Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận sử dụng công cụ tái cấp vốn trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.93 KB, 35 trang )

Website: Email :

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÁI CẤP VỐN..............1
I/ Ngân hàng trung ương và Chính sách tiền tệ........................................1
1. Ngân hàng trung ương........................................................................1
2. Chính sách tiền tệ................................................................................1
2.1. Khái niệm.....................................................................................1
2.2. Vị trí của chính sách tiền tệ..........................................................1
2.3. Nhiệm vụ của chính sách tiền tệ...................................................2
2.4. Mục tiêu của chính sách tiền tệ....................................................2
2.5. Các công cụ của chính sách tiền tệ..............................................2
3. NHTW là người đề ra và vận hành Chính sách tiền tệ....................5
II/ Công cụ tái cấp vốn................................................................................5
1. Khái niệm.............................................................................................5
2. Nội dung hoạt động của Công cụ tái cấp vốn...................................5
2.1. Cơ chế tác động đến lượng tiền cung ứng...................................5
2.2. Các loại khoản vay chiết khấu cho NHTM..................................6
2.3. Các loại phí khi vay chiết khấu....................................................7
3. Các hình thức của tái cấp vốn............................................................7
3.1. Tái chiết khấu các chứng từ có giá: ............................................7
3.2. Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá:.............9
3.3. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng..................................................10
3.4. Cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ..............10
3.5. Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.......11
4. Ưu nhược điểm của công cụ tái cấp vốn.........................................12
4.1. Ưu điểm......................................................................................12
SV: Nguyễn Thị Huyền



Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

4.2. Nhược điểm................................................................................12

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TIỀN
TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG TÁI CẤP VỐN TẠI VIỆT NAM..................14
I. Vài nét về chính sách tiền tệ và công cụ tái cấp vốn Việt Nam..........14
1.1. Thị trường liên ngân hàng.............................................................15
1.2. Thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc.......................................18
II. Hiện thực trạng cho vay tái chấp vốn của NHNN vẫn tồn tại một số
hạn chế........................................................................................................19
III. Mở rộng công cụ tái cấp vốn cho các NHTM...................................21
IV. Tái cấp vốn L/C...................................................................................22

CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TÁI
CẤP VỐN Ở VIỆT NAM..................................................................... 23
I. Mục tiêu, định hướng:...........................................................................23
1. Mục tiêu..............................................................................................23
2. Định hướng:.......................................................................................23
II. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ năm 2010 và tầm nhìn 2015
.....................................................................................................................23
1. Giải pháp trước mắt..........................................................................23
2. Các giải pháp thường xuyên và lâu dài...........................................25
2.1. Không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển của thị
trường tiền tệ.....................................................................................25
2.2. Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao vai trò điều tiết, hướng

dẫn thị trường của NHNN.................................................................25
2.3. Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn, năng lực kinh
doanh của các tổ chức tín dụng- các thành viên chủ yếu của thị
trường................................................................................................26
III. Giải pháp cho thực trang tái cấp vốn hiện nay................................26

KẾT LUẬN........................................................................................... 28

SV: Nguyễn Thị Huyền

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................29

SV: Nguyễn Thị Huyền

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng nhà nước Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ của nước ta. Với sự ra đời của Ngân hàng quốc gia lần đầu
tiên chúng ta có một ngân hàng mang đầy đủ tính độc lập tự chủ và là một
ngân hàng quốc gia duy nhất. Vì vậy chính sách tiền tệ vừa là công cụ quản lí
vĩ mô của Nhà nước vừa là công cụ vi mô được áp dụng nhất quán trong một

lãnh thổ và được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo
từng thời kì cho phù hợp vời tình hình phát triển kinh tế đất nước, đồng thời
bảo đảm được cho hoạt động của các NHTM thực sự có hiệu quả. Đó là một
trong những chính sách vi kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW thông qua các
công cụ của mình để tác động vào lượng tiền cung ứng hay chính sách tái cấp
vốn nhằm đạt được các mục tiêu: giá cả, sản lượng và công ăn việc làm. Sự
tác động đó thông qua các công cụ là chính sách tái cấp vốn, nghiệp vụ thị
trường mở, hạn mức tín dụng, dự trừ bắt buộc, lãi suất,…
Như vậy có thể hiểu công cụ tái cấp vốn là một kênh truyền dẫn sự tác động
của chính sách tiền tệ. Nó được sử dụng như là một công cụ vô cùng hữu hiệu
để điều tiết nền kinh tế. Đó là một biến số được theo dõi vô cùng chặt chẽ bởi
nó chi phối đến các quyết định của chúng ta, nó ảnh hưởng đến cuộc sống của
mỗi con người trong thời đại ngày nay.
Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì việc sử dụng có hiểu quả công cụ
tái cấp vốn để đem lại một hiệu quả tốt cho nền kinh tế hay nói cách khác là
việc thực thi chính sách tiền tệ, đặc biệt là chính sách tái cấp vốn một cách
hiệu quả là tương đối phức tạp và rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế, đặc biệt
là nền kinh tế mở.
Trong phạm vi đề tài này em đề cập đến những ảnh hưởng của công cụ tái
cấp vốn đến chính sách tiền tệ ở Việt Nam những năm gần đây.
Mặc dù đây không phải là đề tài mới nhưng lại là một vấn đề luôn được quan
tâm vì cho dù chính sách tái cấp vốn đã được áp dụng từ rất lâu trên thế giới
cúng như Việt Nam song đối với mỗi nước sự tác động của chính sách này
đói với nền kinh tế lại không giồng nhau, hay ngay trong một nước tại những
SV: Nguyễn Thị Huyền

