Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn kiểm toán các ước tính kế toán tại công ty ernst young

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S La Xuân Đào

CHƯƠNG 2:
THỰC TẾ VỀ KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY ERNST & YOUNG
2. Fd
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Ernst & Young
2.1.1. Ernst & Young trên thế giới
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Ernst & Young là một trong những công ty kiểm toán và tư vấn tài
chính hàng đầu trên thế giới. Quá trình hình thành của công ty diễn ra từ thế
kỷ XIX, gắn liền với Alvin Charles Ernst và Arthur Young.
 Arthur Young thành lập công ty kế toán Stuart & Young năm 1894.
Năm 1906, ông tách riêng thành Công ty Arthur Young & Co.
 Alvin Charles Ernst cùng với anh trai là Theodore Ernst đã lập ra công
ty Ernst & Ernst vào năm 1903.
Sự ra đời và phát triển của công ty hơn 1 thế kỷ qua gắn liền với nhiều
giai đoạn hợp nhất của nhiều công ty kế toán hàng đầu, chẳng hạn:
Năm 1944: Clarkson Gordon & Company, một công ty kế toán ở
Canada (thành lập từ năm 1896) trở thành một thành viên của Arthur Young &
Co.
Năm 1979: Ernst & Ernst sáp nhập với một công ty Anh là Whinney,
Murray & Co. để thành lập công ty hợp danh Ernst & Whinney.

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh




Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S La Xuân Đào

Năm 1989: Ernst & Whinney và Arthur Young Co. hợp nhất trên toàn
cầu để trở thành Ernst & Young như ngày nay.
2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động:
Ernst & Young là doanh nghiệp hàng đầu trong cung cấp các dịch vụ kế
toán kiểm toán, hỗ trợ soạn thảo báo cáo thuế, báo cáo hoạt động, tư vấn thuế,
đánh giá rủi ro doanh nghiệp, rủi ro kỹ thuật, tư vấn nghiệp vụ, tư vấn đầu tư
cá nhân.
Ernst & Young tập trung ở 7 lĩnh vực chính, bao gồm:
 Dịch vụ tài chính

 Sản phẩm công nghiệp

 Kỹ thuật

 Sản phẩm tiêu dùng và bán lẻ

 Viễn thông và giải trí

 Xây dựng, đất đai và Y tế




Năng lượng, hóa học và dịch vụ công ích
Tùy vào điều kiện cụ thể ở mỗi quốc gia, các công ty chi nhánh tại

quốc gia đó sẽ tập trung vào những lĩnh vực thế mạnh khác nhau.

2.1.2. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y Việt Nam) được thành
lập tháng 3 năm 1992, là công ty 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn. Với khẩu hiệu
“Quality in Everything We Do”, phương châm làm việc của Ernst & Young
là luôn hướng tới mục tiêu cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.1.2.2. Dịch vụ cung cấp

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: Th.S La Xuân Đào

Hoạt động chủ yếu của công ty tại Việt Nam bao gồm cung cấp các
dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn với 3 bộ phận nghiệp vụ chính: Bộ phận
Kiểm Toán và tư vấn doanh nghiệp (AABS), bộ phận Thuế (TAX), và bộ
phận tư vấn kinh doanh quốc tế (TAS).
Dịch vụ kiểm toán:

Đây là bộ phận chiếm doanh thu cao nhất của công ty, Ernst & Young
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng ở tất cả các lĩnh vực sản xuất, tài
chính, và dịch vụ...
Dịch vụ Tư vấn Thuế:
Ernst & Young chuyên cung cấp các dịch vụ về thuế và liên quan đến
thuế cho các doanh nghiệp, hỗ trợ trong việc xử lí báo cáo thuế, kê khai thuế...
hiện nay ở Việt Nam. Song song đó, E&Y cũng hợp tác chặt chẽ với các văn
phòng quốc tế để xem xét việc ảnh hưởng đến toàn bộ tập đoàn và các đơn vị
trực thuộc tại mỗi quốc gia.
Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp:
Chuyên cung cấp các dịch vụ thương mại và tài chính cho khách hành,
trong đó chủ yêu là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với bộ phận
kiểm toán và thuế, dịch vụ tư vấn doanh nghiệp đóng một vai trò không thể
thiếu trong hoạt động của Ernst & Young Việt Nam.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức quản lí của công ty đươc phân cấp phân nhiệm rõ ràng.
Người đứng đầu mỗi bộ phận chịu trách nhiệm hoạt động của bộ phận mình
và giữa các bộ phận có sự hỗ trợ lẫn nhau. Cơ cấu tổ chức của công ty do ông
Trần Đình Cường làm tổng giám đốc và phân chia làm 3 bộ phận như sau:

