Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận phân tích tín dụng công ty cổ phần đồ hộp hạ long canfoco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.62 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

----------O0O---------

BÀI TẬP NHÓM
Môn: Tín dụng ngân hàng
Đề tài: Phân tích tín dụng công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
Canfoco

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Lan

Hà Nội, tháng 10/2011

Phân tích tín dụng

Page 1


DANH SÁCH NHÓM 16

1. Nguyễn Thị Thu Hiền

0853010036

2. Tạ Thị Lan Hương

0853030075

3. Vũ Thị Lịch


0853010052

4. Nguyễn Thị Bích Liên

0853030090

5. Vũ Thị Ly

0853030102

6. Hoàng Thị Mai Trang

0853030178

Phân tích tín dụng

Page 2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG..........5
1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................5
2. Tình hình phát triển của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long...............................5
2.1. Điểm mạnh (Strengths)..............................................................................5
2.2. Điểm yếu (Weaknesses).............................................................................6
2.3. Cơ hội (Opportunities)...............................................................................7
2.4. Thách thức (Threats).................................................................................8
II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT.............................................................................10
1. Phân tích bảng cân đối kế toán.......................................................................10

1.1. Phân tích tài sản.......................................................................................10
1.2. Phân tích nguồn vốn................................................................................11
2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh............................................................12
2.1. Doanh thu................................................................................................12
2.2. Chi phí.....................................................................................................12
2.3. Lợi nhuận sau thuế..................................................................................13
3. Phân tích chỉ số tài chính................................................................................13
3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:........................................................13
3.2. Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn:......................................................16
3.3. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động:........................................................19
3.4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi:.............................................................22
3.5. Nhóm tỷ số về giá trị thị trường..............................................................28
III. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ Z...............................................................................31
KẾT LUẬN........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................34

Phân tích tín dụng

Page 3


MỞ ĐẦU
Tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và
cũng tiềm nhiều rủi ro nếu như ngân hàng câp tín dụng không đúng đối tượng. Vì vậy
việc thẩm định tín dụng trước khi thực hiện cấp tín dụng cũng là một công việc vô cùng
quan trọng giúp ngân hàng vừa loại trừ bớt những khách hàng xấu vừa có những biện
pháp thích hợp để hạn chế rủi ro trong cho vay.
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là một trong những doanh nghiệp lớn trong lĩnh
vực thực phẩm Việt Nam. Chính vì vậy, đứng dưới góc độ một ngân hàng thì công ty là
một khách hàng đầy tiềm năng. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra khi xem xét cấp tín dụng cho

công ty là: Liệu tình hình tài chính của công ty có tốt như vẻ ngoài của nó? Có những
nguy cơ tiềm ẩn gì đối với công ty trong tương lai? Với ngành thực phẩm nói chung
cũng như công ty CP đồ hộp Hạ Long nói riêng, việc cấp tín dụng có an toàn hay không?
Bài phân tích này sẽ làm sáng tỏ điều đó thông qua hai mô hình được sử dụng phổ biến
trong phân tích tín dụng công ty: Mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z. Tuy còn nhiều
thiếu sót, nhưng nhóm phân tích hi vọng những thông tin phân tích dưới đây có thể cho
người đọc – dưới góc độ một ngân hàng một cái nhìn đầy đủ nhất có thể về tình tình tài
chính của công ty CP đồ hộp Hạ Long, qua đó quyết định chính sách tín dụng đối với
công ty này một cách phù hợp nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Lan – giảng viên bộ môn tín
dụng ngân hàng đã giúp đỡ chúng em hoàn thành tiểu luận này.

Phân tích tín dụng

Page 4


I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập năm 1957, Nhà máy Cá hộp Hạ Long được coi là một trong những đơn
vị sản xuất đồ hộp thực phẩm đầu tiên tại Việt Nam. Ngày nay, cùng với sự đổi mới
mạnh mẽ của đất nước, nhà máy cá hộp Hạ Long đó đã trở thành Công ty Cổ phần Đồ
hộp Hạ Long (Halong Canfoco), một trong những công ty đầu tiên niêm yết trên thị
trường chứng khoán với hơn 1.000 lao động, 8 nhà máy chế biến và 4 chi nhánh tiêu thụ
trên toàn quốc.
Sản phẩm của Công ty hiện có mặt khắp các tỉnh thành và được xuất khẩu gần
khắp mọi châu lục, từ EU, châu Á, đến Trung Đông, châu Phi...
Halong Canfoco là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam(VASEP) và hiện đang dành được vị thế của mình trong thị trường thủy sản.
Lĩnh vực kinh doanh:Cá hộp, thịt hộp, rau quả hộp, xúc xích tiệt trùng đến những

sản phẩm đông lạnh nổi tiếng như chả giò hay nem hải sản. Halong Canfoco cũng là một
trong những cơ sở đầu tiên tại Việt Nam sản xuất các mặt hàng đặc biệt như viên nang
dầu cá, gelatin, agar-agar.
2. Tình hình phát triển của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
2.1. Điểm mạnh (Strengths)
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là đơn vị có truyền thống lâu năm, được thành
lập vào năm 1957, nhà máy Cá hộp Hạ Long ( tiền thân của công ty cổ phần đồ hộp Hạ
Long ngày nay) được coi là một trong những nhà máy sản xuất đồ hộp thực phẩm đầu
tiên tại Việt Nam. Tính đền thời điểm hiện nay công ty đã có 54 năm kinh nghiệm xây
dựng và phát triển sản phẩm
Công ty xây dựng một mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trên
toàn quốc, đặc biệt là khu vực miền Bắc. Hiện nay, trụ sở chính của công ty được đóng
Phân tích tín dụng

