Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích, đánh giá hiện trạng đất nhiễm phèn và biện pháp cải tạo ở xã mỏ công, huyện tân biên, tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐẤT NHIỄM
PHÈN VÀ BIỆN PHÁP CẢI TẠO Ở XÃ MỎ CÔNG,
HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH.
Ngành: Môi Trường
Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Mã ngành: 52520320
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương
SVTH:

Nguyễn Hải Triều

MSSV:

1311090661

LỚP:

13DMT01

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 07/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐẤT NHIỄM
PHÈN VÀ BIỆN PHÁP CẢI TẠO Ở XÃ MỎ CÔNG,
HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH.
Ngành: Môi Trường
Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Mã ngành: 52520320

GVHD:

ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương

SVTH:

Nguyễn Hải Triều

MSSV:

1311090661

LỚP:

13DMT01

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 07/2017

i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

Tên đề tài:

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐẤT NHIỄM
PHÈN VÀ BIỆN PHÁP CẢI TẠO Ở XÃ MỎ CÔNG,
HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH.

Hội đồng chấm đề tài tốt nghiệp:
1. Chủ tịch:

2. Thư ký:

3. Phản biện 1:

4. Phản biện 2:

5. Ủy viên:

ii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Tôi tên là Nguyễn Hải Triều, sinh ngày 27 tháng 02 năm 1995 tại huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Tốt nghiệp PTTH tại Trường Trung học phổ thông Lương Thế Vinh huyện Tân

Biên, tỉnh Tây Ninh, năm 2013.
Năm 2013 sau khi Tốt nghiệp PTTH tại Trường Trung học phổ thông Lương
Thế Vinh và đậu vào Khoa Môi trường của Trường Đại học Công nghệ Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Tháng 4 năm 2017 được sự phân công của Khoa để tiến hành làm đề tài tốt
nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật môi trường với tên đề tài “Phân tích, đánh giá hiện
trạng đất nhiễm phèn và biện pháp cải tạo đất nhiễm phèn ở xã Mỏ Công, huyện
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh”, đề tài được điều tra khảo sát tại xã Mỏ Công, huyện Tân
Biên, tỉnh Tây Ninh và tiến hành phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm của Khoa
Công nghệ sinh học - Thực phẩm và Môi trường, trường Đại học Công nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: Nguyễn Hải Triều, lớp 13DMT01 Khoa Công nghệ sinh học
- Thực phẩm và Môi trường.
Điện thoại: 01279442663
Email:

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người viết cam đoan

Nguyễn Hải Triều

iv



LỜI CẢM ƠN

Đề tài được hoàn thành theo chương trình đào tạo Kỹ Sư, chuyên ngành Kỹ
Thuật môi trường, tại Trường Đại học Công Nghệ (HUTECH) TP. Hồ Chí Minh. Tôi
xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Trường Đại học Công nghệ
(HUTECH) TP. Hồ Chí Minh; Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm và Môi
trường, cùng toàn thể các Thầy Cô trong khoa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc
thực hiện đề tài và trong suốt quá trình học tập; Nhân dịp này tôi xin chân thành tỏ lòng
biết ơn đến Cô Nguyễn Thị Thanh Hương - Khoa môi trường, trường Đại học Tôn
Đức Thắng và Thầy Lê Thanh Quang - Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ đã
tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Trung Dũng, phụ
trách phòng thí nghiệm của Khoa đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bạn bè lớp 13DMT01, cũng như
người thân đã luôn động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

v


MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................3
1.1

Mục tiêu chung ..............................................................................................3

1.2


Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................3

3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
4.1

Phương pháp điều tra và thu thập mẫu đất ....................................................3

4.2

Phương pháp phân tích mẫu ..........................................................................4

5. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................4
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................5
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN ..........................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................................................6
1.1

Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................6

1.2

Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................................7

1.3

Tài nguyên nhân văn .........................................................................................9


1.4

Thực trạng môi trường ......................................................................................9

1.5

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................10

1.5.1 Thực trạng phát triển kinh tế .......................................................................10
1.5.2 Thực trạng phát triển xã hội ........................................................................11
1.6

Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng ..............................................12

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT PHÈN, MÔI TRƯỜNG VÀ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG VÙNG ĐẤT PHÈN .................................................................................14
2.1

Giới thiệu chung về đất phèn ..........................................................................14

2.1.1 Định nghĩa đất phèn .....................................................................................14

vi


2.1.2 Quá trình hình thành đất phèn .....................................................................14
2.1.2.1 Những nhân tố cấu thành chất phèn .....................................................16
2.1.3 Phân bố và nghiên cứu đất phèn ..................................................................17
2.1.3.1 Trên thế giới ..........................................................................................17
2.1.3.2 Ở Việt Nam............................................................................................18