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :


thời điểm khác nhau cần phải có những biên pháp tác động khác nhau. Hay
nói cách khác để vận dụng có hiệu quả công cụ này thì đòi hỏi phải có sự linh
hoạt, mềm dẻo, và nhất là phải phù hợp với môi trường kinh tế vĩ mô. Chính
vì vậy, một sự nắm bắt chính xác bản chất, sự tác động của nó đói với nền
kinh tế là vô cùng quan trọng đối với những nhà quản lí và cả những nhà kinh
tế.
Mục đích chính của đề tài là làm cho mọi người hiểu rõ được bản chất và vai
trò của công cụ tái cấp vốn của Nhà nước đối với nền kinh tế, đồng thời cũng
làm cho mọi người thấy được nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện công cụ tái
cấp vốn trong quá trình phát triển kinh tế
Tuy nhiên đây là một lĩnh vực nghiên cứu có phạm vi và qui mô tương đối
rộng. Vì điều kiện kiến thức và thời gian hạn hẹp nên trong em chỉ đề cập đến
một khía cạnh. Đó là :
“ Sử dụng công cụ tái cấp vốn trong điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia ở Việt Nam hiện nay ”.
Trong đề tài này , em xin trình bày những vấn đề xoay quanh chủ đề trên.
Tuy nhiên , với sự hiểu biết về những kiến thức chuyên ngành còn hạn chế, đề
án chắc chắn còn nhiều sai sót. Em mong nhận được sự nhận xét , góp ý của
thầy để hoàn thiện thêm vốn kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Tài đã giúp em hoàn thành
đề tài này.
Kết cấu của đề tài gồm có:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề
án gồm các chương sau:
Chương I: Tổng quan về công cụ tái cấp vốn
Chương II: Thực trạng thị trường tái chính tiền tệ và hoạt động tái cấp
vốn tại Việt Nam
Chương III: Phương hướng phát triển công cụ tái cấp vốn ở Việt Nam


SV: Nguyễn Thị Huyền

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
CSTT: Chính sách tiền tệ
GTCG: Giấy tờ có giá
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng

SV: Nguyễn Thị Huyền

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÁI CẤP VỐN
I/ Ngân hàng trung ương và Chính sách tiền tệ
1. Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương được hiểu là một định chế tài chính hỗn hợp mang lại
đặc trưng cơ bản: vừa là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh
toán, ngoại hối và hoạt động ngân hàng; vừa mang tính chất là một doanh
nghiệp, nhưng toàn bộ hoạt động của nó lại đều hưởng vào mục tiêu ổn đinh
giá trị đồng tiền quốc gia, trên cơ sở đó góp phần thực hiện các mục tiêu kinh

tế vĩ mô khác chứ không tìm kiếm lợi nhuận.
NHTW thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua 2 phương pháp:
phương pháp truyền thống ( tức là giống các cơ quan quản lý khác) và
phương pháp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
2. Chính sách tiền tệ
2.1. Khái niệm
Chính sách lưu thông tiền tệ hay chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ
trợ đồng tiền của chính phủ hay NHTW để đạt được những mục đích đặc biệt
như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao
động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay
đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các
nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị
trường ngoại hối.
2.2. Vị trí của chính sách tiền tệ
Kinh tế thị trường về thực chất là một nền kinh tế tiền tệ. bên cạnh chính
sách tài khoá, chính sách phân phối thu nhập, chính sách kinh tế đôi ngoại,…
chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan
trọng nhất của Nhà nước.
NHTW sử dụng chính sách tiền tệ nhằm gây ra sự mở rộng hay thắt chặt lại
trong việc cung ứng tiền tệ, để ổn định giá trị đồng bản tệ, đưa sản lượng và
việc làm của quốc gia đến mức mong muốn.
SV: Nguyễn Thị Huyền

1

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :


Chính sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng lượng tiền cung ứng khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trường hợp này, chống
suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp.
Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu tư,
kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trường hợp này chính sách tiền
tệ nhằm chống lạm phát.
Như vậy, chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản, chủ yếu nhất của NHTW. Có
thể coi chính sách tiền tệ là linh hồn, xuyên suốt trong mọi hoạt động của
NHTW. Các hoạt động khác của NHTW đều nhằm thực thi chính sách tiền tệ
để đạt được các mục tiêu của nó.
2.3. Nhiệm vụ của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ, một mặt là cung cấp đủ phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế ( lượng tiền cung ứng), mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ.
Thông thường việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ được giao cho
NHTW. Trong lĩnh vực này, NHTW cần được độc lập ở một mức độ nhất định
với Chính phủ.
2.4. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ nhắm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền.
Thông thường, không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này. Chỉ để điều
tiết chu kỳ kinh tế ở tình trạng bình thường, thì mục tiêu lãi suất được lựa
chọn. Còn khi kinh tế quá nóng hay kinh tế quá lạnh, chính sách tiền tệ sẽ
nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là lượng cung tiền.
2.5. Các công cụ của chính sách tiền tệ
2.5.1. Chính sách chiết khấu ( công cụ tái cấp vốn)
Chính sách chiết khấu là công cụ của NHTW trong việc thực thi chính sách
tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng kinh doanh. Tái cấp
vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp 1
khoản tín dụng cho NHTM, NHTW đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời
tạo cơ sở cho NHTM tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.


SV: Nguyễn Thị Huyền

2

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

2.5.2. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần vô
hiệu hoá trên tổng số tiền gửi huy động nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán
và cho vay của các NHTM.
Nếu khả năng thanh toán quá lớn( NHTM đang dư thừa tiền ) thì việc tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc nhằm giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền.
Ngược lại, nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm
tăng khả năng cho vay của các NHTM. Với các chế độ dự trữ bắt buộc ở các
nước khác nhau, ở các thời kỳ khác nhau thì có một tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác
nhau.
Những thay đổi trong dự trữ bắt buộc có tác động đầy quyền lực đến cung
ứng tiền tệ. Vì thế, NHTW sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lượng
tiền cung ứng qua hai phương diện: tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các
NHTM và tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống NHTM.
2.5.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua bán giấy tờ có giá
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ( tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, chứng
chỉ tiền gửi,…), điều hòa cung - cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến
khối lượng dự trữ của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín
dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi vì

những nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với nhưng thay
đổi trong cơ số tiền tệ, là nguồn chính gây nên những biến động trong cung
ứng tiền tệ.
Các nghiệp vụ thị trường mở tác động tới dự trữ của hệ thông ngân hàng. Việc
mua bán chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có khả năng ảnh hưởng
ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh hưởng đến
tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW và tiền gửi của khách hàng tại NHTM.
Mua chứng khoán trên thị trường tự do làm tăng cơ số tiền tệ, do đó tăng cung