Page 5


tại Hải Phòng, ngoài ra còn có các chi nhánh khác ở các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Trụ sở chính, và nhà máy sản xuất của công ty đóng
tại Hải Phòng là một lợi thế lớn mà đồ hộp Hạ Long có được so với các đối thủ cạnh
tranh khác. Với vị trí thông thương quốc tế, cảng Hải Phòng rất thuận lợi cho việc xuất
khẩu sản phẩm của công ty ra thị trường thế giới, mặt khác nơi đây cũng tạo thuận lợi
cho công ty cho việc tìm kiếm các nhà cung cấp các nguyên liệu như cá, tôm, hải sản
khác…
Ngoài ra các sản phẩm của công rất đa dạng va phong phú, đáp ứng được mọi nhu
cầu đông đảo người tiêu dùng, đây cũng là biện pháp giúp công ty giảm thiểu được rủi
ro. Nhiều sản phẩm đồ hộp như thịt, cá, rau, hoa quả, các loại sản phẩm thủy sản đông
lạnh, các chế phẩm từ rong biển như Agar, algenat natri... nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường trong nước và chen chân ra thị trường nước ngoài. Trong đó có không ít các sản
phẩm được huy chương vàng như pate gan lợn, cá thu Philê sốt cà chua, thịt gà hầm

nguyên xương, cá ngừ ngâm dầu thực vật, Agar, bột cá chăn nuôi hạng 1, thịt lợn hấp...
Công ty đang tích cực đầu tư mở rộng nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất, cải
tiến trang thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động. Không chỉ có một bề dày
truyền thống, công ty không ngừng kiện toàn bộ máy lãnh đạo, đào tạo đội ngũ cán bộ
trẻ, nâng cao tay nghề cho công nhân
Là một đơn vị có nhiều sản phẩm đạt các giải thưởng, huy chương tại các hội chợ,
triển lãm trong và ngoài nước, hăng năm công ty đều đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam
chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn.
2.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Bên cạnh những điểm mạnh công ty còn tồn tại một số yếu điểm:
Đội ngũ công nhân của nhà máy còn mang nặng tính sản xuất truyền thống, chưa
được đào tạo nhiều về trình độ, vì vậy công ty phải thường xuyên tổ chức các lớp học
đào tạo ngắn hạn về trình độ cho công nhân nhà máy, để họ có thể theo kịp được với quy
Phân tích tín dụng

Page 6


trình an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng theo chuẩn quốc tế, và hệ thống máy móc hiện
đại không ngừng được cải tiến
Hoạt động marketing của công ty chưa thực sự phát huy hết tiềm năng của nó. Rất
nhiều các phương tiện quảng cáo hữu hiệu như TV, radio... chưa được sử dụng có hiệu
quả. Công ty nên xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại để giới thiệu sản phẩm và đưa sản phẩm của mình đến gần với công chúng hơn
Vấn đề về nguồn cung rất quan trọng đối với công ty, không những công ty phải
đảm bảo về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt tới yếu tố chất lượng sản phẩm. ngày
10/8/2009 trong lần kiểm tra đột xuất của chi cục thú y TPHCM đối với công ty TNHH
một thành viên Hạ Long(công ty con của đồ hộp Hạ Long), đã phát hiện lô hàng heo sữa
đông lạnh không ghi rõ nhãn mác bằng tiếng Việt, mà ghi bằng chữ Trung Quốc, lô đùi
gà đã nhiễm khuẩn. Sự kiện này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh của

công ty, mà còn làm mất lòng tin của người tiêu dùng vào chất lượng sản phẩm của công
ty. Qua sự kiện này, công ty nên có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản
phẩm nguồn cung.
2.3. Cơ hội (Opportunities)
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, lớn
mạnh. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và thu nhập sau thuế của người dân ngày
càng cao, Việt Nam hiện là một thị trường hấp dẫn cho các nhà sản xuất Thực phẩm và
Đồ uống. Ngoài ra, ngành dịch vụ du lịch và một lượng lớn dân số di cư sang Việt Nam
cũng là nguyên chính tác động mạnh mẽ và tích cực đối với sự phát triển của ngành này.
Hơn nữa, cuộc sống bận rộn cùng với lối sống hiện đại ở các thành phố lớn dẫn đến nhu
cầu về các loại thực phẩm chế biến sẵn ngày càng gia tăng. Đây là cơ hội lớn để Halong
Coanfoco đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị phần của mình, tiếp tục giữ vững vị trí là một
trong những doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm hàng đầu tại Việt nam.
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp
Phân tích tín dụng

Page 7


Việt Nam nói chung và Halong Canfoco nói riêng có điều kiện hội nhập và phát triển.
Nếu như đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, với lợi thế về giá thành của
mình, doanh nghiệp sẽ có điều kiện đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ra các thị trường tiềm
năng trên toàn thế giới.
Việt Nam là một nước chú trọng đến sản xuất nông nghiệp, với hơn 70% dân số
hoạt động trong lĩnh vực này. Do vậy, lượng nguyên liệu cung cấp cho doanh nghiệp khá
phong phú và ổn định. Đặc biệt, đất nước ta có bờ biển dài hơn 3000km, thuận lợi cho
việc đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Chính vì vậy, công ty không phải nhập nguyên
liệu từ nước ngoài, tránh được một loạt các rủi ro có liên quan như rủi ro chính trị, rủi ro
tỷ giá...