2.1.4 Phân loại đất phèn........................................................................................22
2.1.4.1 Phân loại theo nhân dân vùng đất phèn ................................................23
2.1.4.2 Phân loại đất phèn theo Việt Nam ........................................................24
2.1.4.3 Những nghiên cứu về phân loại đất phèn .............................................26
2.1.5 Những nghiên cứu về tính chất của đất phèn ..............................................27
2.1.6 Nghiên cứu cải tạo và sử dụng đất phèn ......................................................29
2.1.7 Độc chất trong đất phèn ...............................................................................31
2.1.7.1 Khái niệm chung về độc chất trong đất phèn .......................................31
2.1.7.2 Các loại độc chất trong đất phèn .........................................................31
2.1.7.3 Biến động độc chất trong đất phèn. ......................................................34
2.2

Ô nhiễm môi trường vùng đất phèn ................................................................34
2.2.1 Ô nhiễm môi trường đất do nhiễm phèn ..................................................34
2.2.2 Môi trường vùng đất phèn ........................................................................35
2.2.3 Hiện trạng ô nhiễm môi trường đất do nhiễm phèn .................................39

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................42
3.1

Vật liệu và phạm vi nghiên cứu ......................................................................42

3.2

Nội dung nghiên cứu .......................................................................................42

3.3

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................42


3.3.1 Phương pháp điều tra và thu thập mẫu đất ..................................................42
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu ........................................................................43
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thống kê........................................45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................46
4.1

Hiện trạng của từng mô hình và kết qủa phân tích .........................................46

4.1.1 Hiện trạng của mô hình đất hoang hóa ........................................................46

vii


4.1.2 Hiện trạng của mô hình đất trồng lúa ..........................................................46
4.1.3 Hiện trạng của mô hình đất trồng mì ...........................................................47
4.1.4 Kết quả phân tích và đánh giá .....................................................................49
KẾT LUẬN, KẾN NGHỊ VÀ BIỆN PHÁP CẢI TẠO ............................................55
Kết luận .....................................................................................................................55
Kiến nghị ...................................................................................................................55
Biện pháp cải tạo .......................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59
Tiếng việt ...............................................................................................................59
PHỤ LỤC 1………………………………………………………………..……….63
PHỤ LỤC 2…………………………….………………..………………..………..63
PHỤ LỤC 3………………………………………………….…………...……...…64
PHỤ LỤC 4………………………………………………………………..…….…65

viii



DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Bảng đồ đất tỉnh Tây Ninh ..........................................................................4
Hình 1.2: Bảng đồ xã Mỏ Công và khu vực nghiên cứu ............................................7
Hình 2.1: Phân bố Loại đất phèn và diện tích ...........................................................18
Hình 2.2: Tổng diện tích bao loại đất phèn ở ĐBSCL ..............................................19
Hình 2.3: Thực vật trước khi hình thành đất phèn ( ở rừng Đước và rừng Tràm) ...36
Hình 2.4: Thực vật chỉ thị vùng phèn .......................................................................38
Hình 3.1: Dùng khoan để lấy mẫu

Hình 3.2: Dùng túi nylon để đựng mẫu ....43

Hình 3.3: Phân tích Mùn và Nhôm tại PTN Hutech .................................................44
Hình 4.1: Hiện trạng ở mô hình đất hoang hóa .........................................................46
Hình 4.2: Hiện trạng ở mô đất trồng lúa ...................................................................47
Hình 4.3: Hiện trạng ở mô đất trồng khoai mì ..........................................................48
Biểu đồ 4.1: Độ chua của đất………………………………..……..………………51
Biểu đồ 4.2: Hàm lượng dinh dưỡng của đất………………..……………………..51
Biểu đồ 4.3: Hàm lượng độc chất của đất …………………...…………………….51
Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng của đất……………….………………..…………………….51
Biểu đồ 4.5:Thành phần cơ giới của đất……………………..…………………….51

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu ....................................................44
Bảng 4.1: Kết quả phân tích hiện trạng đất hoang hóa .............................................49
Bảng 4.2: Kết quả phân tích hiện trạng đất trồng lúa ...............................................49
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hiện trạng đất trồng mì ................................................50