SV: Nguyễn Thị Huyền

3

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

tiền tệ, còn bán chứng khoán thì thu hẹp cơ số tiền tệ bằng cách giảm bớt
cung ứng tiền tệ.
Ngoài ra, hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có
ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường, dẫn đến lượng cung cầu vốn
của NHTW thay đôi.
2.5.4. Công cụ lãi suất tín dụng
Công cụ lãi suất tín dụng được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện
chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm
sản xuất.
Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương, chính sách
và giải pháp cụ thể của NHTW nhằm kiểm soát và điều tiết lãi suất trên thị

trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kì nhất định.
2.5.5.Công cụ hạn mức tín dụng
Công cụ hạn mức tín dụng là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành
chính của NHTW để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức
tín dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức tăng trưởng tổng phương
diện thanh toán theo mục tiêu đề ra. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà
NHTW buộc các NHTM phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
2.5.6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó
vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu
ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ,
tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nước.
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất
nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế,
thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là
công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong

SV: Nguyễn Thị Huyền

4

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang
chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
3. NHTW là người đề ra và vận hành Chính sách tiền tệ

Do chính sách tiền tệ luôn hướng vào việc thay đổi lượng tiền cung ứng nên
chủ thể nào thực hiện chức năng phát hành tiền và điều hoà lưu thông tiền tệ
thì chính chủ thể đó phải trực tiếp vạch ra và thực thi chính sách tiền tệ. chử
thể đó không ai khác ngoài NHTW.
Đối với Việt Nam, mặc dù thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ là Quốc
hội nhưng NHNN có trách nhiệm xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia
để Chính phủ xem xét trình Quốc hội và là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện
dự án chính sách tiền tệ sau khi đã được phê duyệt.
II/ Công cụ tái cấp vốn
1. Khái niệm
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các NHTM và các tổ chức tín dụng
bao gồm các hoạt động: chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cho vay
có đảm bảo bằng các chứng từ có giá.

2. Nội dung hoạt động của Công cụ tái cấp vốn
2.1. Cơ chế tác động đến lượng tiền cung ứng
NHTW có thể tác động tới lượng tiền cung ứng bằng hai cách : một là tác
động đến giá cả của khoản vay ( lãi suất tái cấp vốn ), hai là tác động đến số
lượng vay thông qua quản lý cửa sổ chiết khấu.
Cơ chế mà theo đó lãi suất chiết khấu tác động đến lượng tiền trong lưu
thông là ngay thẳng. NHTW điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi
suất chiết khấu phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ thắt chặt hay
tăng lượng tiền trong luu thông. Khi NHTW thấy cần tăng tiền cho lưu thông,
NHTW sẽ hạ thấp lãi suất tái cấp vốn xuống. Điều này sẽ hấp dẫn các NHTM
đến NHTW để vay vì giá cả tín dụng giảm, thêm nữa khối lượng tín dụng
được cấp tăng lên. Ngược lại, NHTW cần giảm khối lương tiền trong lưu

SV: Nguyễn Thị Huyền


5

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

thông, họ sẽ tăng lãi suất tái cấp vốn lên. Như vậy, chi phí vay sẽ tăng lên
khiến các NHTM sẽ vay chiết khấu ít hơn. Đồng thời, NHTW còn giảm khối
lượng tín dụng được cấp xuống nếu NHTM vẫn quyết định vay.
Bên cạnh tác động thông qua lãi suất tái cấp vốn, NHTW còn quản lý cửa sổ
chiết khấu để tác động trực tiếp đến mặt lượng đối với dự trữ của hệ thống
NHTM. Những khoản cho vay tái chiết khấu của NHTW đối với NHTM được
gọi là cửa sổ chiết khấu. NHTW quản lí cửa sổ chiết khấu bằng nhiều cách để
khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không đúng và hạn chế việc vay
đó. Khi NHTW tăng tổng hạn mức tái cấp vốn có nghĩa là các NHTM có thể
được vay ở NHTW nhiều hơn. Điều này sẽ làm tăng vốn khả dụng của hệ
thống NHTM, từ đó tăng khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, tăng
khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Những tác động trên sẽ hoàn toàn
ngược lại nếu NHTW giảm hạn mức tái cấp vốn xuống.
2.2. Các loại khoản vay chiết khấu cho NHTM
- Cho vay tín dụng điều chỉnh
Đây là loại vay chiết khấu thông dụng nhất nhằm giúp cho các NHTM giải
quyết vấn đề khả năng hoàn trả ngắn hạn do tiền gửi bị tạm thời rút ra. Tín
dụng diều chỉnh được cấp bằng một cú điện thoại, sẽ được hoàn trả khá
nhanh chóng vào cuối ngày làm việc sau đối với ngân hàng lớn.
- Tín dụng thời vụ
Tín dụng thời vụ được cấp để đáp ứng những nhu cầu thời vụ của một số ít
ngân hàng đang nghỉ và của những vùng nông nghiệp hoạt động theo kiểu
thời vụ.

- Tín dụng mở rộng
Tín dụng mở rộng được cấp cho các ngân hàng bị khó khăn nghiêm trọng về
khả năng hoàn trả do tiền gửi bị rút ra. Khoản vay này không yêu cầu phải
hoàn trả ngay. Để được cấp loại tín dụng này, ngân hàng phải nộp một bản đề
nghị trình bày nhu cầu vay tín dụng mở rộng và một bản kế hoạch khôi phục
lại khả năng hoàn trả cảu ngân hàng.