2.4. Thách thức (Threats)
Trong những năm vừa qua, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm chế biến
trong nước đã tăng mạnh làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung cấp chế biến
thực phẩm trên thị trường nội địa. Mặt khác hàng hóa nhập khẩu cùng chủng loại cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến các nhà sản xuất trong nước nói chung và Halong Canfoco
nói riêng. Đặc biệt, với một số nước xuất khẩu được ưu đãi về thuế nhập khẩu, sản phẩm
của họ có giá cả cạnh tranh hơn so với công ty, dẫn đến nguy cơ giảm sản lượng xuất
khẩu. Đây là một thách thức không nhỏ đối với công ty.
Tính cạch tranh càng cao, càng có nhiều nhà cung cấp sản phẩm, thì chất lượng sản
phẩm trở thành một trong những yếu tố tiên quyết quyết định thành công của doanh
nghiệp. Đặc biệt, với những công ty sản xuất thực phẩm như Halong Canfoco, thì yếu tố
chất lượng luôn được ưu tiên hàng đầu. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP (hệ thống phân
tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và
chế biến thực phẩm) trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chế biến thực
phẩm. Có thể nói,đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế trở thành một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp.
Phân tích tín dụng

Page 8


Mặt khác, công nghệ luôn luôn biến đổi và được cải tiến không ngừng. Để có thể
phát triển bền vững, lâu dài và mở rộng thị trường của mình, mỗi doanh nghiệp phải chú
trọng đầu tư vào khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa máy móc, nhà xưởng. Vấn đề này đòi
hỏi một lượng vốn không hề nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm được,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Halong Canfoco. Doanh nghiệp cần phải
xác định chiến lược rõ ràng để có thể đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, đồng thời vẫn
có đủ nguồn lực cho những mục tiêu khác. Vào năm 2012, nếu vòng đàm phán Doha
thành công, các nước phát triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và
ngành chế biến thực phẩm nói riêng, giá nguyên liệu sẽ tăng.


Phân tích tín dụng

Page 9


II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
1. Phân tích bảng cân đối kế toán.
1.1. Phân tích tài sản
2008

2009

2010

111,758,839,968

119,906,228,480

132,663,835,540

Tài sản dài hạn

44,740,901,216

45,348,716,270

64,226,032,703

Tài sản

Tốc độ tăng

156,499,741,184

165,254,944,750

196,889,868,243

20.52%

5.30%

16.07%

Tài sản ngắn
hạn

trưởng

Từ năm 08-09 TSNH của công ty tăng hơn 8 tỷ tương ứng với 7%, trong đó tiền và
các khoản tương đương tiền tăng 59%, các khoản phải thu tăng 22%, tài sản ngắn hạn
khác tăng 27%, và một sự giảm đặc biệt trong các khoản đầu tư tài chính lên tới 116%.
Từ 09-10 TSNH tăng 10%, DN tiếp tục giảm các khoản đầu tư tài chính 25%, hàng tồn
kho giảm 29%, bán chịu hàng hóa nhiều hơn làm các khoản phải thu tăng 47%; TSNH
khác cũng tăng 47%, kết quả là TSNH tăng 10%. Các khoản phải thu trong năm 2010
tăng đáng kể do DN tăng bán hàng theo phương thức trả chậm, doanh thu tăng kéo theo
các khoản phải thu của khách hàng tăng. Tuy nhiên, khoản phải thu của khách hàng tăng
cũng có thể bị đánh giá không tốt vì chiếm dụng vốn, khả năng thu hồi nợ của DN kém,
DN nên có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả.


Phân tích tín dụng

Page 10


Tỷ
Tỷlệlệkết
kếtcấu
cấunguồn
tài sảnvốn Năm 2008
Năm
Năm
2008
2008 Năm
Năm
Năm
2009
2009
2009
1.Nợ
Nợ
1.phải
TSNH/TTS
phảitrả
trả/Tổng NV 77,209,864,558
71.41%
49.42% 79,587,065,974
72.56%
48.16%
Nguồn2.vốn

2.VCSH/Tổng
TSDH/TTS
chủ sở hữuNV 79,018,590,911
28.59%
50.58% 85,667,878,776
27.44%
51.84%
Tổng
3. Nợ3.
nguồn
ngắn
Tiền/TTS
hạn/Tổng
vốn
NV156,228,455,469
2.983%
40.52% 165,254,944,750
6.914%
41.93%
4.Tốc
Các
4. độ
Nợ
khoản
tăng
dài ĐTTC
hạn/Tổng
trưởngNH/TTS
NV
20.38%