ix



MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, quyền sử dụng đất là hàng hóa đặc biệt. Khai
thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên đất là động lực phát triển của
xã hội. Việt Nam là một nước đang phát triển, với đặc điểm là một nước có nền
kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghệp với tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp chiếm khoảng 70% cho thấy vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Sau nhiều năm đổi mới, từ một nước phải nhập khẩu
lương thực, đến nay Việt Nam không những có đủ lương thực tiêu dùng mà còn trở
thành một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu lúa gạo. Để làm
được điều đó là do có một cơ chế chặc chẽ giữa cơ chế, chính sách của nhà nước,
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất và sự lao động cần cù, sáng tạo
của người lao động. Để nền nông nghiệp phát triển bền vững, thì vấn đề sử dụng và
cải tạo đất là hết sức quan trọng. Ngoài những mặt đã đạt được, ngành nông nghiệp
cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề liên quan đến chất lượng đất, cải tạo đất.
Trong đó việc nghiên cứu, cải tạo đất phèn để có thể đưa vào sử dụng các diện tích
đất này nhằm tận dụng tối đa diện tích canh tác đang được quan tâm hàng đầu.
Việt Nam là một trong những nước có diện tích đất phèn rộng lớn trên thế giới.
Đất phèn tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long chiếm diện tích lớn nhất
trong tổng diện tích đất phèn cả nước. Sau đồng bằng sông Cửu Long là miền Đông
Nam Bộ, rồi đến đồng bằng sông Hồng có diện tích ít nhất trong cả nước. Diện tích
đất phèn hàng triệu héc ta, tập trung ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và miền
Đông Nam Bộ. Muốn cải tạo đất phèn để đưa vào sản xuất, ta phải tìm hiểu nguồn
gốc, sự phân bố, phân loại, biết được động vật, thực vật sống trên đất phèn; hiểu rõ
về mặt lý tính, hóa tính, những độc chất và sự biến động phức tạp của độc chất để từ
đó tìm ra hướng sử dụng tốt nhất, tiết kiệm được tối đa nguồn nhân lực trong công
tác thủy lợi, khai hoang mở rộng diện tích, tiết kiệm được vật tư, phân bón, thuốc
phòng trừ sâu bệnh.


1


Ở Việt Nam có khoảng 3 triệu hecta đất bị nhiễm mặn và phèn, chiếm khoảng
40% diện tích đất nông nghiệp (6,9 triệu hecta, 1996) trong đó đất phèn gần 2 triệu
hecta và đất mặn khoảng 1 triệu hecta. Việc khai khác phần diện tích này một cách
có hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp ngày càng trở nên cấp bách
và có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Tây Ninh thuộc khu vực Đông Nam Bộ là vùng có địa hình chuyển tiếp từ cao
nguyên Nam Trung Bộ xuống đồng bằng sông Cửu Long, đất đai tương đối bằng
phẳng. Địa hình vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng thấp, sắc thái
của vùng đồng bằng.Tây Ninh có nhiều vùng địa hình khác nhau, có tiềm năng dồi
dào về đất, trên 96% quỷ đất thuận lợi cho phát triển cây trồng các loại, từ cây lúa
nước đến cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả các loại. Đất đai Tây
Ninh có thể chia làm 5 nhóm đất chính với 15 loại đất khác nhau, trong đó đất phèn
chiếm tỷ lệ tương đối cao đang được đặc biệt quan tâm.
Tân Biên là một trong những huyện thuộc tỉnh Tây Ninh có diện tích đất nông
nghiệp lớn nhất, vì vậy vấn đề cải tạo đất phèn được nông dân của huyện đặc biệt
quan tâm, trong phạm vị của huyện thì xã Mỏ Công có diện tích đất lớn nhất trong
tất cả các xã, và hầu hết là đất canh tác nông nghiệp.
Xã Mỏ Công là nơi tập trung dân số tương đối đông của huyện, tốc độ tăng
trưởng kinh tế ngày càng tăng, kinh tế ngày càng phát triển thì các hoạt động sản
xuất của xã ngày càng gia tăng, nhiều hơn và năng động hơn, phát triển thì không
ngừng nhưng qũy đất thì hạn chế, do đó việc điều tra, phân tích đánh giá để cải tạo
đất phèn để đưa vào sử dụng trong nông nghiệp là rất có ý nghĩa.
Cải tại đất phèn là vấn đề khó khăn đối với các nhà khoa học về cải tạo đất của
nước ta và nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây ở nước ta đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về đất phèn đã đạt được những thành công nhất định.
Nhằm đóng góp vào việc nghiên cứu phân tích và đánh giá khả năng sử dụng đất
phèn cho Xã Mỏ Công, do vậy chúng tôi chọn đề tài “Phân tích, đánh giá hiện

trạng đất nhiễm phèn và biện pháp cải tạo ở Xã Mỏ Công, huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh”.

2


2. Mục tiêu của đề tài
1.1 Mục tiêu chung
Phân tích thành phần lý hóa học đất phèn trên ba dạng mô hình canh tác (đất
trồng lúa nước, đất trồng mì và đất bị nhiễm phèn khó canh tác đối chứng) tại xã
Mỏ Công, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh nhằm đưa ra hướng đề xuất cải tạo và
phục hồi.
1.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định mức độ biến động về thành phần dinh dưỡng (N, P, K tổng số, dễ
tiêu), hàm lượng mùn, độ chua của đất và nồng độ một số độc tố chính trong đất
phèn (Al3+, Fe2+, SO42-) trên các dạng mô hình canh tác của khu vực nghiên cứu.
Xác định mối tương quan giữa các đặc tính lý hóa với các dạng hô hình canh
tác, đề xuất giải pháp và hướng cải tạo đất phèn tại khu vực nghiên cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài cần phải thực hiện những nội dung sau:
-

Phân tích hàm lượng dưỡng (C, N, P, K) và nồng độ của một số độc tố chính

(Al3+, Fe2+, SO42-) và độ chua của đất trên các ba dạng mô hình hiện có tại khu vực
nghiên cứu.
-

Phân thành phần vật lý đất tại khu vực nghiên cứu.