SV: Nguyễn Thị Huyền

6

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

2.3. Các loại phí khi vay chiết khấu
Ngân hàng đi vay chiết khấu phải chịu 3 khoản phí khi đến vay tại cửa sổ
chiết khấu: một là, phí lãi biểu thị bằng lãi suất chiết khấu; hai là, phí về việc
phải làm đúng thao các điều tra của NHTW về khả năng thanh toán của ngân
hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu; thứ ba, phí về việc rất có thể bị
NHTW từ chối cho vay chiết khấu vì NHTW đang theo đuổi chính sách thắt
chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát.
3. Các hình thức của tái cấp vốn
3.1. Tái chiết khấu các chứng từ có giá:
Tái chiết khấu là việc NHTW thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá còn
thời hạn thanh toán, thuộc sở hữu của các ngân hàng. Các giấy tờ có giá ngắn
hạn này đã được các ngân hàng chiết khấu trên thị trường thứ cấp. Tái chiết
khấu có thể được coi là hình thức tín dụng có đảm bảo, trong đó các TCTD sử
dụng các giấy tờ có giá đủ điều kiện cầm cố để bảo đảm cho tiền vay tại

NHTW.
Với bản chất của loại cho vay dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, đây
là loại cho vay có mức độ rủi ro thấp nên lãi suất tái chiết khấu thường là lãi
suất cho vay thấp nhất của NHTW. Vì vậy NHTW thường xác định một hạn
mức tái chiết khấu và đưa ra các điều kiện cụ thể đối với các chứng từ có giá
được phép tái chiết khấu tại NHTW.
Hạn mức tái chiết khấu: là mức dư nợ tối đa mà NHTW chấp nhận trong việc
cấp tín dụng cho các NHTM. Hạn mức tái chiết khấu được xác định trên cơ sở
dự tính:
- Mức tăng trưởng cơ số tiền MB.
- Mức thay đổi của tài sản có ngoại tệ ròng.
- Những thay đổi của tình trạng Ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến khoản
mục tạm ứng cho ngân sách ròng nhằm đảm bảo mức tín dụng cung ứng cho
các NHTM nằm trong giới hạn mức tăng trưởng khối tiền cơ sở.
Hạn mức tái chiết khấu được tính hàng năm và chia ra từng quý. Việc phân bổ
hạn mức tín dụng phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng ngân hàng cũng
SV: Nguyễn Thị Huyền

7

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

như tỷ trọng khoản mục dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có và được thông báo
cho các ngân hàng hàng quý.
Điều kiện các loại giấy tờ có giá được chấp nhận:
- Tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nước và các loại giấy tờ có giá
khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

- Phát hành bằng đồng Việt Nam và có thể chuyển nhượng được.
- Thời hạn còn lại tối đa là 90 ngày trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước
chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.
- Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng nhà
nước chiết khấu, tái chiết khấu trong trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu có
kỳ hạn.
Lãi suất tái chiết khấu:
Lãi suất tái chiết khấu do NHTW xác định căn cứ vào yêu cầu thực hiện
CSTT, có tham khảo sự biến động của một số loại lãi suất ngắn hạn cùng kỳ
hạn như: lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc phiên gần nhất, lãi suất thị trường
liên ngân hàng và nhu cầu tín dụng của hệ thống các TCTD.

Phương thức giao dịch:
Trong trường hợp cần thiết và theo yêu cầu của CSTT trong từng thời kỳ,
NHTW có thể thực hiện chiết khấu hẳn thời hạn còn lại của chứng từ có giá
hoặc chiết khấu có kỳ hạn kèm theo hợp đồng bán lại.
Giá giao dịch (St) trong quan hệ tái chiết khấu được xác định dựa trên các
yếu tố sau đây:
+ Mệnh giá của chứng từ có giá (Gt).
+ Thời hạn còn lại của chứng từ có giá (Tc).
+ Lãi suất tái chiết khấu được NHTW xác định và công bố (Lsc).
+ Hoa hồng chiết khấu và thuế (nếu có) cũng được quy định cho từng loại. Số
tiền thanh toán khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu được xác định như sau:
St = (365 – Số ngày quy ước cho một năm)

SV: Nguyễn Thị Huyền

8

Lớp: Ngân hàng 49B



Website: Email :

Khi thực hiện chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá ngắn hạn, số tiền NHTW
bán lại được xác định như sau:
Gbl = St.
Trong đó:

Gbl: là giá bán lại.
St: là số tiền NHTW thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có

giá ngắn hạn.
Ls: là lãi suất trúng thầu phiên gần nhất.
Tm: là thời gian NHTW chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn.
3.2. Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá:
Khi có nhu cầu vay vốn, các TCTD có thể sử dụng các chứng từ có giá để
cầm cố làm đảm bảo cho khoản vay được yêu cầu tại NHTW. Khi tái cấp vốn
theo hình thức này, giá trị tiền vay được xác định theo một tỷ lệ phần trăm
tính trên giá trị chứng từ có giá làm đảm bảo. Tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào
mức độ rủi ro của chứng từ có giá theo đánh giá của NHTW.
- Điều kiện chứng từ có giá được chấp nhận:
+ Ngân hàng xin vay là người thụ hưởng hay nắm giữ hợp pháp.
+ Giấy tờ có giá là Tín phiếu Kho bạc Nhà nước hoặc Tín phiếu NHNN.
+ Được giao dịch, được thanh toán cho NHNN với tư cách là người thứ ba
theo quy định.
+ Trường hợp giấy tờ có giá được phát hành theo hình thức ghi sổ phải có xác
nhận và đảm bảo của tổ chức có trách nhiệm thanh toán đối với giấy tờ có giá
về việc sẽ thanh toán cho NHNN khi ngân hàng xin vay có nợ đến hạn nhưng
chưa thanh toán.