3.990%
8.898%
5.46%
1.748%
6.227%
5. Các
5. Nguồn
khoảnvốn
PhảiKD/Tổng
thu NH/TTS
NV
14.70%
46.83%
17.93%
46.16%
6. LN
6. chưa
Hàngphân
tồn kho/TTS
phối/Tổng NV
49.06%
3.746%
45.08%
5.683%
7. TSCĐ/TTS
27.44%
27.17%

Năm
Năm

Năm
2010
2010
102,940,553,847
67.38%
52.28%
93,949,314,396
32.62%
47.72%
196,889,868,243
5.690%
43.31%
16.07%
1.177%
8.976%
28.29%
40.00%
29.38%
7.716%
32.20%

Từ năm 08-09, TSDH chỉ tăng 1%, thứ nhất là do cty không đầu tư thêm nhiều
TSCĐ, các TSDH khác giảm 24%; từ 09-10 cty đầu tư thêm nhiều TSCĐ tăng 29%,
tương ứng trên 18 tỷ VND.
Với sự tăng của TSNH và TSDH thì, năm 08, Tổng TS của cty tăng 20.52%, năm
09 Tổng TS của cty tăng 5.03% và năm 2010, Tổng TS của cty tăng 16.07%.

Trong năm 08, TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong số TTS, mà chủ yếu là do DN tích
trữ hàng tồn kho nhiều, còn TSDH thì chủ yếu vẫn là đầu tư cho TSCĐ. Từ năm 08-09
kết cấu tài sản của DN không có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 09-10 DN đã đầu tư thêm

trang thiết bị máy móc, vì vậy TSCĐ tăng từ 27.17% lên 32.2%, đồng thời DN cũng
giảm tích trữ hàng tồn kho từ 45.08% xuống còn 29.38%. DN đang thu hồi các khoản
đầu tư TC nhằm dồn vốn vào đầu tư cho mua sắm trang thiết bị trong năm 2010.
1.2. Phân tích nguồn vốn
Năm 08-09, Nợ phải trả của DN tăng 3% nhưng đến năm 2010, nợ phải trả tăng
23% trong đó nợ dài hạn tăng 42%, điều này chứng tỏ DN đã vay thêm nợ dài hạn để
mua TSCĐ. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 8% trong năm 08-09, và 9% trong năm 09-10,
do LN để lại tăng. Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong năm
qua có hiệu quả nên đã mang lại lợi nhuận cho DN.

Phân tích tín dụng

Page 11


Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi độ
phítăng
bán trưởng
hàng
Tốc

2008
2008
418.973.927.855
348.858.658.665
27.477.508.519
35,29%


2009
415. 974. 854. 886
345.017.995.652
32.289.611.166
-0,72%

2010
535. 377. 477. 496
437 788 425 030
42 778
471 304
28,7%

Chi phí quản lí DN

18.030.175.858

21.380.416.010

27 302 314 883

Tổng chi phí chính

394.366.343.042

398.688.022.828

507.869.211.217

33,26%


1,10%

27,39%

Tốc độ tăng trưởng
chi phí

Từ năm 09-10 nợ dài hạn tăng cả về số tuyệt đối và tỷ lệ trong tổng nguồn vốn
chứng tỏ DN huy động vốn vay để mua tài sản cố định. Lợi nhuận chưa phân phối tăng
cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng chứng tỏ tài sản cố định DN đầu tư thêm phục vụ có
hiệu quả cho sản xuất.
2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
2.1. Doanh thu

Qua bảng trên ta thấy rằng, tốc độ tăng trưởng của công ty từ năm 2008 đến năm
2010 là không ổn định. Năm 2008, doanh thu đạt 418, 973 tỷ đồng, tăng 35, 29% so với
cùng kỳ năm 2007. Năm 2009, doanh thu đạt 415,974 tỷ đồng, giảm 0,72% so với cùng
kì năm 2008, doanh thu giảm mạnh thậm chí còn dưới 0% vào năm 2009, là do chịu tác
động của khủng hoảng kinh tế vào năm 2008. Tuy nhiên vào năm 2010 do sự chỉ đạo
của ban quản trị, tổng doanh thu đạt: 535,377 tỷ đồng, bằng 28,7% so với cùng kỳ năm
2009, doanh thu đã có xu hướng tăng trở lại.
2.2. Chi phí

Qua bảng trên ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng chi phí của doanh nghiệp qua các
năm là không đồng đều, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2009 và dần tăng lên vào năm
2010. Nguyên nhân của sự tăng trưởng không đều là do vào năm 2008, 2009, 2010 tình
hình dịch bệnh, đặc biệt là cúm AH5N1 sau đó là cúm AH1N1 liên tục diễn ra và rất
Phân tích tín dụng


Page 12


Lợi nhuận
Tốc độ tăng trưởng

2008
12.052.735.634
19,91%

2009
12.391.599.045
2,81%

2010
15. 191. 442. 277
22,59%

phức tạp. Dẫn đến nhu cầu về nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thực phẩm là không
cao, dẫn đến chi phí giá vốn hàng bán giảm dần. Đồng thời vào năm 2009 do chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng không nhiều nên tổng mức tăng chi phí là rất
thấp chỉ 1,10% .
2.3. Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2009 và được hồi phục
vào năm 2010, thậm chí vượt cả năm 2008. Nguyên nhân là do, năm 2009 doanh thu của
doanh nghiệp giảm mạnh -0,72%, nên thu nhập sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh
so với năm 2008, tuy nhiên do chi phí của doanh nghiệp tăng nhẹ là 1,10%; nên lợi
nhuận của doanh nghiệp vẫn ở mức dương. Lợi nhuận đã được tăng mạnh vào năm 2010
giúp cho doanh nghiệp có khả năng phát triển hơn.