-

Đánh giá thực trạng đất nhiễm phèn, so sánh sự chênh lệch các chỉ tiêu trong

đất của các nhóm đất được phân tích
-

Phân tích, đánh giá tiềm năng của ba dạng mô hình hiện có tại khu vực

nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp điều tra và thu thập mẫu đất
Dựa theo báo cáo của Phân viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp Miền
Nam về điều tra bổ sung chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/10.000 các tỉnh vùng
Đông Nam Bộ cho quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Tây Ninh, năm 2004

3


4.2 Phương pháp phân tích mẫu
Mẫu sau khi lấy về được thực hiện theo các qui trình phòng thí nghiệm.
Phương pháp phân tích đất dựa theo hướng dẫn thực hành phân tích đất của TS.Thái
Văn Nam, Đại học Kỹ thuật công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, tài liệu hướng dẫn
phân tích của trung tâm thông tin và đất quốc tế (International soil reference and
information centre, ISRIS/FAO tác giả van Reeuwijk,1995) và sổ tay hướng dẫn
phân tích đất nước và cây trồng, nhà suất bản nông nghiệp, 1996. Mẫu được phân
tích tại Phòng thí nghiệm của trường và phòng thí nghiệm - Bộ môn sinh thái môi
trường- Viện Khoa học lâm nghiệp Nam Bộ,
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thống kê
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê và xử lý số môi trường.

Sử dụng phần mềm Excel 7.0 để tính toán và xử lý số liệu ANOVA.
5. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu: đất nông nghiệp, mà cụ thể là đất bị nhiễm phèn tại xã

Mỏ Công trên 3 hiện trạng: Đất bị bỏ hoang, đất trồng mì và đất trồng lúa.

Hình 1.1: Bảng đồ đất tỉnh Tây Ninh

4


- Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại khu vực xã Mỏ Công, đây là xã
đặc trưng cho vùng đất nhiễm phèn, khảo sát và lấy mẫu tại mỗi hiện trạng là 3 lần
lặp lại trên 3 tầng đất,
- Mẫu đất phân tích để đánh giá đất nhiễm phèn được lấy trên tầng phát sinh của
đất, nằm trong khoảng từ 0 - 15cm, 15 - 45cm và 45 - 100cm. Tổng số mẫu cho 3
hiện trạng là 09 mẫu.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần xây dựng cơ sở đánh giá hiện trạng và sử
dụng đất, đề xuất định hướng biện pháp cải tạo đất để sử dụng hợp lý và hiệu quả
đất tại khu vực nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu giúp cho địa
phương có cơ sở phục vụ cho công tác cải tạo và sử dụng đất, đề ra các giải pháp sử
dụng đất hợp lý và hiệu quả.
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung của luận văn gồm có 4
chương:
Chương 1: Tổng quan về tài liệu

Chương 2: Tổng quan về đất phèn, môi trường và vấn đề nhiễm phèn ỏ khu vực
nghiên cứu
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ
HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

1.1

Tây Ninh nằm ở phía tây vùng Đông Nam bộ với diện tích tự nhiên: 402.817 ha
(chiếm 17.15% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ). Đặc biệt có đường ranh giới
phía đông và đông nam giáp TP. Hồ Chí Minh một trung tâm kinh tế, công nghiệp,
thương mại và dịch vụ lớn vào bậc nhất nước ta, đồng thời cũng là một thành viên của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi được xem là vùng kinh tế động lực của quốc
gia. Gồm có 8 huyện và 1 thành phố, Tân Biên là huyện biên giới nằm ở phía bắc
tỉnh Tây Ninh, phía đông giáp huyện Tân Châu, phía nam giáp huyện Châu Thành
và thành phố Tây Ninh, phía bắc và tây giáp Campuchia với đường biên giới dài
gần 90km. Có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế mậu biên, đông lực để phát
triển thương mại dịch vụ, vùng sản xuất cây công nghiệp và nông nghiệp có thế
mạnh của tỉnh.
Tọa độ của huyện 11°35′14″ Vĩ Bắc, 105°57′53″ độ kinh Đông, huyện có 1 thị
trấn và 9 xã. Xã Mỏ Công nằm về phía Tây Bắc của Huyện và được thành lập vào
năm 1986.
Xã Mỏ Công nằm ở tọa độ 11°27′33″ Vĩ Bắc, 106°2′32″ độ kinh Đông.
-


Phía Bắc và Tây giáp xã Tân Phong,

-

Phía đông giáp với xã Tân Hưng thuộc huyện Tân Châu,

-

Phía Nam giáp với xã Trà Vong huyện Tân Biên.