- Lãi suất cho vay:
Lãi suất hình thức cho vay cầm cố thế chấp thường được NHTW quy định
cao hơn lãi suất thị trường liên ngân hàng và biến động căn cứ vào mục tiêu
CSTT.
- Quy trình, thủ tục cho vay:

SV: Nguyễn Thị Huyền

9

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

Yêu cầu của loại cho vay này là các TCTD phải có uy tín với NHTW, có
tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ quá hạn quá lớn, khả năng rủi ro
thấp; các chứng từ được sử dụng làm đảm bảo cho khoản vay phải đạt các tiêu
chuẩn: hợp pháp, hợp lệ, được phép giao dịch đảm bảo; người nhận nợ có khả
năng tài chính tốt; thời hạn đáo hạn của chứng từ lớn hơn thời hạn xin vay của
TCTD.
NHTW thực hiện các nghiệp vụ cho vay khi tổ chức vay có nhu cầu vay và có
đề nghị vay sau khi gửi NHTW các giấy tờ sau:
+ Đơn xin vay với các nội dung cơ bản như tên, địa chỉ của tổ chức vay; số
tiền vay; mục đích vay; cam kết về đảm bảo tiền vay, sử dụng tiền vay, trả nợ,
trả lãi và các cam kết khác.
+ Các tài liệu liên quan đến điều kiện vay vốn của tổ chức vay.
+ Bảng kê chứng từ kèm theo các chứng từ đề nghị cầm cố đẻ vay vốn.
Trên cơ sở thủ tục nhận nợ, tổ chức vay vốn chủ động trả nợ cho NHTW.
3.3. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng

Đây là một hình thức tái cấp vốn, trong đó NHNN cung cấp các khoản vay
cho các NHTM trên cơ sở bảo đảm bằng các hồ sơ tín dụng mà NHTM đang
sở hữu và quản lý.
Khi có nhu cầu vay vốn bằng hình thức này, các NHTM phải lựa chọn những
hồ sơ tín dụng đảm bảo các điều kiện như khả năng thu hồi nợ tốt, khách hàng
vay vốn đang sử dụng có hiệu quả vốn vay, thời hạn thu hồi ngắn, … Trên cơ
sở đó, NHNN sẽ xem xét và quyết định cho các NHTM được vay vốn. Trong
thời gian vay vốn tại NHNN, các hồ sơ tín dụng làm đảm bảo khoản vay cần
phải được lưu giữ, quản lý và theo dõi riêng theo hướng dẫn của NHNN. Số
tiền cho vay và thời hạn vay được xác định dựa vào nhu cầu vay vốn của các
NHTM và tổng dư nợ các hồ sơ tín dụng làm đảm bảo tiền vay. Tuy nhiên
hiện nay NHNN Việt Nam gần như không áp dụng hình thức tái cấp vốn này.
3.4. Cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ
Khi thực hiện cho vay thanh toán bù trừ, sau khi kết thúc phiên tại thanh toán
bù trừ, địa phương căn cứ vào chênh lệch thiếu giữa số tiền chuyển đi và số
SV: Nguyễn Thị Huyền

10

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

tiền chuyển đến, các NHTM sẽ đề nghị NHNN cho vay bù đắp để đảm bảo
thanh toán thành công. Việc cho vay này không yêu cầu phải thế chấp tài sản.
Thời gian cho vay tối đa đến 10 ngày. Lãi suất cho vay nhìn chung khá cao là
0,1-0,15%/ngày. Đến năm 2003, lãi suất này ở nước ta được điều chỉnh còn
0,03%/ngày. Từ khi NHNN đưa vào áp dụng hình thức cho vay thấu chi và
qua đêm khi thực hiện thanh toán điện tử liên ngân hàng đến nay, việc cho

vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ đã giảm bớt.
Hình thức cho vay này có một số ưu nhược điểm như:
- Rất đơn giản và nhanh chóng. Các ngân hàng có thể đề nghị và nhận được
vốn vay ngay sau khi kết thúc phiên thanh toán. Các ngân hàng cũng không
cần phải thế chấp tài sản để đảm bảo khoản vay.
- Đối tượng vay vốn được mở rộng tới các chi nhánh của tổ chức tín dụng có
tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn.
- Số tiền cho vay thấp và lãi suất cho vay cao. Các chi nhánh NHNN chỉ được
cho vay trong chỉ tiêu cho vay thanh toán bù trừ đã được thông báo.
- Thời hạn cho vay ngắn, chỉ tối đa 10 ngày. Điều này đã tăng thêm sức ép về
vốn cho bản thân các ngân hàng.
Đến nay, tuy không còn thực hiện thường xuyên nhưng NHNN vẫn chưa
chính thức loại bỏ hay thay thế hình thức cho vay này.
3.5. Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
Năm 2002, NHNN chính thức triển khai hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng. Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là một hình
thức tái cấp vốn của NHNN đối với các ngân hàng. Theo đó, đây là một hình
thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG. Mục đích của hình thức cho
vay qua đêm là để tất toán các tài khoản thấu chi của tổ chức tín dụng tại thời
điểm cuối ngày làm việc. Các tài sản cầm cố khi cho vay qua đêm là tphiếu
kho bạc, tín phiếu NHNN, GTCG dài hạn và các GTCG khác do Thống đốc
NHNN quy định trong từng thời kỳ. Các tài sản cầm cố phải được lưu ký tại
các tài khoản tại NHNN. Mức cho vay qua đêm bằng số dư thấu chi nhưng