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: Th.S La Xuân Đào


Bộ phận AABS: chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán. Đứng đầu là giám đốc
Narciso Jr Toling Torres.
Bộ phận TAX: chuyên cung cấp các dịch vụ về thuế. Đứng đầu là giám đốc
Nguyễn Văn Nam.
Bộ phận TAS: chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp. Đứng đầu
là giám đốc Nguyễn Khắc Thành.
2.2. Thực tế hoạt động kiểm toán các ước tính tại Ernst & Young
2.2.1. Tổng quát quy trình kiểm toán chung tại Ernst & Young
Quy trình kiểm toán chung của công ty Ernst & Young Việt Nam được
thể hiện qua 14 bước cơ bản như sau:
 Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Trong bước này, KTV tiến hành tìm hiểu về khách hàng cũng như những kết
quả mà họ đạt được, đồng thời KTV cũng tìm hiểu về mục tiêu, chiến lược và
những mong muốn của khách hàng.
 Bước 2: Thành lập nhóm kiểmu toán
Khi có sự thống nhất và thỏa thuận giữa 2 bên, KTV sẽ thành lập nhóm kiểm
toán để chuẩn bị tiến hành kiểm toán theo kế hoạch.
 Bước 3: Tìm hiểu khách hàng
Thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng: các sản phẩm, dịch vụ của
công ty; các nhân tố bên ngoài, nhân tố thị trường ảnh hưởng đến hoạt động
của đơn vị, những mong muốn của cổ đông chiến lược có ảnh hưởng như thế
nào đến quyết định của hội đồng quản trị, mục tiêu kinh doanh và chiến lược

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp


18

GVHD: Th.S La Xuân Đào

kinh doanh, nhân tố quyết định đến thành công của đơn vị, những rủi ro đòi
hỏi được quan tâm trong quá trình kiểm toán...
 Bước 4: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và nhận diện các
gian lận, sai sót có thể xảy ra.
Trong bước này, KTV tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ cho từng chu
trình hoạt động, các chu trình kế toán và kiểm soát nội bộ của từng chu trình,
từ đó nhận diện các sai sót, gian lận có thể xảy ra. Quá trình tìm hiểu cũng
bao gồm cả việc tìm hiểu hệ thống các phần mềm tin học của khách hàng sử
dụng cho mục đích lập và trình bày BCTC.
 Bước 5: Thiết lập chương trình kiểm toán
Trong bước này KTV sẽ tiến hành:
Xác lập các nội dung quan trọng cần thảo luận với khách hàng như: tình hình
kinh doanh, quy mô, môi trường hoạt động... đối với khách hàng mới hay cập
nhật các thông tin, các thay đổi giữa năm hiện hành so với năm trước đối với
khách hàng cũ.
Thiết lập mức trọng yếu và xác định sai sót có thể bỏ qua của từng nghiệp vụ,
từng khoản mục (TE).
Thiết lập mức sai sót có thể bỏ qua của từng nghiệp vụ với tỷ lệ thông thường
từ 1 - 5% mức trọng yếu (SAD).
Phân loại các khoản mục trên BCTC thành 3 mức độ: khoản mục trọng yếu,
khoản mục không trọng yếu và khoản mục có thể bỏ qua (là các khoản mục
có giá trị dưới mức trọng yếu và rủi ro được đánh giá thấp).