6


Hình 1.2: Bảng đồ xã Mỏ Công và khu vực nghiên cứu
1.2 Tài nguyên thiên nhiên
Địa hình:
Địa hình đặc trưng cho vùng rìa chuyển tiếp giữa đồi thấp và đồng bằng,
nghiêng theo hướng từ đông bắc xuống tây nam. Phía bắc là đồi thấp lượn sóng nhẹ
với độ cao trung bình 20 - 45m, phía nam là đồng bằng có độ cao trung bình 3-10m,
song do quá trình kiến tạo đã tạo nên các bậc thềm cao và các dải bãi bồi thấp chưa
thật hoàn chỉnh. Ở đây có di tích lịch sử văn hóa với truyền thuyết dân gian được
nhiều người biết đến, đang là điểm du lịch khá hấp dẫn.
Với địa hình cao, ít ô nhiễm, tưới tiêu chủ động, có thể lựa chọn thời vụ sản xuất và
thu hoạch một số cây trồng (rau, đậu, cây ăn quả...), trong lúc nơi khác khó sản xuất
được, sẽ có giá trị kinh tế cao và khai thác được lợi thế về thị trường.
Đặc trưng địa hình, phù hợp cho việc hình thành các trang trại, xây dựng đồng ruộng
luân canh có tưới, xây dựng hệ thống thủy lợi và thực hiện cơ giới hóa phục vụ SXNN
trên quy mô khá lớn. Tuy nhiên cần chú ý ngăn chặn một cách hữu hiệu tình trạng rữa
trôi, xói mòn đất ở địa hình cao và chống ngập úng cho vùng đất thấp.

Khí hậu:

7


Tương đối ôn hòa, chia thành hai mùa rỏ rệt mùa mưa và mùa khô. Mùa khô
thường kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 11. Nhiệt độ tương đối ổn định, với nhiệt độ trung bình năm 26 27 0C và ít thay đổi.
Tài nguyên nước toàn tỉnh
Nước mặt: Tỉnh Tây Ninh thuộc lưu vực của 2 con sông chính là Sài Gòn và sông
Vàm Cỏ Đông thuộc hệ thống sông Đồng Nai, có tổng lượng nước 31 tỷ m3/năm, cho
phép xây dựng các công trình thủy lợi khai thác nguồn nước mặt phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn.
Sông Sài Gòn: Bắt nguồn từ vùng núi Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, tổng chiều dài 280
km, đoạn chảy qua Tây Ninh dài 135 km, diện tích lưu vực tại Thủ Dầu Một là 4.200
km2. Năm 1979 đã xây dựng hồ chứa nước Dầu Tiếng khai thác sử dụng nguồn nước
đa mục tiêu có cao tình mực nước chết là 17 m, dung tích chứa 470 triệu m3, mực
nước dâng bình thường 24.4 m, dung tích toàn hồ 1.58 tỷ m3 và dung tích hữu ích là
1.1 tỷ m3 nước.
Sông Vàm cỏ Đông: Bắt nguồn từ Campuchia chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam,
dài 220 km, đoạn chảy qua Tây Ninh dài 151 km, chiều rộng trung bình 80 - l00m.
Mùa mưa dòng chảy chiếm tới 80% tổng lượng nước cả năm, còn mùa khô, tháng kiệt
nhất, tại Gò Dầu Hạ tần suất 75% chỉ đạt 10m3/s.
Xã Mỏ Công có hệ thống các con kênh được cung cấp từ hồ Dầu tiếng giúp
cân bằng sinh thái, phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi
trồng thủy sản. Nguồn nước ngầm phân bố rộng khắp trên địa bàn của xã, đãm bảo
cho sản xuất và chất lượng đời sống của người dân.
Nguồn nước mặt chủ yếu từ sông Sài Gòn cung cấp về các con kênh, mương đã
được xây dựng, đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước cho
sinh hoạt.

Nước ngầm: Nước ngầm tầng sâu ở Tây Ninh được đánh giá ở mức trung bình, theo
kết quả khoan khai thác của Trung tâm nước sạch nông thôn thì nước ngầm có chất
lượng đạt tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt. Ngoại trừ phần giáp Campuchia của

8


Trảng Bàng, Bến cầu, tầng nước ngầm xuất hiện ở độ sâu > 100 m mới có thể sử dụng
được, còn ở tầng < 100 m dễ bị nhiễm sắt.
Do hồ Dầu Tiếng tạo ra áp lực nước hồ chứa cho vùng sau đập và xung quanh hồ cùng
với lượng nước thấm từ kênh dẫn, đã tạo ra nguồn nước ngầm tầng nông khá dồi dào
nhưng có thể gây hại cho những vùng thấp. Nhìn chung chất lượng nước tốt có thể
phục vụ cho SXNN và sinh hoạt của con người.
Tài nguyên rừng:
Tài nguyên rừng có vị trí vô cùng quan trọng, đặc biệt là chức năng phòng hộ và có
giá trị về cảnh quan môi trường, lịch sử - văn hóa. Động vật dưới tán rừng có một
số loài quý hiếm như: Khỉ, voọc, sóc, và một số loài chim thú quý hiếm…
Tài nguyên khoáng sản:
Theo tài liệu kết quả thăm dò, khảo sát của ngành địa chất thì trên địa bàn có các
loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng như: cao lanh, đất sét, cuội sỏi…
1.3 Tài nguyên nhân văn
Nguồn lực: Số người trong độ tuổi lao động khá cao, nguồn nhân lực dồi dào,
nhưng chủ yếu làm nông nghiệp. Cộng đồng dân cư xã với nhiều dân tộc sinh sống
như Kinh, Khơme… Và có nhiều tôn giáo khác nhau: Cao đài, Phật giáo, Hồi giáo,
Thiên chúa giáo… Tạo nên nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng, phong phú mang
đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
1.4 Thực trạng môi trường
Môi trường đất: Chất lượng đất có dấu hiệu nhiễm phèn làm ảnh hưởng đết chất
lượng của đất cũng như việc canh tác các loại cây trồng.
Môi trường không khí: Chất lượng môi trường không khí trên đia bàn cơ bản chưa