SV: Nguyễn Thị Huyền

11

Lớp: Ngân hàng 49B



Website: Email :

không vượt quá 95% giá trị GTCG cầm cố. Lãi suất cho vay qua đêm bằng
0,03%/ngày.
Hình thức cho vay qua đêm có một số đặc điểm như:
- Thời gian giải quyết khoản vay nhanh. Ngay khi tính toán được nhu cầu vốn,
các ngân hàng có thể thực hiện thấu chi trên tài khoản thanh toán. Số tiền thấu
chi này sẽ được chuyển thành khoản vay nếu đến cuối ngày làm việc các ngân
hàng chưa hoàn trả được.
- Thời hạn cho vay rất ngắn. Các khoản cho vay tối đa chỉ 02 ngày làm việc.
Sau đó nếu không hoàn trả thì NHNN sẽ thực hiện các biện pháp xử lý để thu
hồi nợ.
- Lãi suất cho vay cao và hiện nay 0,03%/ngày, tức 0,9%/tháng. Lãi suất này
chỉ yếu mang tính chất trừng phạt đối với các ngân hàng.
- Đối tượng vay vốn chỉ là các NHTM có tham gia thanh toán điện tử liên
ngân hàng.
4. Ưu nhược điểm của công cụ tái cấp vốn
4.1. Ưu điểm
Qua công cụ tái cấp vốn, NHTW là người cho vay cuối cùng, kiểm tra chất
lượng tín dụng của các NHTM, bơm tiền ra lưu thông theo mức độ đã được
khống chế để kìm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng kinh tế. Đối với
các NHTM, với tư cách là người đi vay để cho vay, khi vốn khả dụng bị đe
doạ thì NHTW là chỗ dựa, là cứu tinh của họ. Bởi vì, với số tiền NHTW cung
ứng, họ có khả năng điều tiết được vốn khả dụng, phục hồi khả năng sẵn sàng
thanh toán. Nhờ đó tránh được những cơn hoảng loạn tài chính cho các
NHTM do tiền dự trữ bắt buộc được lập tức điều đến các ngân hàng nào cần
thêm tiền dự trữ nhất.
4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì có hai nhược điểm đáng kể của công cụ tái cấp

vốn làm cho nhiều nhà kinh tế đề xuất ý kiến rằng không nên dùng nó như là
một công cụ kiểm soát tiền tệ.

SV: Nguyễn Thị Huyền

12

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

- Công cụ tái cấp vốn là công cụ thụ động của NHTW vì yếu tố chủ động vay
và không vay nằm ở NHTM tức là NHTW phải chờ NHTM đang cần vốn đưa
thương phiếu, kỳ phiếu đến để xin tái cấp vốn. NHTW có quyền cho vay và
để khuyến khích vay họ hạ lãi suất tái cấp vốn xuống. Nhưng NHTM lại có
quyền quyết định vay hoặc không vay và nếu NHTM không vay thì mục đích
điều tiết củ công cụ tái cấp vốn không thực hiện được.
- Khi NHTW ấn định mức lãi suất chiết khấu tại một mức đặc biệt nào đấy, sẽ
xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất thị trường với lãi
suất chiết khấu vì lãi suất cho vay thay đổi. Những biến động đó đẫn đến
những thay đổi ngoài ý định trong khối lượng cho vay chiết khấu và do đó
trong cung ứng tiền tê công cụ tái cấp vốn có thể làm cho việc kiểm soát cung
ứng tiền tệ vất vả hơn.
- Trong trường hợp NHTW muốn hạn chế cho vay qua cửa sổ chiết khấu thì
nó sẽ phải tăng lãi suất chiết khấu để hạn chế việc các NHTM đem thương
phiếu, kỳ phiếu đến xin chiết khấu và do vậy mà các ngân hàng cũng hạn chế
việc cho vay của mình làm số nhân tiền tệ giảm. Tuy nhiên, trong cơ chế thị
trường và xu thế hội nhập quốc tế nếu NHTW tăng lãi xuất chiết khấu quá cao
thì các NHTM có thể tìm đến các nguồn vay khác với lãi suất thấp hơn như

tại các ngân hàng khác của nước ngoài. Vì vậy việc tăng lãi suất chiết khấu là
không có hiệu quả. NHTW cũng có thể áp dụng mức lãi suất phạt để hạn chế
cho vay bằng cửa sổ chiết khấu. Một vài quốc gia như ở Đức đã áp dụng hai
đường lãi suất song hành, một là lãi suất cơ bản và một là lãi suất phạt để hạn
chế việc lạm dụng cửa sổ chiết khấu ở NHTW. Tuy vậy việc hạn chế sử dụng
công cụ chiết khấu cần được thực hiện một cách thận trọng. Nếu lãi suất phạt
quá cao so với lãi suất thị trường thì hoạt động ngân hàng sẽ không kịp phản
ứng khi có nhu cầu thanh toán. Việc hạn chế mức cho vay và tiếp cận đến
cánh cửa chiết khấu nên được điều chỉnh hợp lý khi thiêú hụt dự trữ trong hệ
thống.

SV: Nguyễn Thị Huyền

13

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG TÁI CẤP VỐN TẠI VIỆT
NAM
I. Vài nét về chính sách tiền tệ và công cụ tái cấp vốn Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều phạm trù kinh tế - tài chính,
trong đó công cụ tái cấp vốn của NHNN là một trong những phạm trù quan
trọng. Nếu xác định công cụ tái cấp vốn hợp lí sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc
đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Vì vậy, công cụ tái
cấp vốn ngân hàng vừa là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước vừa là công cụ
vi mô của các NHTM. Một chính sách công cụ tái cấp vốn có hiệu quả là

chính sách được áp dụng nhất quán trong một lãnh thổ và đưọc NHNN điều
chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo từng thời kì cho phù hợp với nhu cầu huy động
vốn và cung ứng vốn nhằm thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
phục vụ phát triển kinh tế đất nước, đồng thời bảo đảm được cho hoạt động
của các NHTM thực sự có hiệu quả.
Công cụ và là đòn bẩy quan trọng không thể thiếu được cho hoạt động NHTM
chính là công cụ tái cấp vốn của NHNN. Chính nhờ công cụ tái cấp vốn của
NHNN tác động đến lợi ích của các chủ thể, mà các quan hệ tín dụng được
xác lập và vận động.Nếu không có công cụ tái cấp vốn của NHNN, hoặc có
nhưng không hợp lý thì nó sẽ làm triệt tiêu các quan hệ tín dụng, làm giảm đi
vai trò tích cực vốn có của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế . Như
vậy, xây dựng một chính sách công cụ tái cấp vốn là cơ bản để giải quyết mối
quan hệ này mang lại sự ổn định và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Sau hơn 10 năm đổi mới, ngành ngân hàng đã đạt được những thành tựu
nhất định, góp phần không nhỏ vào những thành quả chung của nền kinh tế.
Cùng với quá trình từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, các nghiệp
vụ ngân hàng đã không ngừng được đổi mới và phát triển để phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nước ta. Trong nhiệm vụ thực hiện xây dựng và điều hành
chính sách tiền tệ, NHNN đã rất chú trọng đến việc đổi mới các công cụ điều
SV: Nguyễn Thị Huyền