3. Phân tích chỉ số tài chính
3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:
Các tỷ số này đo lường khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản
lưu động của công ty. Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền,các chứng khoán
ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ(tồn kho);
còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp
khác…
• Khả năng thanh toán chung.
Khả năng thanh toán chung= TS lưu động / Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng có thể trả nợ trong kỳ của
doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng chỉ ra quy mô, phạm vi mà yêu cầu của các chủ nợ
Phân tích tín dụng

Page 13


được trang trải bằng những tài sản có thểchuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả
tiền. Khi giá trị của tỷ số này giảm có nghĩa khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.Ngược lại khi tỷ số này
tăng báo hiệu khả năng trả nợ của doanh nghiệp tăng,là dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên,
nếu tỷ số này ở mức quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản
lưu động thể hiện doanh nghiệp còn có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay các khoản nợ
phải đòi quá nhiều. Nói chung, tỷ số khả năng thanh toán chung ở mức 1-2 là vừa.
Thông thường tỷ số này bằng 2 được coi là hợp lý, được các chủ nợ chấp nhận.


Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh=TSLĐ-hàng tồn kho / Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ của doanh nghiệp. Tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn
về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán chung. Nếu
tỷ số này >=1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ
số này <1 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn.
• Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời(tỷ lệ tiền mặt)=Tiền và CK ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp ngay lập tức. Chỉ tiêu này khác nhau tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh. Thực tế cho thấy nếu tỷ số này >=0,5 thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tương đối tốt và nếu tỷ số này<0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
việc thanh toán ngay. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình trạng vốn bằng
tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm và giảm hiệu quả sự dụng vốn, hạn chế sự phát
triển của doanh nghiệp.

Phân tích tín dụng

Page 14


Khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán

chung

nhanh


tức thời

Chỉ tiêu cụ
thể
Công ty cổ

2008

2009

2010

2008

2009

2010

2008

2009

2010

1,765

1,734

1,556


0,552

0,657

0,877

0,172

0,207

0,159

-

-

1,59

-

-

0,98

-

-

0,61


phần đồ
hộp Hạ
Long
Ngành

Ta xét các tỷ số này diễn biến qua 3 năm của công ty:

Nhìn bảng ta thấy: tỷ số về khả năng thanh toán chung của công ty đều là lớn hơn 1
nhưng đang giảm dần qua các năm. Do nợ ngắn hạn của công ty tăng dần qua các năm
63,309; 69,141; 85,268.Tuy nhiên thì chỉ số này cũng khá gần với chỉ số ngành là
1,59.Khả năng thanh toán chung của công ty đang nằm ở trong mức an toàn.
Ngoài ra thì các tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty hiện nay mặc dù
được cải thiện qua 3 năm nhưng đều nhỏ hơn 1 , điều này cho thấy khả năng trả các
khoản ngắn hạn của công ty không được đảm bảo.Ta thấy chỉ số ngành 0,98<1, nguyên
nhân chủ yếu cuộc khủng hoảng tài chính 2009 nên việc sử dụng những sản phẩm chế
biến cũng đã giảm nhiều.
Đồng thời ta cũng thấy rằng tỷ số khả năng thanh toán tức thời của công ty rất thấp
và giảm nhiều trong năm 2010 do các khoản phải thu trong năm 2010 tăng gần gấp đôi
từ 29,631(2009) lên 55,695. Chỉ số thanh toán tức thời của công ty là rất thấp so với
ngành nên công ty cần cải thiện chỉ số của mình.

Phân tích tín dụng

Page 15


Mặc dù khả năng thanh toán nhanh cũng như tực thời của công ty thấp nhưng một
phần do đặc điểm của ngành chế biến thì hàng tồn kho là rất cần thiết để đảm bảo cung
cấp đủ thực phẩm khi gặp biến động bất ngờ.

• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên
công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Hệ số thanh toán lãi vay = EBIT/Lãi vay phải trả
EBIT(triệu VNĐ)
Lãi vay phải trả (triệu VNĐ)
HS thanh toán lãi vay

2008
14476
4532
3.19

2009
16169
3422
4.72

2010
19833
4720
4.2

Qua bảng trên ta thấy, hệ số thanh toán lãi vay của công ty trong 3 năm khá cao và
không có nhiều biến động. Năm 2009, hệ số này tăng do EBIT tăng trong khi chi phí lãi
vay giảm do trong năm này công ty không mở rộng việc vay vốn ngân hàng đầu tư vào
sản xuất kinh doanh nữa. Tới năm 2010, hệ số này giảm nhẹ xuống 4.2 do chi phí lãi vãy
tăng khá mạnh vì thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trước đó, doanh nghiệp
mở rộng vay vốn đầu tư sản xuất. Như vậy, hệ số thanh toán lãi vay của công ty cao thể

hiện khả năng chi trả lãi cho ngân hàng là khá lớn; tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này
để đánh giá khả năng trả lãi là khá hạn chế vì EBIT không phải là nguồn duy nhất để trả
lãi. Hơn nữa, chỉ số này chưa đề cập đến việc thanh toán các khoản cố định khác như trả
nợ gốc, chi phí trả cổ tức ưu đãi.
3.2. Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn:
Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua việc phân
tích nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính. Nhóm tỷ số này phản ánh mức độ ổn định và tự
chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được dùng để
Phân tích tín dụng