bị ô nhiễm SO2, NO2, CO, bụi và Pb.
Thu gom xử lý chất thải rắn: Hiện tại 100% rác thải sinh hoạt ở chợ và các hộ dân
sinh sống ven trục đường chính được thu gom, vận chuyển về bãi rác tập trung.

9


1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội
1.5.1 Thực trạng phát triển kinh tế
Cơ cấu các ngành kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo định hướng, cụ thể như các
ngành: Nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ.
Gía trị sản xuất các ngành kinh tế đang được chính quyền xã đẩy mạnh, nhằm nâng
cao chất lượng đời sống của người dân địa phương và góp phần làm tăng trưởng
nền kinh tế của tỉnh.
Nông nghiệp:
Trồng trọt: Gía trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn được duy trì ổn định qua các
năm, các loại cây trồng thay đổi liên tục theo mùa rất đa dạng. Về mặt sản lượng và
phạm vị được duy trì ổn định, máy móc thiết bị phục vụ canh tác ngày càng được
cải tiến hơn đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành.
Cây mì nhờ được giá đem lại hiệu quả kinh tế cao, nên người dân tận dụng diện tích
đất trồng lúa, mía không hiệu quả để chuyển qua trồng mì.
Tình hình sâu bệnh: Do ảnh hưởng của thời tiết, các đợt nắng nóng gay gắt và
những tháng chuyển mùa, tình hình dịch bệnh trên các loại cây trồng phát sinh gây
hại chủ yếu ở mức nhiễm nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng cây trồng;
tập trung chủ yếu ở bệnh rầy nâu, sâu cuốn lá, bệnh bọ trĩ trên cây lúa; bọ phấn, sâu
xanh, thán thư, … trên cây rau các loại. Riêng cây mì thời tiết tiếp tục khô hạn và
nắng nóng thuận lợi cho các đối tượng thuộc nhóm côn trùng chích hút gia tăng. Cụ
thể, bệnh rệp sáp bột hồng. Đến nay diên tích mì bị nhiễm bệnh đã được khống chế
và giảm dần.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tình hình công nghiệp chế biến trên một số

lĩnh vực như sau: sản lượng đường mía, bột mì, hạt điều…
Gía trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng, do đời sống của người dân ngày càng
được cải thiện nhờ công tác quản lý và hổ trợ của chính quyền địa phương xã.
Thương mại - dịch vụ Gía trị thương mại - dịch vụ trong đó, giá trị hàng hóa bán lẻ
tăng, do đời sống của người dân được cải thiện kéo theo nhu cầu tiêu dùng tăng cao.

10


Tình hình thị trường: giá cả thị trường nhìn chung được đảm bảo ổn định, không
xảy ra biến động lớn, không xảy ra tình trạng đầu cơ, tạo sốt ảo để nâng giá hàng
hóa tùy tiện.
1.5.2 Thực trạng phát triển xã hội
Dân số trung bình của xã năm 2015 là 10.044 người. Tốc độ tăng dân số trung bình
trong 5 năm dao động ở mức 0.9 - 1.1%/ năm (thống kê huyện Tân Biên, 2015)
Giao thông: Với nguyên lý đường giao thông đi đến đâu thì vốn, tri thức, hàng hoa,
văn minh đi đến đó và nghèo đói bị đẩy lùi. Nhưng đầu tư cho cầu đường tốt thường
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, kỹ thuật cao, do đó xã vẫn chưa đáp ứng được tốt vấn đề vận
tải hàng hoa trong bối cảnh KTTT. Với SXNN, những năm qua phát triển được là nhờ
giao thông đường bộ, nhưng vẫn còn vài vấn đề cần phải nghiên cứu thêm.
Các tuyến đường giao thông trong xã đang ngày càng mở rộng, tạo điều kiện thuận
lợi cho đi lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông dân.
Thủy lợi: Hồ chứa, hệ thống kênh tưới: phân bố đồng đều mật độ tương đối nhiều,
Phục vụ tưới hầu hết các cánh đồng trên địa bàn. Hệ thống được kiên cố hóa, cùng
với hệ thống mương thoát nước.
Ngoài ra, còn mở rộng sản xuất sang nhiều lĩnh vực khác như thúy sản, chăn nuôi,
cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, hạn chế rủi ro do biến động khí hậu, góp
phần cải tạo, bảo vệ MTST.
Điện: Hệ thống điện trên địa bàn xã đã được quan tâm đầu tư và phát triển khá đồng
bộ. Hệ thống lưới điện trung thế đã đến 100% các ấp của xã Mỏ Công, với chất