Kiểm toán các ước tính kế toán


SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: Th.S La Xuân Đào

Phân chia 2 khía cạnh: trọng yếu trong quy trình hoạt động và trọng yếu trong
từng nghiệp vụ kế toán.
Thiết lập chương trình kiểm toán cho từng khoản mục được kiểm toán.
 Bước 6: Tìm hiểu và đánh giá những loại nghiệp vụ chính và các thủ
tục kiểm toán liên quan
Trong bước này, KTV tìm hiểu các loại nghiệp vụ phát sinh thường xuyên,
không thường xuyên; tìm hiểu những ảnh hưởng của các loại nghiệp vụ đến
BCTC, thiết lập các thử nghiệm kiểm soát để phân biệt các loại nghiệp vụ,
tìm hiểu hệ thống kế toán bằng máy tính.
 Bước 7: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Phân loại và cập nhật những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó
bao gồm cả những hiểu biết về những rủi ro kiểm soát từ thấp nhất đến cao
nhất (không chỉ làm phép thử walk-through).
 Bước 8: Đánh giá rủi ro
Dự tính những ảnh hưởng của rủi ro kiểm soát đến BCTC.
 Bước 9: Thu thập và phân tích số liệu
Dựa vào số liệu thu thập được, KTV lựa chọn thủ tục phân tích thích hợp, tiến
hành phân tích và so sánh với những dự đoán của KTV, tìm nguyên nhân, nếu
có sự khác biệt đánh kể. Cuối cùng, xem xét liệu những mục tiêu đã đề ra
trước khi phân tích có đạt được hay không.
 Bước 10: Thử nghiệm chi tiết


Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: Th.S La Xuân Đào

Thu thập số liệu để kiểm tra tính trung thực và hợp lí của khoản mục. Các
phương pháp có thể thực hiện là: key-item test, kiểm tra chọn mẫu và thực
hiện những thử nghiệm chi tiết khác.
 Bước 11: Thực hiện các thủ tục kiểm toán tổng quát
Xác định các yêu cầu kiểm toán tổng quát, thực hiện lại quy trình kiểm toán
tổng quát và ghi chép lại kết quả.
 Bước 12: Đưa ra ý kiến kiểm toán
Tổng kết và đánh giá những khác biệt chưa được ghi nhận, đưa ra kết luận
dựa trên sự tiến hành đầy đủ quy trình kiểm toán, xác định những tài liệu cần
lưu trữ và tiến hành chuẩn bị có thể cho lần kiểm toán sau.
 Bước 13: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
Gặp gỡ khách hàng và tìm hiểu về mức độ hài lòng về dịch vụ mà công ty
cung cấp, từ đó đề ra những cải thiện trong lần kiểm toán sau
 Bước 14: Đánh giá công việc đã thực hiện
Đánh giá việc thực hiện của nhóm kiểm toán, cũng như từng thành viên trong
nhóm, có đạt được mục tiêu đặt ra không.
2.2.2. Giới thiệu quy trình kiểm toán các ước tính tại Cty Ernst &
Young

Thực tế cho thấy rằng có rất nhiều khoản ước tính trong toàn bộ quá
trình kế toán của toàn doanh nghiệp, mặt khác, chương trình kiểm toán toàn
cầu GAMx (Global Audit Methology) của E&Y không sắp xếp xây dựng một
phần hành kiểm toán riêng cho tất cả các khoản ước tính kế toán. Tuy nhiên,

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


21

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S La Xuân Đào

đối với mỗi ước tính riêng lẻ thì E&Y cũng đã xây dựng chương trình kiểm
toán khoản ước tính tương ứng với phần hành chứa ước tính kế toán đó.
Khi kiểm toán các ước tính kế toán, cũng giống như các phần hành
khác, KTV tại E&Y thường xây dựng 3 mức trọng yếu PM (Planning
Materialty), ngưỡng sai lệch cho từng khoản mục TE (Tolerable Error), và
tổng sai sót cho phép cho từng nghiệp vụ SAD (Summary of Audit
Differences) để xem xét tính trọng yếu trong các ước tính kế toán. Việc xây
dựng PM, TE, SAD tùy vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp được kiểm toán,
nhưng thông thường được dựa trên nguyên tắc sau:
PM = 5% Tổng lợi nhuận trước thuế
TE = 50% PM
SAD = 10% TE
Trường hợp:
 SMức sai sót > SAD: tìm hiểu, có bút toán điều chỉnh (nếu cần)

 SMức sai sót < SAD: có thể bỏ qua.
Cũng theo đó, vệc kiểm toán đối với một khoản mục trên BCTC được
KTV thực hiện theo 2 bước sau:
 Bước 1: Xác định những sai sót và gian lận có thể có và cơ sở dẫn liệu
của khoản mục
 Bước 2: xác lập thủ tục kiểm toán phù hợp với cơ sở dẫn liệu đang xem
xét của khoản mục.

