Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phường quang trung, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.15 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
……… ………

HỜ A DẾ
Tên đề tài:

ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG QUANG TRUNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
ngành:

Chính quy Chuyên
Quản lý đất đai Lớp:

K45 – QLĐĐ – N02
Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học :

2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

THÁI NGUYÊN – 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học thì thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của
quá trình đào tạo tại các trường Đại học. Đây cũng là thời gian giúp cho sinh
viên vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường để áp dụng vào thực
tế, qua quá trình thực tập đó giúp cho sinh viên tích lũy được kinh nghiêm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, cùng với sự nhất trí của khoa Quản Lý Tài
Nguyên em đã xin đi thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Trắc địa, Địa
chính và Xây dựng Thăng Long theo công trình: “Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa
chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước tiên em xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên, cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin trân thành đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và sự quan
tâm của cô giáo Th.S Ngô Thị Hồng Gấm, cảm ơn các đồng chí Cán Bộ
Công Ty Cổ Phần Trắc Địa, Địa Chính Và Xây Dựng Thăng Long đã tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để
giúp em hoàn thành đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Sinh viên


Hờ A Dế


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2015 ........ 34


iii
iiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thành lập BĐĐC trên phần mềm famis ................ 14
Hình 4.1: Khởi động phần mềm Microstation............................................... 37
Hình 4.2: Khởi động phần mềm MicroGCN................................................. 37
Hình 4.3: Cài đặt thông số kỹ thuật .............................................................. 38
Hình 4.4: Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng đất trước khi
biên tập ................................................................................38
Hình 4.5: Các mục trong phiếu xác nhận kết quả đo đạc .............................. 39
Hình 4.6 Sửa mục 2 trong phiếu xác nhận kết quả đo đạc............................. 39
Hình 4.7: Các mục trong phiếu xác nhận kết quả đo đạc khi đã sửa mục 2.......
40
Hình 4.8: Sửa mục 4 trong phiếu xác nhận kết quả đo đạc ........................... 40
Hình 4.9: Thêm thông tin vào mục 9 trong phiếu xác nhận kết quả đo đạc.......
41
Hình 4.10: Sơ đồ thửa đất trong phiếu xác nhận kết quả đo đạc ................... 41
Hình 4.11: Mở bản đồ tổng bổ...................................................................... 42
Hình 4.12: Bổ sung các chi tiết còn thiếu trong thửa đất đã xuất từ bản
đồ tổng .............................................................................. 42

Hình 4.13: Cho ký phiếu xác nhận kết quả đo đạc tại nhà văn hóa tổ dân phố....
43
Hình 4.14: Cho ký lại phiếu xác nhận kết quả đo đạc tại nhà chủ sử dụng đất....
44
Hình 4.15: Phiếu xác nhận kết quả đo đạc đã ký xác nhận............................ 45
Hình 4.16: Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thu thập từ chủ sử dụng
đất...... 46
Hình 4.17: Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thu thập từ văn phòng
đăng ký ................................................................................46
Hình 4.18: Phân ảnh giấy tờ quyền sử dụng đất............................................ 47
Hình 4.19: Giấy tờ sử dụng đất đã được phân loại vào các thư mục ............. 47
Hình 4.20: Đặt lại tên ảnh theo chủ sử dụng đất và theo giấy tờ quyền sử
dụng đất........................................................................................ 48


iv
Hình 4.21: Khởi động phần mềm TXTcollector
ivi
........................................... 49


iv
iv
Hình 4.22: Nhập dữ liệu vào hệ thống .......................................................... 49
Hình 4.23: Tập tin mở ở file Exel ................................................................ 50
Hình 4.24: Đối soát với tập tin ảnh và sửa lỗi trên bản đồ ............................ 51
Hình 4.25: Mô tả ranh giới mốc giới thửa đất............................................... 51