lượng điện đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã.
Bưu chính - viễn thông: Hiện nay trên địa bàn xã có 01 bưu điện văn hóa xã, hệ
thống mạng internet ngày càng được đầu tư xây dựng và phát triển mạnh.
Giáo dục và đào tạo: Tính đến năm 2017, trên địa bàn xã có tổng số 06 trường
thuộc 4 cấp học, trong đó: 02 trường mẫu giáo - mầm non, 02 trường tiêu học, 01
trường trung học cơ sở, 01 trường trung học phổ thông. Hầu hết các trường học trên
địa bàn xã được xây dựng với quy mô nhỏ.

11


Nhìn chung, hệ thống trường, lớp và cơ sở vật chất của từng bậc học, cấp học tiếp
tục phát triển đều khắp trên địa bàn xã với các loại hình trường đáp ứng được nhu
cầu học tập. Việc đầu tư kiên cố hóa, lầu hóa và đạt chuẩn quốc gia được thực hiện
tốt.
Y tế: Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có nhiều chuyển biến tích
cực, cơ sở vật chất và trang thiết bị của cơ sở y tế đã từng bước được đầu tư, phục
vụ nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Văn hóa - Thông tin - Thể dục thể thao: Phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, xây dựng xã lành mạnh không có tệ nạn xã hội được cả hệ thống
chính trị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo lồng ghép vào nhiều phong trào thi đua, được
đa số nhân dân đồng thuận và hưởng ứng.
1.6 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng
Đối với đất của xã Mỏ Công thì được chia làm ba nhóm chính: Đất nông
nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong 3 nhóm đất
trên thì diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, thứ hai là nhóm đất phi nông
nghiệp và cuối cùng là nhóm đất chưa sử dụng.
1) Nhóm đất nông nghiệp
Bao gồm 6 nhóm chính: 1. Đất trồng lúa, 2. Đất trồng cây hàng năm, 3. Đất trồng
cây lâu năm, 4. Đất rừng phòng hộ, 5. Đất rừng đặc dụng, 6.Đất nông nghiệp khác.

Trong nhóm đất nông nghiệp thì đất trồng cây hàng năm (lúa, mì, ngô…) là có
diện tích cao nhất, tiếp đến là đất trồng cây lâu năm chủ yếu là cao su, tràm… tập
trung phần lớn ở ranh giới giáp với xã Tân Phong. Sau đất trồng cây lâu năm là đất
rừng trung chủ yếu ở phía Tây của xã, có nhiều loại cây gỗ quý và lưu giữu được
nhiều loài động vật hoang dã. Có diện tích thấp nhất là nhóm rừng phòng hộ…
2) Nhóm đất phi nông nghiệp
Bao gồm 8 loại sau: 1. Đất có mặt nước chuyên dung, 2. Đất an ninh, 3. Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản, 4. Đất ở tại xã, 5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, 6.
Đất sinh hoạt cộng đồng, 7. Đất khu vui chơi, giải trí công cộng và 8. Đất phi nông
nghiệp khác,

12


Trong nhóm đất phi nông nghiệp thì nhóm đất ở tại xã, phân bố rộng khắp địa bàn
xã, đứng thứ hai là nhóm đất có mặt nước chuyên dùng, tập trung phần nhiều ở các
cánh đồng. Và thấp nhất là nhóm đất xây dựng trụ sở cơ quan
Tóm lại hiện trạng sử dụng đất của xã tương đối hợp lý so với quy hoạch của chính
quyền xã đề ra, tính đến thời điểm hiện tại thì cơ cấu kinh tế chủ yếu của xã là nền
kinh tế nông nghiệp. Do địa bàn có địa hình bằng phẳng, khí hậu ôn hòa tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp.

13


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT PHÈN, MÔI TRƯỜNG VÀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÙNG ĐẤT PHÈN
2.1 Giới thiệu chung về đất phèn
2.1.1 Định nghĩa đất phèn
Nhóm đất tên theo phân loại của FAO là Thionic Fluvisols là tên gọi dùng để