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


22

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S La Xuân Đào

2.2.2.1. Kiểm toán khấu hao TSCĐ
a) a)

Khái niệm:

b) Khái niệm:

Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài
sản đó.
Theo Thông tư 203/2009/TT-BTC thì có phương pháp trích khấu hao

TSCĐ gồm:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:

Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của TSCĐ

Nguyên giá của TSCĐ
=

Thời gian sử dụng

Thời gian sử dụng của TSCĐ được ban hành kèm theo Phụ lục 1 của
TT 203/2009/TT-BTC
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:

Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ

Giá trị còn lại
=

Tỷ lệ khấu hao

của TSCĐ

X

nhanh


Trong đó, tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu hao

=

nhanh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng

X

Hệ số điều
chỉnh

(%)

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


23

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S La Xuân Đào

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như

sau:
1
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
=

theo phương pháp

X

100

Thời gian sử dụng

đường thẳng

của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:

Hệ số điều chỉnh
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm
Trên 4 đến 6 năm
Trên 6 năm

(lần)

( t  4 năm)
(4 năm < t  6 năm)
(t > 6 năm)


1,5
2,0
2,5

Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:

Mức trích khấu hao
trong tháng của

Mức trích khấu hao

Số lượng sản
=

TSCĐ

X

phẩm sản xuất

bình quân tính cho
một đơn vị sản

trong tháng

phẩm

Trong đó:

Mức trích khấu hao bình

quân tính cho một đơn
vị sản phẩm

Nguyên giá của TSCĐ
=

Sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm hoặc tính theo công thức sau:

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


24

Khóa luận tốt nghiệp

Mức trích khấu hao

Mức trích khấu hao

Số lượng sản
=

năm của TSCĐ

c) b)


GVHD: Th.S La Xuân Đào

phẩm sản xuất

X

trong năm

bình quân tính cho
một đơn vị sản
phẩm

Thủ tục kiểm toán trích khấu hao TSCĐ

 Bước 1: xác định những sai sót và gian lận có thể có và cơ sở dẫn liệu
của khoản mục
 Những sai sót mà đơn vị có thể gặp khi tiến hành tính toán và trích
khấu hao TSCĐ là:
 Trích khấu hao cho những tài sản mà không đủ điều kiện ghi nhận
TSCĐ.
 Xác định giá trị trích khấu hao và thời gian sử dụng không hợp lý.
 Trích khấu hao cho TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
hoặc không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh:
 TSCĐ thuộc dự trữ của nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lí
hộ, giữ hộ.
 TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như
nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... được đầu tư bằng
quỹ phúc lợi.


Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

25

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ
cho hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp như đê đập, cầu
cống, đường xá... mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lí.
 Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.


Đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc

dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí
nhưng vẫn phải tính hao mòn TSCĐ.
 Xác định cCơ sở dẫn liệu: đánh giá (valuation)

 Bước 2: xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục
 Thu thập bảng tổng hợp tài sản và khấu hao TSCĐ của đơn vị, xác định
mức tăng giảm về nguyên giá, khấu hao trong kỳ và giá trị còn lại cuối kỳ.
Trường hợp có phát sinh tăng giảm TSCĐ trong năm, KTV thu thập tài liệu,
chứng từ để lưu vào hồ sơ kiểm toán.
 Tìm hiểu chính sách trích khấu hao TSCĐ của khách hàng có phù hợp
Thông Tư 203/2009/TT-BTC.

 Thu thập bảng tính và trích khấu hao TSCĐ trong kỳ, đối chiếu số tổng
trên bảng tính khấu hao với tổng số chi phí khấu hao ghi nhận trong kỳ (xem
xét qua tài khoản đối ứng).
 Kiểm toán viên tiến hành lập bảng tính khấu hao độc lập dựa theo
Thông Tư 203/2009/TT-BTC.