Page 16


đo lường vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối
với doanh nghiệp.
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản( Hệ số nợ)= Nợ / Tổng tài sản
Trong đó, tổng số nợ gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính. Còn tổng tài sản có bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định
hay là tổng toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
phần bên trái của Bảng cân đối kế toán. Đối với chủ nợ, với mục tiêu là an toàn cho các
khoản vay, tức là phải đảm bảo thu hồi cả gốc và lãi vay đúng hạn, thì họ mong muỗn tỷ
số này ở mức vừa phải, bởi vì ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng
phá sản thì các khoản nợ của họ vẫn sẽ được đảm bảo.
Đối với chủ doanh nghiệp, họ lại mong muốn hệ số nợ cao vì doanh nghiệp được
sử dụng một lượng tài sản mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó
nhử một chính sách để gia tăng lợi nhuận. Trong điều kiện kinh doanh bình thường,
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thu nhập trước thuế và lãi vay đạt được lớn hơn
lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận dành cho chủ sở
hữu. Tuy nhiên, nếu hệ số nợ quá cao thì doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng không

thanh toán được các khoản nợ đến hạn, điều này làm tăng nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp. Ngoài ra khi hệ số nợ cao, trong trường hợp kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ
sở hữu cũng bị giảm sút nhanh chóng bởi vì khi đó doanh nghiệp phải sử dụng một phần
lợi nhuận làm ra để bù đắp lãi vay phải trả.
Về mặt lý thuyết, tỷ số này biến động từ 0 tới 1, nhưng thông thường nó dao động
quanh giá trị 0,5 vì nó chịu sự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và doanh nghiệp.
• Hệ số tự chủ tài chính
Hệ số tự chủ tài chính=Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ của nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ số cơ cấu vốn tự có của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
Phân tích tín dụng

Page 17


nguồn vốn, do đó khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ít chịu
sức ép của các khoản vay nợ. Các chủ nợ thường quan tâm đến nhưng doanh nghiệp có
hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu để đảm bảo khoản vay trả đúng hạn, đó là dấu hiệu an toàn
khi quyết định cho doanh nghiệp vay.Tuy nhiên, đối với chủ doanh nghiệp, do tâm lý
muốn chiếm dụng vốn kinh doanh của người khác nên họ thường mong muốn hệ số này
thấp. Do đó, doanh nghiệp cần phải xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn
thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích giữa chủ sở hữu với người cho vay.
Chỉ tiêu cụ thể
Hệ số nợ
Hệ số tự chủ tài chính

Công ty Đồ hộp Hạ Long
2008
2009
2010

49,34%
48,07%
52,28%
50,34%
51,68%
47,72%

Chỉ số ngành
48,05%
45,56%

Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long đảm bảo phần vốn góp của chủ sở hữu so với
phần tài trợ của các chủ nợ tương đối đồng đều qua các năm. Điều đó thể hiện doanh
nghiệp không có tiềm ẩn rủi ro trong khả năng thanh toán đồng thời gánh nặng nợ gần
như không tăng.
Hệ số nợ của công ty từ năm 2008 đến năm 2009 không biến động rõ rệt lắm, tuy
nhiên có sự gia tăng vào năm 2010( từ 48,07% năm 2009 đến 52,28% năm 2010) hay
nói cách khác hệ số tự chủ tài chính giảm từ 51,68% xuống 47,72%. Sự gia tăng này la
do tổng nợ của doanh nghiệp gia tăng từ 79587 triệu ( năm 2009) lên 102940 triệu năm
2010

Phân tích tín dụng

Page 18


Qua đây có thể thấy rằng công ty có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ở mức xấp xỉ và lớn
hơn 50%(năm 2010), chứng tỏ rằng công ty đã tận dụng được các tác dụng tích cực của
đòn bẩy tài chính. Hệ số tự chủ tài chính của công ty cũng ở mức cao, hai tỷ số này của
công ty đều ở mức cao hơn trung bình ngành, thể hiện công ty đảm bảo khả năng thanh

toán, thu hút được các nhà đầu tư.
3.3. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động:
Nhóm tỷ số này dùng để đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của
tổng tài sản mà còn chú trọng tới từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Đồng thời tỷ số này còn cho biết về sự tương quan giữa mức độ sử dụng tài sản
này với mức độ hoạt động được đo bằng doanh số bán .
• Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động= Doanh thu / TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư vào tài sản lưu đông tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Trong quá tình hoạt động, những tài sản lưu động vận động không ngừng. Việc đẩy
mạnh tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản. Hệ số này thấp có thể do hoạt động của công ty không hiệu quả, tiền tồn quỹ nhiều
hoặc các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán ngắn hạn không hiệu quả.