chỉ nhóm đất có chứa các vật liệu mà kết quả của các tiến trình sinh hóa xảy ra là
axid sulfuric được tạo thành hoặc sẽ sinh ra với một số lượng có ảnh hưởng lâu dài
đến những đặc tính chủ yếu của đất (Pons, 1973).
Đất phèn có nơi gọi là đất “chua mặn”. Trên thực tế sản xuất nhân dân Miền Nam
quen gọi là “đất phèn”. Trên thế giới đất phèn được gọi bằng một cái tên sau đây:
Van Der Spek (1950) gọi là “catclays”, muốn chỉ đất chua, có tầng sulphate sắt hay
sulphate nhôm, có những đốm vàng trong tầng phẫu diện.
Edelman và Vastaveren (1956) lại gọi là “mudclays”, ý muốn nói tầng đất này chứa
nhiều sét bùn, chua, có “chất nhờn”.
Ngoài ra, còn gọi là đất “daroxite”, chỉ rằng, trong các tầng đất phèn màu “vàng
trấu” hay “vàng rơm” của phức chất KFe3(SO4)2(OH)6. Hoặc có tác giả còn gọi là
đất “thiosol”, muốn chỉ rằng trong đất có nhiều lưu huỳnh hay sulphat, hay còn gọi
là đất “acid sulphuric soils”, muốn chỉ rằng trong đất chua vừa có nhiều hữu cơ
dạng gần giống nhau than bùn và nhiều acid sulphuric, củng có tác giả còn gọi đất
phèn là “strong acid sulphate soil of salty fields” để chỉ những cánh đồng lúa giàu
acid sulphuric và mặn ven biển.
Đất phèn thường có màu đen hoặc nâu ở tầng đất mặt. Đất thường bị gley hóa mạnh
ở tầng C, có mùi đặc trưng của lưu huỳnh và H2S.
2.1.2 Quá trình hình thành đất phèn
Đất phèn là đất chứa nhiều gốc sulphate (SO42-) và có độ pH rất thấp chỉ
khoảng 2 - 3, lượng độc chất Al3+, Fe2+, SO42- rất cao. Phèn được sinh ra có thể do
nguyên nhân oxy hóa phèn tiềm tàng tại chỗ để tạo thành axit H2SO4 hoặc cũng có
thể do nước phèn đi từ nơi khác gây nhiễm phèn cho môi trường đất. Theo Đào
Xuân Học và Hoàng Thái Đại (2005), sự hình thành đất phèn là kết quả của sự tích

14


tụ FeS và FeS2 (Pyrite) trong điều kiện đất ngập nước, ở đất chứa nhiều chất hữu cơ,
sulphate, sắt, nhôm. Đất phèn được hình thành ở vùng nước lợ hoặc ở vùng biển cũ

và có sự tham gia của vi sinh vật, trải qua các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Ion SO42- bị khử trong điều kiện thiếu oxy, có sự tham gia của vi
sinh vật yếm khí, trong giai đoạn này cần phải có đầy đủ hữu cơ để làm nguồn thức
ăn cho vi sinh vật.
Giai đoạn 2: Tiếp đến là phản ứng giữa H2S với sắt (Fe) có trong đất để tạo
thành FeS2. Giai đoạn này nếu có đủ Canxi (Ca) thì không sinh ra phèn, nhưng nếu
thiếu Ca thì phản ứng tiếp tục ở giai đoạn 3.
Giai đoạn 3: Nếu có oxy xâm nhập quá trình oxy hóa FeS2 sẽ xảy ra để tạo
thành FeSO4 và H2SO4 theo phản ứng : 2H2O + 2FeS2 + 7O2 → 2FeSO4 + 2H2SO4
Giai đoạn 4: Sau khi FeSO4 và H2SO4 được hình thành, nếu tiếp tục quá trình
oxy hoá thì sulphate sắt III và nhôm được hình thành theo các phản ứng sau:
4FeSO4 + 2H2SO4 + O2→ 2Fe2(SO4)3 + 2H2O
Fe2(SO4)3 + 6H2O → 2Fe(OH)3 + 3H2SO4
Al2O3SiO2 + 3H2SO4→ Al2(SO4)3 + SiO2.3H2O
Trong bài viết về “Đất phèn và lúa” trình bày tại hội nghị “Đất và lúa” tại viện
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Pons và VanBreeman (1977) đã đưa ra nguồn
gốc đất phèn trên quan điểm của Moormann và xác định rằng có hai loại đất phèn
chính: đất phèn tiềm tàng và đất phèn cố định (Trích từ Đào Xuân Học và Hoàng
Thái Đại, 2005). Theo Breemen (1993); Nguyễn Mỹ Hoa và ctv (2004) đã chỉ ra
rằng đất phèn là nguồn phóng thích kim loại nặng gây ô nhiễm nguồn nước, khi đất
phèn tiềm tàng tiếp xúc với oxy do hiện tượng tự nhiên hoặc do thoát nước nhân tạo,
pyrite (FeS2) bị oxy hóa tạo ra axit H2SO4 làm giảm độ pH của đất.
Đất phèn tiềm tàng: Sự tạo thành khoáng Pyrite, khoáng vật chiếm 2 - 10%
trong đất, sự lắng tụ pyrite được tạo thành bởi sự khử sulphate thành sunphite, dưới
tác dụng của vi sinh vật trong đất phèn, sau đó sunphite sẽ bị oxy hóa từng phần
thành sunphua. Sự tác động qua lại giữa các ion sắt (II) và sắt
(III) với sunphite và sunphua cũng có sự tham gia của vi sinh vật. Như vậy sự tạo

15



×