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

26

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 So sánh với số liệu khấu hao của đơn vị. Trường hợp sau khi so sánh,
xuất hiện những chênh lệch lớn (mức chênh lệch > SAD), KTV tiến hành trao
đổi với khách hàng, điều tra nguyên nhân những chênh lệch. Nếu những
chênh lệch nhỏ, có thể bỏ qua.
 Kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về cơ sở, phương pháp tính toán
và quá trình thực hiện trích khấu hao TSCĐ của khách hàng.

2.2.2.2. Chi phí trả trước
a) Khái niệm:
Chi phí trả trước: là là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh,
nhưng có liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán
trong một năm tài chính (chi phí trả trước ngắn hạn) hoặc nhiều niên độ kế
toán (chi phí trả trước dài hạn), nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất,

kinh doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế toán tiếp
theo.
Chi phí trả trước gồm 2 loại:


Chi phí trả trước ngắn hạn: liên quan đến hoạt động kinh
doanh của nhiều kì kế toán trong một năm tài chính hoặc một chu
kỳ kinh doanh.



Chi phí trả trước dài hạn: liên quan đến hoạt động kinh
doanh của nhiều năm tài chính, nhiều niên độ kế toán.

b) b)

Thủ tục kiểm toán chi phí trả trước

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

27

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Bước 1: xác định những sai sót và gian lận có thể có và cơ sở dẫn liệu

của khoản mục chi phí trả trước.
 Những sai sót mà đơn vị thường gặp phải khi kế toán chi phí trả trước
 Hạch toán vào tài khoản 142, 242 những nội dung không phù hợp theo
qui định
 Trường hợp trả trước tiền thuê đất có thời hạn cho nhiều năm và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì số tiền trả trước
về thuê đất có thời hạn không được hạch toán vào tài khoản 242
mà hạch toán vào tài khoản 213
 Trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty
con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước có phát sinh lợi thế kinh doanh.
 Phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn không phù hợp theo quy
định
 Chưa có chính sách phân bổ chi phí trả trước hoặc phân bổ chi phí trả
trước chưa hợp lí và không nhất quán
 Gác lại chi phí không theo tiêu thức nhất định, chi phí liên quan đến
nhiều kỳ nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp
 Xác định cCơ sơ dẫn liệu: hiện hữu (existence)/phát sinh (occurence)

 Bước 2: xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục chi phí
trả trước

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

28


GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Dựa vào bảng cân đối kế toán, xác định tổng giá trị và nội dung từng
khoản mục của chi phí trả trước và các tài sản khác. Nếu cần, có thể trao đổi
với khách hàng nhằm làm rõ hơn về nội dung từng khoản mục.
 So sánh với kỳ trước, nếu có tăng giảm bất thường thì tìm hiểu biến
động. Trường hợp có phát sinh tăng trong kỳ, KTV tiến hành kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ, hợp đồng, hoặc những tài liệu khác trong trường hợp có
sự gia tăng đáng kể của khoản mục này.
 Kiểm tra việc phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn có phù
hợp theo quy định, và mô tả trên BCTC.
 Tiến hành gửi thư xác nhận với những khoản thế chấp, ký quỹ ký cược
có giá trị lớn.
 Thu thập bảng phân bổ chi phí trả trước của khách hàng, đối chiếu số
tổng trên bảng phân bổ với tổng số chi phí được kết chuyên thông qua tài
khoản đối ứng.
 Kiểm toán viên tiến hành lập một bảng phân bổ độc lập dựa vào thông
tin thu thập được, và so sánh với số liệu của đơn vị. Trường hợp có sự chênh
lệch lớn (mức chênh lệch >SAD), KTV điều tra nguyên nhân, xem xét điều
chỉnh.
 Kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình cơ sở, phương pháp phân bổ
của khách hàng.

