Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã xuân giang – huyện quang bình – tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.37 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------- --------

HOÀNG VĂN TIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN GIANG –
HUYỆN QUANG BÌNH – TỈNH HÀ GIANG ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người thực hiện

: Hoàng Văn Tiệp

Lớp

: K42 – ĐCMT – N02

Khóa

: 2010 - 2014

Hệ đào tạo

: Chính quy

Thái nguyên - 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------- --------

HOÀNG VĂN TIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN GIANG –
HUYỆN QUANG BÌNH – TỈNH HÀ GIANG ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người thực hiện

: Hoàng Văn Tiệp

Lớp

: K42 – ĐCMT – N02

Khóa

: 2010 - 2014

Hệ đào tạo

: Chính quy

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải


Thái nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------- --------

HOÀNG VĂN TIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN GIANG –
HUYỆN QUANG BÌNH – TỈNH HÀ GIANG ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người thực hiện

: Hoàng Văn Tiệp

Lớp

: K42 – ĐCMT – N02

Khóa

: 2010 - 2014

Hệ đào tạo

: Chính quy


Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái nguyên - 2014


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .................................. 4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất ................................................... 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp .................................. 6
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất. .......................................... 7
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ................... 7
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ........................................................... 9
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam............ 12
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 14
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................... 14
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 17
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................... 17
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 18
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ....................... 18
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đât nông nghiệp ..................... 18

2.4.3. Định hướng sử dụng đất........................................................................ 19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21


3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Giang,
huyện Quang Bình , tỉnh Hà Giang................................................................. 21
3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ..................................... 21
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ... 21
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................. 21
3.3.5. Đề xuất định hướng các giải pháp sử dụng đất bền vững .................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................... 21
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử
dụng đất ........................................................................................................... 22
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 22
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu .............................................. 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Giang , huyện Quang Bình ,
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.2. Đánh giá hiện trang sử dụng đất nông nghiệp xã Xuân Giang ................ 30
4.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Xuân Giang ... 31
4.2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Xuân Giang ................ 31
4.3.2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 33
4.3.3. Hiệu quả xã hôi ..................................................................................... 40

4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 41
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .................................... 42
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn.............................................................................. 42
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn .............................................................................. 43


4.4.3. Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn ............................................. 43
4.5.Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Xuân Giang.... 45
4.5.1. Quan điểm sử dụng đất của xã.............................................................. 45
4.5.2. Định hướng sử dụng .............................................................................. 46
4.5.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã . 47
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 53


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

UBND

Uy ban nhân dân

TNMT

Tài nguyên môi trường


NXB

Nhà xuất bản

V–A–C

Vườn ao chuồng

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CS

Cộng sự

CTV

Cộng tác viên
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên

FAO

Hiệp

Quốc (Food

and


Agriculture

Organization of the United Nations)
THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

BVTV

Bảo vệ thực vật

TNHH

Thu nhập hốn hợp

TNT

Thu nhập thuần

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land use type)

RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn


VH

Rất cao( very high )

H

Cao ( high )

M

Trung bình ( medium

VL

Rất thấp ( very low )

2L

2 lúa

1L

1 lúa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Khí hậu của huyện Quang Bình.................................................... 24
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động.......................................................... 26

Bảng 4.3. Cơ cấu phát triển kinh tế của xã Xuân giang.................................. 29
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Xuân Giang....... 30
Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Xuân Giang .......... 31
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các loại hinh sử dụng đất nông nghiệp của xã
Xuân Giang năm 2013 .................................................................... 34
Bảng 4.7. Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế sử dụng đất năm 2013 ................. 35
Bảng 4.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất xã Xuân Giang ..... 35


