Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và phòng trị một số bệnh sinh sản của lợn nái ngoại nuôi tại công ty TNHH phương hà huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU DƯƠNG TÙNG

Tên đề tài
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ
BỆNH SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG HÀ,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên

: Chăn nuôi thú y Khoa

: Chăn nuôi thú y Khóa học
2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017

:


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU DƯƠNG TÙNG


Tên đề tài
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ
BỆNH SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG HÀ,
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên
: Chăn nuôi thú y Lớp

: K45 - CNTY Khoa
nuôi thú y Khóa học

: Chăn
: 2013-

2017
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, đã trang bị cho tôi

những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày
tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên, bộ
môn cơ sở, Khoa Chăn nuôi Thú y – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người
trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và báo cáo tốt nghiệp.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình cô chú
Hùng Hiền chủ trang trại cùng tập thể công nhân trong trại Phương Hà,
Hương Lung – Cẩm Khê – Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành khóa luận của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè,
những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó
khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Âu Dương Tùng


ii


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm.................................................
8

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà qua 3
năm 2014 - 2016..............................................................................................
40
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại............................................ 42
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ......................................................
43
Bảng 4.4. Số lượng lợn nái chửa, nái nuôi con và lợn con trực tiếp chăm sóc
trong 6 tháng thực tập......................................................................................
44
Bảng 4.5: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại công ty TNHH Phương Hà, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
.................. 45
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con ....................
47
Bảng 4.7. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó ...............................
50
Bảng 4.8. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ....................................
52
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại công ty TNHH Phương Hà,
huyên Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. ....................................................................... 53
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn
con

theo

mẹ

trong


thời

..................................................................... 56

gian

thực

tập


iii
iiii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

cộng sự

G:

gam

Kg:

kilogam

Ml:

mililit


Nxb:

nhà xuất bản

STT:

số thứ tự

TNHH:

trách nhiệm hữu hạn

TT:

thể trọng

VACR:

vườn- ao- chuồng - rừng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC
LỤC ........................................................................................................ iv Phần
1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................

1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ......................................................................
3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập .....................
3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ...................
7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................
10
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 10
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ..............................................
14
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con .....................................................................................................
19
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ............................
22
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 34
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước..................................................
34


v
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 36
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 38
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 38

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................
38
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................
38
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện....................................................
38


vi

3.4.1. Các chỉ têu theo dõi.............................................................................. 38
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 40
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà trong 3 năm
gần đây (2014 – 2016)..................................................................................... 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ..................... 41
4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản................................. 41
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ
............................................................................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 59
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 63


1



2
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, có một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lượng tốt cho con
người, là nguồn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các
sản phẩm ngoài thịt như da, mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến.
Việt Nam là một trong những nước nuôi nhiều lợn nhất, và theo
thống kê Việt Nam đứng thứ 7 sau các nước: Trung Quốc, Brazil, Mỹ, Đức, Ba
Lan, và Tây Ban Nha, đứng hàng đầu của các nước Đông Nam Á.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học –
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển mạnh
mẽ cả về chất lượng và số lượng. Phương thức chăn nuôi lợn đã và đang
chuyển dịch theo hướng tích cực từ nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình, nhỏ
lẻ mang tính tự cung tự cấp sang quy mô trang trại, tập chung mang tnh thị
trường. Nhờ đó việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, tốt hơn và tạo ra các sản
phẩm có giá trị kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu càng
cao của người tiêu dùng về chất lượng thịt, ngoài việc nuôi các giống lợn nội
có sức chống chịu tốt, chúng ta còn nhập nhiều giống lợn ngoại tốt để lai tạo
với các giống nội và nuôi thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn nuôi
lợn ngoại với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn con lợn nái đã phát
triển ở khắp nơi trong cả nước.
Để chăn nuôi lợn ngoại thực sự hiệu quả ngoài các yếu tố chuồng trại,
kĩ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng bệnh, thì con giống tốt là yếu tố
quan trọng cần phải đảm bảo. Để có con giống tốt thì cần sự tổ hợp của các
biện pháp