Phân tích tín dụng

Page 19


Các chỉ tiêu cụ thể

Công ty cổ phần đồ hộp Hạ

Doanh thu thuần

2008
418974


Long
2009
415974

2010
535377

(triệu VNĐ)
TSLĐ ( triệu VNĐ)

102809

115833

126285

Hiệu suất sử dụng

4,075

3,591

4,239

ngành

4,02

TSLĐ


Nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty đồ hộp Hạ Long có hiệu suất sử dụng
TSLĐ bình quân cao hơn trung bình ngành,phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng TSLĐ
ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiện, năm 2009, hệ số này giảm mạnh từ 4,075 xuống
3,591. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế 2008, dẫn đến doanh thu không những không tăng mà còn giảm (chỉ bằng 99,28
% so với năm 2008). Năm 2010 có hiệu suất cao nhất là 4,293 tức là 1 đơn vị giá trị
TSLĐ tạo ra 4,293 đơn vị giá trị doanh thu thuần, cho thấy TSLĐ được sử dụng có hiệu
quả, đồng thời cũng cho thấy tốc độ luân chuyển TSLĐ lớn, góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn cho hoạt động của công ty. Hơn nữa TSLĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản nên việc sử dụng hiệu quả TSLĐ góp phần không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tổng tài sản. Qua đây có thể thấy công ty duy trì một hiệu suất sử dụng TSLĐ
tương đối tốt.
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuần/ TSCĐ
Tỷ số này còn được gọi là mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình hình
quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản cố
định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
Phân tích tín dụng

Page 20


Công ty cổ phần đồ hộp Hạ
Các chỉ tiêu cụ thể
Doanh thu thuần
( triệu VNĐ)
TSCĐ( triệu VNĐ)
Hiệu suất sử dụngTSCĐ


Long
2008
2009
418974 415974

2010
535377

36691
11,419

54147
9,887

43923
9,471

Ngành

10,01

doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp
tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản
cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng cao. Ngược lại,
nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng thấp, kết quả đối
với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không mạnh. Mặt
khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty đồ hộp Hạ Long qua các năm đều xấp xỉ với
trung bình ngành. Năm 2008, con số này là khá cao, chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ của

công ty đồ hộp Hạ Long khá tốt. Tuy nhiên, đến năm 2009, hiệu suất sử dụng TSCĐ đã
giảm 17,06% ( từ 11,419 xuống 9,471) do doanh thu giảm. Năm 2010, mặc dù doanh thu
tăng khá cao, nhưng tài sản cố định cũng tăng mạnh, nên hiệu suất chỉ tăng nhẹ so với
năm 2009. So với trung bình ngành, con số này là tương đương, có thể nói doanh nghiệp
có chính sách quản lý TSCĐ tương đối hiệu quả..
• Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho= Doanh thu thuần / Hàng tồn kho
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại
hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu, là chỉ tiêu phản ánh năng lực tiêu thụ hàng hoá
và tốc độ vòng quay hàng tồn trữ, đồng thời để ước lượng hiệu suất quản lý hàng tồn trữ
của doanh nghiệp và là căn cứ để người quản lý tài chính biết được doanh nghiệp bỏ vốn
vào lượng trữ hàng quá nhiều hay không. Do đó, nhìn chung hàng tồn kho lưu thông
càng nhanh càng tốt. Nếu mức quay vòng hàng tồn kho quá thấp, chứng tỏ lượng hàng
Phân tích tín dụng

Page 21


Các chỉ tiêu cụ thể

Gía vốn hàng bán
( triệu VNĐ)
Hàng tồn kho( triệu
VNĐ)
Vòng quay hàng tồn
kho

Công ty cổ phần đồ hộp Hạ
2008
348859


Long
2009
345018

2010
437788

62586

75639

66173

5,574

4,561

6,616

Ngành

5,56

tồn quá mức, sản phẩm bị tích đọng hoặc tiêu thụ không tốt sẽ là một biểu hiện xấu
trong kinh doanh. Vì hàng tồn trữ còn trực tiếp liên quan đến năng lực thu lợi của doanh
nghiệp. Cho nên trong trường hợp lợi nhuận lớn hơn không, số lần quay vòng hàng tồn
kho nhiều chứng tỏ hàng lớn trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ, thời gian trữ hàng ngắn,
hàng tiêu thụ nhanh, thu lợi sẽ càng nhiều.
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy công ty đồ hộp Hạ Long có vòng quay hàng tồn

kho cao hơn trung bình ngành. Tuy nhiên, đây là đặc trưng của ngành sản xuất đồ hộp,
phải lưu trữ lượng hàng lớn. Lượng hàng tồn kho năm 2010 đã giảm đáng kể so với năm
2009. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2010 lại tăng nhanh, công ty mở rộng sản xuất nên
vòng quay hàng tồn kho vẫn tăng. Công ty có số lần quay vòng hàng tồn kho cao chứng
tỏ hàng dự trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ, thời gian trữ hàng ngắn, hàng tiêu thụ nhanh,
thu lợi sẽ càng nhiều, làm tăng năng lực thu lợi của công ty.
3.4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi:
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp thì đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp đó. Lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của
mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
Phân tích tín dụng