14

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

tiết. Nhưng công cụ quan trọng vẫn là công cụ quản lí công cụ tái cấp vốn.
Công cụ tái cấp vốn được coi là công cụ nhạy cảm nhất, có ảnh hưởng trực

tiếp lớn nhất.Tuy cách thức áp dụng vẫn còn mang nhiều tính chất áp đặt, trực
tiếp. Chính vì vậy, vấn đề điều hành công cụ tái cấp vốn cần phải được cải
tiến để phù hợp hơn trong thời gian tới.
1.1. Thị trường liên ngân hàng
Thị trường nội tệ liên ngân hàng ra đời theo Chỉ thị 07/CT-NH1 ngày
07/10/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho phép các
TCTD được thực hiện cho vay và đi vay lẫn nhau và chính thức hoạt động từ
tháng 7/1993. Theo Quyết định số 114/QĐ-NH14 ngày 21/6/1993 ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường liên ngân hàng và Quyết định số
190/QĐ-NH14 ngày 06/10/1993 về việc bổ sung, sửa đổi Quy chế tổ chức và
hoạt động của thị trường liên ngân hàng, thị trường nội tệ liên ngân hàng được
hình thành dưới hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua NHNN
và gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và
thành phố Hà Nội) số lượng thành viên tham gia và doanh số hoạt động rất
hạn chế; trong đó, những thành viên là NHTM Nhà nước có khả năng chi phối
trên cả giác độ huy động vốn và cho vay vốn do có lợi thế về tài chính và uy
tín. Từ năm 1997, hoạt động của thị trường diễn ra theo hình thức các ngân
hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua NHNN. Các
Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng như điều
kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nhiệm và có sự tham gia tích cực
của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dưới các hình
thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay;
thậm chí một số ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi
tiền lẫn nhau.
* Kết quả đạt được
- Số lượng thành viên và doanh số hoạt động trên thị trường liên ngân hàng
đã tăng đáng kể, phương thức giao dịch của thị trường ngày càng đổi mới, hầu

SV: Nguyễn Thị Huyền


15

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

hết các giao dịch đều thực hiện qua mạng, thời hạn của các giao dịch khá linh
hoạt (qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng).
Hiện nay, gần 30 NHTM đã thực hiện giao dịch vốn liên ngân hàng (gửi
tiền/cho vay và nhận tiền gửi/đi vay) thông qua hệ thống của Hãng Reuters.
Hãng Reuters đã xây dựng được trang lãi suất giao dịch bình quân trên thị
trường liên ngân hàng Việt Nam (VNIBOR) trên cơ sở chào giá hàng ngày
của một số ngân hàng.
- “ Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng từ năm 2002 đến nay
theo đánh giá của các chuyên gia ngân hàng thì doanh số giao dịch tăng
khoảng 20% mỗi năm” (Đoàn Phương Thảo). Kết quả trên đã chứng minh thị
trường nội tệ liên ngân hàng đã thực hiện được vai trò điều tiết vốn ngắn hạn
bằng đồng Việt Nam giữa các ngân hàng, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của các TCTD an toàn, hiệu quả.
- Bên cạnh phát triển thị trường liên ngân hàng, nghiệp vụ tái cấp vốn đã
được NHNN từng bước đổi mới, hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả
điều tiết tiền tệ, thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế:
+ “Đến nay, tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM chủ yếu được thực
hiện dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có bảo đảm bằng
cầm cố giấy tờ có giá. Các hình thức cho vay theo chỉ định của Chính phủ
trước đây (từng chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay tái cấp vốn) đã giảm mạnh
qua các năm” (Phùng Khắc Kế, 2006).
+ Cơ sở pháp lý cho các hoạt động nghiệp vụ tái cấp vốn hoàn thiện; thủ

tục, quy trình nghiệp vụ tái cấp vốn được cải tiến theo hướng tinh giản và
thuận lợi. Năm 2003, Luật sửa đổi một số điều của luật NHNN đã cho phép
giấy tờ có giá dài hạn như các loại trái phiếu của Chính phủ được sử dụng
trong các giao dịch giữa NHNN và các ngân hàng; NHNN ban hành đầy đủ
các quy chế nghiệp vụ tái cấp vốn. Thời gian xử lý đề nghị xin vay giảm
xuống còn 2 ngày (trước đây 5 ngày).
+ Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu ngày càng được điều hành linh
hoạt, phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Từ năm 2003

SV: Nguyễn Thị Huyền

16

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

đến nay, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu được điều chỉnh dần để
hình thành khung lãi suất định hướng lãi suất thị trường. Cùng với việc điều
chỉnh lãi suất chiết khấu để trở thành lãi suất sàn, NHNN đã thực hiện phân
bổ hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng. Qua đó, nghiệp vụ chiết khấu
được điều hành như một kênh thường xuyên với giá rẻ từ NHNN. Trong khi
đó nghiệp vụ cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá áp dụng lãi suất
tái cấp vốn là mức lãi suất trần để NHNN từng bước thực hiện vai trò là người
cho vay cuối cùng trên thị trường.
+ Hoạt động tái cấp vốn của NHNN đã đóng góp không nhỏ trong việc đáp
ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của các NHTM, nhất là vào các thời điểm
cuối năm và gần Tết Nguyên đán.
* Những bất cập, tồn tại và hạn chế

Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng thị trường liên ngân
hàng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần hoàn thiện. Đó là:
- Số lượng các thành viên tham gia và quy mô giao dịch còn hạn chế và
phần lớn là để giải quyết nhu cầu về khả năng thanh toán: Trên thị trường nội
tệ liên ngân hàng đã hình thành nhóm các ngân hàng thường cung ứng nguồn
tiền VND chủ yếu là các NHTM Nhà nước và ngược lại nhóm các NHTM cổ
phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các ngân
hàng thường có nhu cầu vay VND. Việc điều chuyển vốn thường chỉ diễn ra
một chiều giữa nhóm các ngân hàng thường cho vay và nhóm ngân hàng
thường đi vay.
- Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và lãi suất tái cấp vốn chưa phản
ánh chính xác quan hệ cung cầu và xu hướng vận động của thị trường tiền tệ.
- Vai trò của NHNN trong việc thu thập thông tin diễn biến thị trường liên
ngân hàng và tham gia điều tiết thị trường khá mờ nhạt, đặc biệt là cơ chế xử
lý trong trường hợp cung lớn hơn cầu vốn trên thị trường.
- Hoạt động tái cấp vốn mới chỉ dừng lại ở mục đích bổ sung nguồn vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng, các chức năng
nhằm điều chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ, điều

SV: Nguyễn Thị Huyền

17

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

chỉnh quá trình phát triển kinh tế về quy mô và cơ cấu đầu tư dựa trên sự cấp
vốn theo thời gian, theo lĩnh vực ngành kinh tế, theo từng vùng lãnh thổ chưa

được phát huy.
- Việc phân bổ hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN với các ngân
hàng mới chỉ dựa trên các yếu tố như tổng dư nợ bằng đồng Việt Nam, tổng
tài sản Có và vốn tự có của ngân hàng mà chưa tính tới khối lượng giấy tờ có
giá mà các ngân hàng nắm giữ, do đó chưa phù hợp với nhu cầu và đặc biệt
chưa kích thích việc tích cực nắm giữ giấy tờ có giá đủ điều kiện tái cấp vốn
1.2. Thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc
Nghiệp vụ thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc được thực hiện từ tháng
5/1995 và trải qua các giai đoạn phát triển sau:
+ Từ năm 1995 đến 1999: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho
bạc;
+ Từ năm 1999 đến 2003: Phát hành tín phiếu kho bạc;
+ Từ năm 2003 đến nay: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ
(USD, kỳ hạn 5 năm).
Theo Thông tư 19/2004/TT-BTC ngày 18/3/2004 của Bộ Tài chính, hiện
nay có hai loại trái phiếu đang được đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước là: Tín
phiếu kho bạc Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ (trái phiếu
ngoại tệ).
- Thành viên thị trường: Trước đây, số đơn vị được NHNN công nhận thành
viên thị trường đấu thầu Trái phiếu kho bạc là 47 thành viên. Tuy nhiên trong
quá trình tham gia, có một số thành viên đã không tham dự một phiên đấu
thầu nào. Sau khi áp dụng Quy chế đấu thầu Trái phiếu chính phủ theo Quyết
định 935/2004/QĐ-NHNN ngày 23/7/2004 và triển khai chương trình đấu
thầu trái phiếu chính phủ qua mạng, NHNN xem xét và công nhận tổng số
thành viên thị trường đấu thầu trái phiếu chính phủ đến nay là 20 thành viên
* Kết quả đạt được
Việc đấu thầu tín phiếu Kho bạc qua NHNN đã mở ra một kênh huy động
vốn với chi phí thấp cho Ngân sách Nhà nước. Doanh số và tỷ trọng tín phiếu
SV: Nguyễn Thị Huyền


18

Lớp: Ngân hàng 49B


Website: Email :

Kho bạc phát hành dưới hình thức đấu thầu qua NHNN trong tổng doanh số
huy động vốn của Kho bạc Nhà nước tăng qua các năm. Điều này phù hợp với
xu thế phát triển thị trường và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, thị trường đấu
thầu tín phiếu Kho bạc đã trở thành nguồn cung cấp hàng hóa chủ yếu cho các
giao dịch nghiệp vụ tiền tệ giữa NHNN với các NHTM, nhất là nghiệp vụ thị
trường mở để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc đến nay đã đa dạng hơn trước, gồm 364 ngày,
273 ngày và 182 ngày. Bên cạnh các NHTM Nhà nước, các NHTM cổ phần,
ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng đã từng bước
trở thành thành viên tham gia thị trường.
* Một số hạn chế, bất cập
- Số lượng thành viên tham gia trên thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc
vẫn còn hạn hẹp, thành viên chủ yếu vẫn là các NHTM.
- Lãi suất trên thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc vẫn còn nhiều bất cập.
Hiện nay, lãi suất áp dụng lãi suất chỉ đạo trong đấu thầu tín phiếu Kho bạc
nên lãi suất trúng thầu chưa hình thành theo các nguyên tắc thị trường.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn có những hạn chế nhất định.
II. Hiện thực trạng cho vay tái chấp vốn của NHNN vẫn tồn tại một số
hạn chế
Thứ nhất là tên gọi công cụ “tái cấp vốn” đã gây nhầm lẫn cho nhiều người
đọc, nhất là các nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách nước ngoài
thuộc các tổ chức tài chính quốc tế. Thuật ngữ “tái cấp vốn” được hiểu là
NHNN cấp/bổ sung vốn hoạt động cho các NH, nhất là các NHTM thuộc sở

hữu Nhà nước. Trong khi thực tế, hoạt động tái cấp vốn của NHNN chỉ hỗ trợ
tạm thời sự thiếu hụt về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của các NH
và quan hệ tái cấp vốn ngày là quan hệ vay trả có thời hạn. Điều này làm giảm
tính minh bạch trong hoạt động tái cấp vốn của NHNN.
Thứ hai là hiệu lực can thiệp của công cụ này đến thị trường tiền tệ chưa cao
và mối liên hệ giữa công cụ tái cấp vốn và tổng phương tiện thanh toán chưa
rõ ràng.
SV: Nguyễn Thị Huyền

19

Lớp: Ngân hàng 49B


×