kĩ thuật trong từng khâu trong quá trình chăn nuôi nhất là đối với các đàn
lợn ngoại nhập tại các cơ sở, trang trại giống là cực kỳ quan trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái
ngoại nhập, đồng thời bổ sung thêm tài liệu nguyên cứu về lĩnh vực sinh
sản của giống lợn ngoại nhập, em tến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và phòng trị một số bệnh sinh sản của
lợn nái ngoại nuôi tại công ty TNHH Phương Hà, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường
gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn nái nuôi con tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại công ty TNHH Phương Hà,
huyện Cẩm Khê , tỉnh Phú Thọ.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực
tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phương Hà đóng
trên địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của
huyện Cẩm Khê được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao
quanh năm nước đỏ phù
sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc
dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ
Tây sang Đông đổ ra sông Thao
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ
của dòng sông Thao
Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và
30 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chương Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương,
Hiền Đa, Hương Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ,
Phương Xá, Sai Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy
Liễu, Tiên Lương, Tình Cương, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc,
Xương Thịnh, Yên Dưỡng, Yên Lập.
Dân số huyện Cẩm Khê là gần 13 vạn người.
2.1.1.2.Điều kiện địa hình,đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Cẩm Khê là 234.55 km².
- Với địa hình bán sơn địa, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
miền đất hiền hòa này được hình thành bởi hai vùng khá rõ rệt: vùng
đồi núi và ven sông.


- Theo các tài liệu địa lý - địa chất, có thể khẳng định nơi đây là vùng đất

cổ, có kiến tạo địa chất khá đa dạng với nhiều loại đất và thổ nhưỡng
khác nhau, điển hình như than nâu (Tiên Lương); quặng sắt (Tam Sơn, Phượng
Vỹ, Hương Lung, Tiên Lương); quắc zít (Tam Sơn, Hương Lung, Tạ Xá); cao
lanh (Phượng Vỹ, Ngô Xá, Tiên Lương, Văn Bán); đá vôi (Xương Thịnh,
Sơn Tình, Hương Lung, Phượng Vỹ)… Bên cạnh đó, ở nhiều nơi trong huyện
còn có trữ lượng cát, sỏi, đất sét khá lớn để làm vật liệu xây dựng và đồ gốm,
tập trung nhiều ở các xã Ngô Xá, Phượng Vỹ, Hương Lung, Đồng Lương,
Tuy Lộc, Phùng Xá, Tiên Lương, Thị trấn Sông Thao, Phú Lạc, Phú Khê ... Trải
qua hàng nghìn năm, dưới bàn tay khai khẩn, cải tạo của nhiều thế hệ người
Cẩm Khê, vùng đất vốn hoang vu này ngày càng trở nên trù phú, ẩn chứa
trong mình nhiều tiềm năng và sự phát triển.
2.1.1.3. Điều kiện về khí hậu và thời tiết
- Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa Đông
o

lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 C, lượng mưa trung bình trong năm
khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn,
khoảng 85 – 87%. Nhìn chung, khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển các loại cây trồng và vật nuôi.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
- Với tuyến đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đường cao tốc dài nhất
Việt Nam) và Quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng cùng tuyến đường sắt Hà
Nội - Lào Cai bên tả ngạn sông Hồng kết nối Cẩm Khê với Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh thành khác một cách thuận lợi. Ngoài ra, các tuyến Đường tỉnh lộ,
huyện lộ đã được thảm nhựa kết nối dễ dàng với các địa phương trong vùng.
Đường liên thôn, liên xã đang ngày càng được bê tông hóa.
Đường sắt: Gần ga đường sắt Phú Thọ (TX Phú Thọ) và ga đường sắt
Chí Chủ (huyện Thanh Ba). Đường thủy: quãng đường vận chuyển ra sông