Page 22


DT thuần
LN sau thuế
Doanh lợi DT

2008
418.974
12.053
2,88%

2009
415.975
12.392

2,98%

2010
535.377
15.191
2,84%

Ngành (2010)

5%

doanh tốt hay xấu thì có thể sẽ đưa tới những kết luận sai lầm. Để khắc phục khuyết
điểm này, các nhà phân tích thường bổ sung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách
đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.
• Hệ số doanh lợi doanh thu
Hệ số doanh lợi doanh thu=LN sau thuế/ Doanh thu thuần
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của
doanh thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của
công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh
thu của công ty.Hệ số doanh lợi doanh thu phản ánh một đồng doanh thu thuần thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nói cách khác nó là thước đo năng lực của
doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận.
Sự biến động về hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả nâng cao chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh
có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ. Nếu chỉ số này ở mức thấp cho thấy lợi nhuận mang lại từ một đồng
doanh thu là thấp. Nếu tình trạng này kép dài, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó
khăn về tài chính. Do vậy, trong tình hình này, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải
đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Hệ số

doanh lợi doanh thu càng cao thì càng tốt, nó phản ánh xu hướng kinh doanh phát triển
của doanh nghiệp. Trong điều kiện này doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng nguồn vốn cho tái sản xuất.
Ta thấy công ty có mức doanh lợi doanh thu tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là
do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn sự gia tăng của doanh thu thuần. Doanh
Phân tích tín dụng

Page 23


Tài sản
TS trung bình
ROA

2007
124.390

2008
156.500
140.445
8,58%

2009
165.255
160.878
7,70%

2010
196.890
181.073

8,39%

Ngành (2010)

10%

thu năm 2009 giảm 0,72%, năm 2010 tăng 28,7%, trong khi đó, LN sau thuế năm 2009
tăng 2,81% , năm 2010 tăng 22,59%. Điều này chứng tỏ,công ty kinh doanh ngày càng
hiệu quả. Có thể thấy, hệ số doanh lợi doanh thu của công ty vẫn khá ổn định trong
những năm qua. Do đó, các nhà lãnh đạo cần đưa ra những biện pháp hợp lý hơn nữa để
cải thiện tình hình tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh.


Hệ số doanh lợi tài sản: ROA.

Tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng chủ yếu được hình thành từ
hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Vì vậy, kết quả hoạt động sau khi
hoàn trả phần lãi vay sẽ mang lại cho chủ sở hữu một khoản thu nhập nhất định. Mối
quan hệ giữa thu nhập của chủ sở hữu và người cho vay với tổng tài sản được đưa vào
sử dụng gọi là hệ số doanh lợi tài sản.
Hệ số doanh lợi tài sản: ROA= LN sau thuế/ Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh mức sinh lợi của cả vốn chủy sở hữu và vốn
vay. Hệ số này còn được gọi là tỷ số hoàn vốn đầu tư, nó cho biết khả năng sử dụng tài
sản của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập nghĩa là khả năng tạo ra LN sau thuế là bao
nhiêu từ một đồng tài sản bỏ ra. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm
ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số
nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của
giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Có thể mô tả sự thay đổi ROA công ty qua bảng sau:

Ta nhận thấy, công ty Đồ hộp Hạ Long có ROA giảm vào năm 2009 và tăng trong
năm 2010.

Phân tích tín dụng

Page 24


-Nguyên nhân ROA năm 2009 giảm vì LN sau thuế 2009 tăng 2,81% trong khi
tổng TS tăng 14,55%. Năm 2009 tổng TS tăng nhanh bởi vì công ty có nhiều HĐ được
thực hiện và đến hạn được thanh toán làm tiền,các khoản phải thu tăng lên, đồng thời
công ty cũng đã đầu tư thêm vào TSCĐ.
-Năm 2010, ROA đạt mức cao vì LN sau thuế tăng mạnh (22,59%) trong khi tổng
TS chỉ tăng 12,55%. Tổng TS tăng do các loại TS ngắn hạn đều tăng, đặc biệt là các
khoản phải thu ngắn hạn tăng gấp 4 lần do công ty năm 2010 tiêu thụ được nhiều sản
phẩm trên thị trường.
- So sánh với chỉ tiêu ROA của ngành chế biến thực phẩm vào khoảng 10,2% thì
công ty có mức sinh lợi trên tổng tài sản còn thấp, điều này phản ánh khả năng sinh lãi
trên tổng TS của công ty còn yếu kém. Vì vậy công ty cần nâng cao những chính sách về
quản lý tài chính để sử dụng TS hiệu quả hơn.
• Hệ số doanh lợi VCSH
So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu
mang tính mạo hiểm hơn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Họ
thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức doanh lợi trên vốn đầu tư của chủ sở hữu.
ROE= LN sau thuế/ Vốn CSH
Hệ số này còn được gọi là hệ số hoàn vốn đầu tư, nó cho biết khi doanh nghiệp bỏ
ra một đồng vốn tự có vào kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành
trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ
ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa

là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi
thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số
ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn, giúp doanh nghiệp tìm
được nguồn vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp mình. Ngược lại, nếu tỷ số này thấp và dưới mức của tỷ số sinh lời cần thiết trên
Phân tích tín dụng

Page 25


×