LỜI CẢM ƠN
Với phương châm "Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn". Mục đích đào tạo ra người cán bộ giỏi về lý thuyết, vững về tay nghề.
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên củng cố và
hệ thống hoá những kiến thức đã học và làm quen với thực tế. Đây là cơ hội
để mỗi sinh viên trước khi ra trường có một phong cách làm việc mới, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên phân công thực tập tốt nghiệp tại xã Xuân Giang, huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang từ ngày 20/01/2011 đến ngày 30/ 04/2012 với đề tài “ Đánh
giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã Xuân Giang – Huyện Quang Bình – Tỉnh Hà Giang”.
Trong thời gian thực tập tôi được sự giúp đỡ của UBND xã Xuân
Giang, cán bộ phòng thống kê, phòng nông nghiệp phát triển nông thôn,
phòng tài nguyên môi trường huyện Quang Bình, các trưởng thôn và bà con
nông dân trong xã, các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, đặc biệt
là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn T.S. Nguyễn Thanh Hải đã
dìu dắt giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn thiện bản báo
cáo này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Do kinh nghiệm chuyên môn còn nhiều hạn chế bản thân em vừa

làm vừa học cho nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để
khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên,ngày…..tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Văn Tiệp


đó đất dùng trong sản xuất nông nghiệp là 842,90 ha, diện tích đất trồng lúa
525 ha, là xã thuần nông, xã cách trung tâm huyện 15 km. Xuân Giang là xã
vùng thấp của huyên, có địa hình lòng chảo, xen kẽ các dãy núi là những cánh
đồng lúa rộng chạy dài, có trục đường tỉnh lộ 183 chạy qua địa bàn xã 10 km.
Các điểm dân cư phân bố đều trên toàn xã. Có đường ô tô đến các thôn và hệ
thống kênh mương đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp. Xã Xuân Giang có
tiềm năng để phát triển nông lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi
trồng thủy sản. Là xã có vị trí thuận lợi cho việc trao đổi giao lưu hàng hoá và
dịch vụ thương mại phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân và các địa phương lân cận. . Vì vậy, việc định hướng cho người dân trong xã khai thác và
sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết
sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này thì
việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất
hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng rất thích hợp là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên , được sự phân công của Ban giám hiệu nhà
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Quản Lý
Tài Nguyên , dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Nguyễn Thanh Hải em
thực hiện đề tài : “ Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân Giang huyện Quang Bình – tỉnh Hà
Giang ’’
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
xã Xuân Giang huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải phap sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập số liệu chính xác số liệu về các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.

2


- Nghiên cứu các điều kiện của xã một cách đầy đủ, chính xác và khoa
học, các tiêu chí phải thống nhất, hệ thống.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp một cách khách quan,
khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với học tập: Thực hiện đề tài tốt nghiệp là cơ hội cho sinh viên
củng cố kiến thức đã học trong nhà trường đồng thời là cơ hội để sinh viên
tiếp cận với thực tế về vấn đề nghiên cứu.
- Đối với thực tiễn: Từ việc đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp sẽ làm cơ sở để đề xuất sử dụng đất nông nghiệp
cho những năm tiếp theo.

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất

* Khái niệm chung:
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận
động và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng và CS ,1999)[2].
Theo C.Mac : “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
“ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có
giới hạn, theo chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ
thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết

4


hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần
khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người.
* Khái niệm về đất nông nghiệp:

Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp
khác. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004)
2.1.1.2. Quá trình hình thành đất

Đá mẹ

Quá trình

Quá trình

Đất

Mẫu chất
Phá hủy

Hình thành

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành
mẫu chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan
trọng là chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ
toàn đá. Dưới tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi
thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái
đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như
trên người ta gọi đó là Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá
đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ

những mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng
chất hữu cơ. Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ
ngày càng nhiều, nó đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần
hoàn sinh vật.

5


Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật
đã tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất.
(Nguyễn Thế Đặng và CS , 1999)[2].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về
tâm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của
tập thể” (C.Mac, 1949)[12]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực
của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động
(luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công
cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…).
Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình
sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản sử dụng đất,
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
- “Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng

nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng
suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả
các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng
này” (Lương Văn Hinh và CS, 2003)[6].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.
6


2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất.
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với vai trò là
nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.

- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và CS, 2003)[6].
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:

7


* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích
ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt đô về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp nước cho
các cây, con sinh trưởng, phát triển (Lương Văn Hinh và CS, 2003)[6].
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.

Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
* Yếu tố về kinh tế – xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh
tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao

8


thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, sử dụng lao động… “Yếu tố kinh tế – xã hội thường có ý nghĩa quyết định,
chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai” (Lương Văn Hinh và CS, 2003)[6].
Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và
mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai
cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách
ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất
đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hôi
tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế – xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.

2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của
mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những
ảnh hưởng lớn đến đất đai. “Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự
gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích
đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người
đã phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không
thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra quá trình thoái hoá đất diễn ra một
cách nghiêm trọng” (Smyth & Julian Dumaski, 1993).

9


Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của
đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng
chính là: “Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước,
tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng”
(Dekimpe & Warkentin, 1998), các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần
thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là
mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm
những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học
và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable
land use) đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người

nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào.
Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái
để quản lý sâu hại và thiên địch (Cao Liêm và CTV, 1996)[10].
Theo Lê Văn Khoa, 1993[8], để phát triển nông nghiệp bền vững cũng
loại bỏ những ý nghĩ đơn giản rằng: Nông nghiệp, công nghiệp hoá sẽ đầu tư
từ bên ngoài vào. Phạm Chí Thành, 1996 cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông
nghiệp bền vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên
ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế
phát triển nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện
nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa,
chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để
bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc
chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý
muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.

10


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .................................. 4

2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất ................................................... 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp .................................. 6
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất. .......................................... 7
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ................... 7
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ........................................................... 9
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam............ 12
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 14
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................... 14
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 17
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................... 17
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 18
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ....................... 18
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đât nông nghiệp ..................... 18
2.4.3. Định hướng sử dụng đất........................................................................ 19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21


- Được xã hội chấp nhận” (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000)[7];
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được
coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt,
được thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút
được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được

độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh
thái đất (Nguyễn Ngọc Nông và CS, 2007)[11].
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở
thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ
đạt được trên cơ sở suy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng
sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài
nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sống của con người.
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên

12


thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%,
Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên
thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm
10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất nông nghiệp như
vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích
đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên
(khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%

- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất
nông nghiệp là 24.696 nghìn ha chiếm 74,56% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới.
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá
trình xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn,canh tác không hợp lý,
chăn thả quá mức; quá trình chua hoá, mặn hóa, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ
đầu, mất cân bằng dinh dưỡng...Tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là 100 :
33 : 17 còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến
diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất
nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm
26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.

13


Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực , thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nước ta.
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất

mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra
kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà
còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một
nội dung đánh giá hiệu quả.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mac và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian, thể hiện trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương
thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội
là một hệ thống các yếu tố sản xuất va các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã
hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách
quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên
ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
14


- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch
và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết
quả nhất định với chi phí lớn hơn (Đỗ Thị Lan và CS, 2007)[10].

Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Cac Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học Samuelson Nodhuas
“Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét
đến chi phí cơ hội. “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng hàng hóa khác” . Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý
thuyết hệ thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết

15


3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Giang,
huyện Quang Bình , tỉnh Hà Giang................................................................. 21

3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ..................................... 21
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ... 21
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................. 21
3.3.5. Đề xuất định hướng các giải pháp sử dụng đất bền vững .................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................... 21
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử
dụng đất ........................................................................................................... 22
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 22
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu .............................................. 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Giang , huyện Quang Bình ,
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.2. Đánh giá hiện trang sử dụng đất nông nghiệp xã Xuân Giang ................ 30
4.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Xuân Giang ... 31
4.2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Xuân Giang ................ 31
4.3.2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 33
4.3.3. Hiệu quả xã hôi ..................................................................................... 40
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 41
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .................................... 42
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn.............................................................................. 42
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn .............................................................................. 43


2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đang

làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 – 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976)[4].
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng
đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm
ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết của con
người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho
nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong
tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đau tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn đinh lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông –
lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn
lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra
một khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan và CS, 2007)[10].

17



×