v

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

BĐĐC

Bản đồ địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

CMND

Giấy chứng minh nhân dân


vi
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm Bản đồ địa chính ........................................................... 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung BĐĐC ........................................... 4
2.1.3. Khái niệm về đo đạc, chỉnh lý bản đồ ............................................. 8
2.2. Các phần mềm cơ bản được sử dụng trong đo đạc, chỉnh lý bản đồ và
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ................................................................. 9
2.2.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ...................................... 9
2.2.2. Phần mềm Famis .......................................................................... 10
2.3. Cơ sở dữ liệu địa chính....................................................................... 15
2.3.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính............................................ 15
2.3.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với phát triển kinh tế - xã hội..
15
2.4. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 19
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 19
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................... 19
3.2. Nội dung ............................................................................................ 19
3.3. Công việc đã thực hiện trong quá trình thực ....................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 20


vii

3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu ......................................... 20
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 20
3.4.3 Phương pháp biên tập, chuẩn hóa bản đồ bản đồ ........................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................ 21

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung....
21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 21
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................. 22
4.1.3. Thực trạng môi trường.................................................................. 24
4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................ 26
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng............................................... 31
4.2. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai ............................................ 33
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất phường Quang Trung năm 2015 ............. 33
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai phường Quang Trung ........................... 35
4.3. Biên tập phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất ................ 36
4.3.1. Xuất “phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng đất” bằng
phần mềm MicroGCNs trên nền Microstation ........................................ 36
4.3.2. Biên tập “phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng đất” . 38
4.4. Ký phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất ........................ 42
4.5. Biên tập dữ liệu ảnh............................................................................ 45
4.5.1. Quét chụp giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất........................... 45
4.5.2. Biên tập ........................................................................................ 47
4.6. Các công việc khác............................................................................. 48
4.6.1. Ghép tập tin TXT ......................................................................... 49
4.6.2. Đối soát cơ sở dữ liệu từ tập tin hồ sơ địa chính, bản đồ và tập tin ảnh
50
4.6.3. Vẽ bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất ..................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 52
5.1. Kết luận .............................................................................................. 52
5.2. Kiến nghị............................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt, sản xuất của con người.
Chính vì thế, việc quản lý và quy hoạch sử dụng đất là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước.
Theo điều 1 Luật đất đai 2013 thì đất đai thuộc sở hữu tàn dân do
nhà nước quản lý. Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh chóng của dân số
và phát triển nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong ki đó
diện tích đất không hề tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi con người phải biết cách sử
dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn đó. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng
bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp. Quá trình canh
tác, trồng trọt và các hoạt động của con người trên đất đã ảnh hưởng rất
nhiều đến hình thể của đất. Vì thế, cán bộ quản lý đất đai cần phải xác định
lại hình thể của đất đai và lập lại bản đồ mới.
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, kỹ thuật điện tử và
công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ. Việc áp dụng công nghệ số
vào lĩnh vực trắc địa bản đồ đã đóng góp một vai trò hết sức quan trọng
trong các công việc như: lưu trữ, tìm kiếm, sửa đổi, tra cứu truy cập, xử lý
thông tin. Áp dụng công nghệ số cho ta khả năng phân tích và tổng hợp
thông tin bằng máy tính một cách nhanh chóng và biên tập bản đồ cho độ
chính xác cao, chất lượng tốt, đúng quy trình, quy phạm hiện hành, đáp ứng
được nhu cầu của người sử dụng, khả năng tăng năng suất lao động, giảm
bớt thao tác thủ công lạc hậu trước đây. Công nghệ thành lập bản đồ số ra
đời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết yếu trong công tác quản lý đất đai, tạo



