ, thời gian động dục trở lại...( Lê Hồng Mận, 2002)[12]
* Tuổi động dục lần đầu
Theo Vũ Thiệu An và cs (1990)[1], thì lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng
tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4
so với trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái
hậu bị được sinh ra vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được
sinh ra vào mùa Xuân.
Phạm Hữu Doanh (1995)[5] cho biết: Động dục lần đầu ở lợn nội (Ỉ,

Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể mới chỉ đạt 20 25 kg. Ở nái ngoại, tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn thuần, ở lợn
lai F1 (1/2 máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55kg, ở lợn ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 6 - 7
tháng tuổi khối lượng cơ thể vào khoảng 65 - 80kg.
Hiện tượng lợn nái hậu bị không động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục không đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm
lặng (rụng trứng nhưng không có biểu hiện động dục)(Madec F.,
NevaC.(1995) )[25].
Đối với lợn nái hậu bị có thể gây động dục sớm hơn bằng cách tiêm
huyết thanh ngựa chửa liều 20 đv/kg TT.


11

Cũng theo Phạm Hữu Doanh (1995)[5], khối lượng lợn nội động dục
lần đầu mới chỉ đạt 20 - 25 kg có tầm vóc nhỏ. Trong thời điểm này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích luỹ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng
chưa chín một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và
duy trì nái lâu bền thì không nên phối giống ngay mà bỏ qua từ 1 - 2 chu kỳ
đầu rồi mới cho phối giống.
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [21] cho rằng: Tuổi động dục lần đầu
có khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn lai:
+Lợn Ỉ: từ 120 - 130 ngày
+Lợn Móng Cái: từ 130 - 140 ngày
+Lợn Đại Bạch: từ 203 - 208 ngày
+Lợn Landrace: từ 208 - 209 ngày
* Tuổi phối giống đầu tiên
Là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn
thành thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả
năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất của lợn con.Nếu phối giống quá sớm,

sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ.Nhưng nếu phối giống quá
muộn sẽ ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn và những hoạt động về tính của nó
(Trần Thị Mỹ Dung, 2010) [6].
Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số
tháng tuổi lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu
thường là 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12
- 13 tháng tuổi(Phạm Hữu Doanh, 1995)[5].
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có có hoạt động sinh sản
dưới sự điều hoà của hormone sinh dục.
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh,
chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát
triển.


12

Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004)[10] cho biết: Trong quá
trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và
một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai,
thai chết lưu và viêm tử cung.
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước và trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó
đẻ, gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau (Nguyễn Thị Thuận, 2010) [22].

* Chăm sóc nuôi dưỡng
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái
(Trần Trọng Bằng, 2010) [2].
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng.Vệ sinh trang trại, cơ
sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốtsẽ làm giảm tỷ lệ
viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ, dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung.Vì vậy cần phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn
nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.


13

* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ càng nhiều lứathì tỉ lệ mắc viêm tử cung càng cao, cường độ
nặng hơn so với những nái lứa đầu. Nái già do sức khỏe kém hay kế phát một
số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung. Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong
phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật

thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.2.4. Một sốbệnh viêm tử cung thường gặp
2.2.4.1. Viêm cổ tử cung
- Nguyên nhân:Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của
những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm
mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm
âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2006)[7].
- Triệu chứng:Bệnh ở dạng điển hình, lợn có biểu hiện mệt mỏi hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng đỏ, từ âm đạo chảy ra dịch màu
trắng đục nếu nặng dịch có lẫn máu. Lợn mẹ đứng nằm bứt rứt không yên, lợn
con thường thiếu sữa kêu nhiều.
Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưng
vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục
mà chỉ chảy ra từng đợt từ một vài ngày đến một tuần (Nguyễn Hữu Ninh,
Bạch Đăng Phong (1994)[13].


14

- Bệnh tích:Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng
nhẫn bên trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng
và niêm mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
- Điều trị:Tiêm Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị
trong 6 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lýngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không đượct
hụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường

hợp này có thể dùng Oxytoxin hoặc PG-F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
2.2.4.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh,
2003)[19].
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006)[7],thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi
khuẩn:Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella…, xâm
nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… cũng gây nên
thể bệnh này. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội
mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung màng giả.


15

-Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
+ Nguyên nhân:Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp
nhiều ở bò, trâu và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị
tổn thương, xây sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó
phải can thiệp.
+ Triệu chứng: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con

vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, không yên tĩnh. Từ cơ
quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những
mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
+ Bệnh tích:Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả
hai sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử
cung dày và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì
mức độ phản ứng co lại yếu. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng (Đặng
Thanh Tùng, 2006) [17].
+ Điều trị:Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
- Viêm nội mạc tử cung màng giả
+ Nguyên nhân: Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử.
Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
+ Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi
hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và


16

đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm,
máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
+ Bệnh tích:Vi khuẩn bám vào niêm mạc tử cung phát triển nhanh về
số lượng, gây ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết.
Trường hợp nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các

ổ mủ và dịch thể lan toả trong lòng tử cung, có thể dẫn đến thủng tử cung.
+ Điều trị:Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lýngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không đượ
c thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường h
ợp này có thể dùng Oxytoxin hoặc PG-F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
* Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
+ Nguyên nhân: Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử
cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây
tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp
tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng
nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp
cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay
hoại tử từng đám (Nguyễn Văn Thanh, 2002)[18].
+Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản
lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên
tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn
mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.
+ Bệnh tích: Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn
dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ. Khám


17

qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không
đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất
mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra

nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau
+ Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lýngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được th
ụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp
này có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
* Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
+ Nguyên nhân: Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm
cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng(Đặng Đình Tín, 1985)[16].
+ Triệu chứng: Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau
chuyển sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và
bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm
nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các
tổ chức xung quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh.
Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật
luôn luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên
tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có
mùi thối khắm.
+ Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai
sừng tử cung mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và
càng rặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các


×