Hồng ngắn, có lợi thế về vận chuyển đường thủy. Đường hàng không: cách
sân bay quốc tế Nội Bài 80 km.
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của bà Hiền nằm trên địa phận xã
Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Trại được thành lập năm 2009,
là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động chăn nuôi theo phương thức
chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, còn Công ty đầu tư giống
lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Hiền
làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
Tổng diện tích cho trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha là để chăn nuôi,
1ha dùng để nuôi cá, diện tích còn lại để xây dựng công trình xung quanh
trại: Nhà điều hành (phòng làm việc, phòng ở cho công nhân) và các công
trình phụ trợ khác.
- Hệ thống chuồng trại:
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1.200 lợn nái bao gồm: 3 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 120 ô kích thước
2,4 m × 1,6 m/ô; 1 chuồng bầu có 1.056 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô; 3
chuồng cách ly; 1 chuồng đực giống với 20 ô chuồng; và một số công trình
phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Các ô chuồng
thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và 12
quạt thông gió đối với các chuồng bầu và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện



tch 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đươc
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng bầu. Nước
tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và
được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các chuồng.
Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110 KV của trại đầu tư, phục vụ
cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra,
trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng để cung cấp điện cho toàn bộ
trang trại nếu mất điện.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng
kỹ thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông
dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim têm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm
bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vaccine.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, trại xây dựng 2 bể
chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất
và sinh hoạt.
Phòng pha tnh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật đọ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho cán bộ công nhân viên trong trại.


- Cơ cấu tổ chức của trại gồm 31 cán bộ và nhân viên. Trong đó, lao
động gián tếp 5 người gồm: một Giám đốc công ty, một kế toán, một thủ

kho, hai người làm vườn và nấu ăn. Lao động trực tiếp 26 người, gồm 2 kỹ sư
chăn nuôi, 24 công nhân (8 người làm việc tại chuồng bầu, 3 người luôn phiên
trực đêm, 11 người làm việc tại chuồng đẻ và 2 người luân phiên nghỉ).
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 đến nay mới chỉ được 8 năm,
song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân
viên được cải thiện, bởi trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt, trại chăn
nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến
thức chuyên môn vững vàng, giầu kinh nghiệm thực tễn và yêu nghề.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3
năm)
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2
– 2,4 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,03 con/lứa, số con cai sữa: 10,95 con/lứa.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của trại vào loại khá theo đánh giá của
Công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày tuổi
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của Công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tnh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai
giống lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân
chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.


Cơ cấu đàn lợn của trại được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm

STT

Loại lợn

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1

Lợn đực giống

20

22

23

2

Lợn nái sinh sản

1.239

1.265

1.226


3

Lợn con

31.873

32.542

28.910

4

Lợn hậu bị

120

120

150

33.252

33.949

30.309

Tổng


(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)

2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo đúng quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện ra vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay
tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng
vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng


tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tnh khác để tạo
được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ têm phòng vắc xin
cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn.
Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về kinh tế do lợn ốm chết và lợn bệnh.
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi

Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân xã cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tnh và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
b. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và
chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc
đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.


2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về
tính
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh,
nội tết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có
khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tnh của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống,
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:

những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm
hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần,
ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối
lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai,
tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo
giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần
đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi
(121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi
động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn
thả tự do thì


xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi
thành thục về tnh so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7

tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự
thành thục về tnh là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố
hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục
là do sự tch luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm
giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới
các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của
hoocmon trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi
lợn cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James, (1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt
theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái
hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái
hậu bị không tếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [30],


lợn cái hậu bị


ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tch tụ được chất
dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu

quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động
dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tnh. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục,
trong giai đoạn lợn thành thục về tnh mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt,
vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát
triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là
xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng
đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống
quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng
đạt 100 110kg mới nên cho phối.


2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của
noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với
quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục
có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các
biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tnh.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng,
cách sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau
đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thường

diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng
3- 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba
giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối
giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp


×