2
nên một hệ thống thông tin đất đai chính xác, tiện ích, đem lại hiệu quả
thiết thực cho công tác Quản lý đất đai.
Nhận thức được tầm quan trọng của tin học trong thành lập BĐĐC
dạng số và công tác quản lý đất đai, bằng những kiến thức đã học được tại
Trường Đại Học Nông Lâm – Thái Nguyên và được sự đồng ý của khoa
Quản Lý Tài Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Th.S Ngô Thị Hồng Gấm, em
đã xin đi thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Trắc địa, Địa chính và
Xây dựng Thăng Long theo công trình: “Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa
chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phường Quang Trung, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tình hình đo đạc, chỉnh lý bản đồ tại phường Quang Trung.
- Học tập và làm việc trong môi trường thực tiễn về công tác đo đạc,
chỉnh lý bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý sử
dụng đất đai tại địa phương nơi tiến hành thực tập tốt nghiệp.
- Học tập và làm việc trong môi trường thực tiễn về công tác đo đạc,
chỉnh lý và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại phường Quang Trung.
- Kết quả chỉ ra các ưu điểm chính và hạn chế trong việc làm thực
tiễn về công tác đo đac, chỉnh lý và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Có
các giải pháp và kiến nghị về việc thực hiện công tác đo đac, chỉnh lý và
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tương lai.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính (BĐĐC) là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng
Chủ sử dụng đất. BĐĐC khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở
chỗ BĐĐC có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc.
BĐĐC thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng BĐĐC
đa chức năng . Vì vậy, BĐĐC còn có tính chất của BĐĐC cơ bản quốc gia.
BĐĐC được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp GCN ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, BĐĐC được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy
cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.


4
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng

một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới
dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập BĐĐC
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ BĐĐC phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, BĐĐC
cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin,
địa vật đặc trưng. . . Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt
địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. BĐĐC phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung BĐĐC
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của BĐĐC
BĐĐC được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng
cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn
và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của BĐĐC và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa
chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ
hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của
đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố


5

đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói
riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức
các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một
đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở
thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh
dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các Chủ sử dụng đất. Các yếu tố
đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và
diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi Chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa
đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông
thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi.
Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao,
độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay
cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...



6
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt
động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. BĐĐC là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện
đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và
các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây
là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới
hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp
thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa
giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang
được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của BĐĐC. Ranh giới
thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường
gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác
các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn
phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục
đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên
BĐĐC cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ BĐĐC tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện



7
chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc, . . . Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị
trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ
chức xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải
vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ.
Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong
khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông
ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.



8
2.1.3. Khái niệm về đo đạc, chỉnh lý bản đồ
Đo đạc địa chính là xác định ranh giới thửa đất trên thực địa phục vụ
cho công tác quản lý đất đai. Đo đạc địa chính bao gồm đo đạc chỉnh lý, bổ
sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính và trích đo thửa đất địa chính.
* Chỉnh lý bản đồ địa chính
Chỉnh lý bản đồ địa chính là đo đạc, chỉnh sửa và bổ sung vào bản
đồ địa chính sao cho đúng với thực trạng đang sử tại thời điểm đo đạc
chỉnh lý. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện trong các trường
hợp sau:
- Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiềm đất mới (Trừ các đối
tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất).
- Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (Trừ các đối
tượng là công trình trên đất và tài sản trên đất)
- Thay đổi diện tích thửa đất
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất
- Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp
- Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và các điểm độ cao quốc gia
- Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình
- Thay đổi về địa danh các ghi chú trên bản đồ
* Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính
Việc đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện đối với đơn vị
hành chính cấp xã đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín đơn
vị hành chính, kể cả khu vực đã đo ve khoanh bao trên bản đồ địa chính
nhưng chưa đo vẽ chi tiết đến từng thửa đất.
* Đo vẽ lại bản đồ địa chính
Việc đo vẽ lại bản đồ địa chính được thực hiên đối với các khu vực
đã có bản đồ địa chính nhưng có biến động.

* Trích đo thửa đất địa chính


9
Là việc đo đạc địa chính riêng với từng thửa đất tại những nơi chưa
có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
2.2. Các phần mềm cơ bản được sử dụng trong đo đạc, chỉnh lý bản đồ
và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
2.2.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office
Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph
bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn
bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ
họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ
điều hành DOS/WINDOW.
Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một
môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu,
các phần mềm thành phần đó là.
- MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean,
MRFFlag, FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số
hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và
trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa
sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ
và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi
cho người sử dụng.
- MGE: sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ
chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. CSDL được
xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ
quản trị CSDL phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị
CSDL SQL thông dụng khác trên thị trường.

- I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và
sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực
tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết


10
10
hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vecter. Khả
năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình.
- I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen
trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm
sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng
các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động,
I/Geovec.

Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho

phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu rastor và
vector trong cùng một môi trường.
- I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự
động dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với
công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều
thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec
thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện.
2.2.2. Phần mềm Famis
2.2.2.1.Giới thiệu chung
" Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và BĐĐC (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm trong hệ
thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản
đồ và hồ sơ địa chính.

FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý BĐĐC số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại
nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống BĐĐC số. CSDL BĐĐC kết hợp
với CSDL hồ sơ địa chính để thành một CSDL về bản đồ và hồ sơ địa chính
thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2013 hiện
hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát hành trong năm
2015.
2.2.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn:
Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất


11
11
Các chức năng làm việc với BĐĐC
2.2.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất
a. Quản lý khu đo:
FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có
thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1
hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ
liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo:
Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt
Nam hiện nay:
- Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON,
SOUTH.
- Từ Card nhớ
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo:

FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người
dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên
màn hình.
- Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
d. Công cụ tích toán:
FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao
hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt
cạnh thửa... Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công
cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam.


12
12
e. Xuất số liệu:
Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy
vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau
để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ:
Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do
người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để
người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao
tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
2.2.2.4. Các chức năng làm việc với CSDL BĐĐC
a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ CSDL trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng
vào BĐĐC.
- Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS
khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm

ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFOUSA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của
phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA)
- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với
một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài
nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC,
MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)
b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn:
FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của BĐĐC. Việc
phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
c. Tạo vùng, tự động tính diện tích:
Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người
dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng
tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng
mô hình topology cho bản đồ số vector.


13
13
d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ:
Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của
MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ):
Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển
thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
f. Thao tác trên BĐĐC:
Bao gồm các chức năng tạo BĐĐC từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung
BĐĐC. Đánh số thửa tự động.
g. Tạo hồ sơ thửa đất:
FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm:

Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận... Dữ liệu thuộc tính
của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối
sang lấy trong CSDL hồ sơ địa chính.
h. Xử lý bản đồ:
FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản
đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ
khác theo các phương pháp nắn affine, porjective.
- Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân
bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả
năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho
người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên
đề khác nhau.
- Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các
đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một
chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
i. Liên kết với CSDL hồ sơ địa chính:
Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với CSDL và hệ
quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm
FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho


14
14
phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 CSDL CSDL BĐĐC và CSDL hồ sơ
địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB.
2.2.2.5. Quy trình thành lập BĐĐC trên phần mềm famis
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập BĐĐC trên
phần mềm famis như sau:
Vào cơ sở dữ liệu trị đo



15
15
-

Nhập số liệu

File TXT

- File ACS

Hiển thị, sửa chữa trị đo

Xử lý mã, tạo bản đồ tự động

Sửa chữa đối tượng bản đồ

Lưu trữ bản đồ file DGN

Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng

Tạo bản đồ địa chính
- Đánh số thửa
- Vẽ nhãn thửa
- Tạo khung bản đồ

Lưu trữ, in bản đồ

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thành lập BĐĐC trên phần mềm famis



2.3. Cơ sở dữ liệu địa chính
2.3.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của
dữ liệu địa chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa
chính và các dữ liệu khác có liên quan) được sắp xếp, tổ chức để truy cập,
khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử.
Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ
thống thủy lợi; hệ thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ
liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về
đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an
toàn bảo vệ công trình.
Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Về thực chất, CSDL địa chính là một thành phần cơ bản của CSDL đất
đai, làm cơ sở để xây dựng các CSDL thành phần khác như CSDL quy
hoạch, CSDL giá đất, CSDL hiện trạng sử dụng đất, CSDL chất lượng đất,
các CSDL liên quan khác.
2.3.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với phát triển kinh tế - xã hội
Xây dựng CSDL địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống
quản lý đất đai hiện đại. Một hệ thống quản lý đất đai hiện đại sẽ tạo tiền

đề để phát triển kinh tế - xã hội. Việc áp dụng tin học hóa trong quản lý đất
đai sẽ cho chúng ta các lợi ích sau đây:


×