2.2.2.3. Dự phòng giảm giá đầu tư
a) Khái niệm

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh



29

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S La Xuân Đào

Dự phòng giảm giá đầu tư chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các
khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang
đầu tư vào bị lỗ.
Dự phòng giảm giá đầu tư bao gồm 2 loại: dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
Theo thông tư số 228/2009/TT-BTC, việc trích lập dự phòng giảm giá
đầu tư được thực hiện như sau:
Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:

Mức dự

Số lượng chứng

phòng giảm

khoán bị giảm

giá đầu tư
chứng khoán

=


giá tại thời điểm

Giá chứng
x

lập BCTC

khoán hạch
toán trên sổ

Giá chứng
-

kế toán

khoán thực
tế trên thị
trường

Trong đó, giá chứng khoán thực tế được xác định như sau:
 Đối với chứng khoán đã niêm yết:
 Tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX): là giá giao dịch bình
quân tại ngày trích lập dự phòng
 Tại Sở giao chính chứng khoán TP.HCM (HOSE): là giá đóng cửa
tại ngày lập dự phòng
 Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên thị
trường được tính theo giá thực tế trên các sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) là giao dịch bình quân tại ngày trích lập dự phòng; Sở giao


Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


30

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S La Xuân Đào

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là giá đóng cửa tại
ngày trích lập dự phòng.
 Đối với chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán:
 Công ty đã đăng kí giao dịch trên thị trường giao dịch của công ty
đại chúng chưa niêm yết (UPCom): là giá giao dịch bình quân trên
hệ thống tại thời điểm lập dự phòng..............
 Công ty chưa đăng kí giao dịch trên thị trường của công ty đại
chúng: là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối
thiểu bởi ba (3) công ty chứng khoán tại thời điểm lập dự phòng.
Mức trích lập tối đa cho khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư
và tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
tổn thất các
khoản đầu tư tài
chính

Vốn chủ

Vốn góp thực

=

tế của các bên
tại tổ chức kinh

-

sở hữu
thực có

Số vốn đầu tư của DN
x

Tổng số vốn góp thực tế của

tế

các bên tại tổ chức kinh tế

b) Thủ tục kiểm toán dự phòng giảm giá đầu tư
 Bước 1: xác định những sai sót có thể và cơ sở dẫn liệu của dự phòng
giảm giá đầu tư
 Những sai sót mà đơn vị thường gặp khi tiến hành ước tính và trích lập
dự phòng giảm giá đầu tư:

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh



Khóa luận tốt nghiệp

31

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Không có bằng chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu tư,
không có xác nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của công ty.
 Tiến hành trích lập dự phòng cho những khoản đầu tư không đủ điều
kiện lập dự phòng:
 Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị
trường, chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật.
 Cổ phiếu quỹ.
 Chứng khoán không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chứng
khoán mà doanh nghiệp giữ hộ, hay những chứng khoán mà không
đủ điều kiện ghi nhận là khoản đầu tư theo quy định của pháp luật.
 Chứng khoán không thể xác định được giá trị thị trường
 Xác định giá trị thị trường của chứng khoán vào thời điểm lập dự
phòng không chính xác.
 Xác định cCơ sở dẫn liệu: đánh giá (valuation)

 Bước 2: xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho dự phòng giảm giá
đầu tư
 Thu thập bảng danh mục đầu tư chứng khoán của doanh nghiệp vào
ngày kết thúc niên độ.

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh



Khóa luận tốt nghiệp

32

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Tìm hiểu chính sách lập dự phòng của khách hàng, có dựa vào thông tư
số 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng tại doanh nghiệp.
 So sánh mức lập dự phòng năm trước với năm nay, tìm hiểu nguyên
nhân của những khoản mục có sự chênh lệch lớn hơn mức SAD.
 Kiểm toán viên tiến hành lập một bảng ước tính độc lập về giảm giá
đầu tư chứng khoán của khách hàng.
 So sánh với số lập của doanh nghiệp. Sau khi so sánh, nếu có những
chênh lệch lớn thì tiến hành điều tra nguyên nhân những chênh lệch hoặc có
những điều chỉnh cần thiết. Nếu chênh lệch nhỏ, có thể bỏ qua.
 Kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về cơ sở và phương pháp trích
lập dự phòng của khách hàng.

2.2.2.4. Chi phí phải trả
a) Khái niệm:
Chi phí phải trả: là những chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng được
tính trước vào chi phí, sản xuất kinh doanh kì này cho các đối tượng chịu chi
phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho
chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí phải trả thường bao gồm các khoản sau:
 Trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong
thời gian nghỉ phép.


Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

33

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Chi phí sửa chửa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chửa lớn có
tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí cho năm kế hoạch
hoặc một số năm tiếp theo.
 Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có
thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành trích trước và
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi
trong thời gian ngừng sản xuất.
 Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau,
lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
b) Thủ tục kiểm toán khoản mục chi phí phải trả:
 Bước 1: xác định những sai sót thường gặp và cơ sở dẫn liệu của khoản
mục chi phí phải trả
 Những sai sót mà đơn vị thường gặp khi tiến hành kế toán khoản mục
chi phí phải trả:
 Hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì khi chưa có bằng chứng hợp lí, đáng tin cậy về các khoản chi
phí phải trích trước trong kì: chưa có hợp đồng vay, kế hoạch lương nghỉ
phép, kế hoạch sửa chửa lớn TSCĐ.

 Trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí
sản xuất, kinh doanh hoặc không trích trước chi phí lãi vay dài hạn trong kỳ,
chi phí sửa chửa lớn TSCĐ, tiền lương nghỉ phép, kế hoạch sửa chửa lớn
TSCĐ.

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

34

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Chưa có quy định về trích trước vào chi phí phải trả hay kết chuyển các
khoản này vào chi phí trong kỳ.
 Ghi nhận chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
không tương ứng với doanh thu.
 Chưa quyết toán các khoản chi phí phải trả với số chi phí thực tế phát
sinh cuối niên độ kế toán, chưa xử lí số chênh lệch.
 Hạch toán vào tài khoản này những nghiệp vụ không đúng nội dung
tính chất của tài khoản theo quy định. Hạch toán treo chi phí vào chi phí phải
trả nhằm giảm chi phí trong năm để giấu lỗ.
 Số dư biến động lớn qua các năm kề nhau mà không giải thích được
nguyên nhân
 Không kết chuyển phần chênh lệch đã trích vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ mà thực tế đã không chi hết để giảm chi phí phải trả.
 Không đánh giá lại chênh lệch tỷ giá đối với các chi phí phải trả có gốc

ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm cuối năm.
 Xác định cơ sở dẫn liệu: đầy đủ (completeness), hiện hữu (existence)
 Bước 2: xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục chi phí
trích trước
 So sánh số dư tài khoản năm nay với năm trước và điều tra những biến
động bất thường.

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

35

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Trao đổi với khách hàng, xem xét chi tiết các khoản mục trích trước của
doanh nghiệp, bản chất từng khoản mục, cơ sở để lập các khoản trích trước
của doanh nghiệp.
 Cung cấp phụ lục thêm cho các khoản trích trước bằng cách đối chiếu
với các tài liệu nguồn, thỏa thuận, hợp đồng, hóa đơn và các chứng từ khác.
Cũng như xem xét tính hiện hữu của những khoản nợ cần trích trước.
 Dựa vào tính chất của từng khoản mục, KTV tự lập một bảng ước tính
về đối tượng được trích trước và tiến hành so sánh với số liệu khách hàng.
Nếu chênh lệch, tìm hiểu nguyên nhân.
 Kiểm tra việc chi trả sau niên độ của những khoản trích trước xác định
tính hợp lý của khoản mục.
 Thu thập bảng kế hoạch hoạt động của khách hàng, kiểm tra tính đầy

đủ của việc lập các khoản trích trước.

2.2.3. So sánh quy trình kiểm toán các ước tính tại Ernst & Young
với chuẩn mực kiểm toán VSA 540
Chuẩn mực kiểm toán VSA 540 đã thể hiện những bước khái quát và
cơ bản nhất trong quy trình kiểm toán các ước tính kế toán. Và qua thực tế tìm
hiểu cho thấy rằng thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán tại công ty Ernst &
Young có sự tương đồng và phù hợp với VSA 540, tuy nhiên cũng có những
điểm bổ sung góp phần nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các ước tính.
 Giống nhau:

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

36

GVHD: Th.S La Xuân Đào

Về phương pháp kiểm toán các ước tính, đều tập trung vào 3 phương
pháp chính đã được nêu ra trong VSA 540:
 Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị
(khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước,...)
 KTV lập một ước tính độc lập và so sánh với ước tính của đơn vị
(khấu hao TSCĐ, dự phòng giảm giá đầu tư...)
 Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ để xác nhận các ước tính
kế toán đã lập (chi phí trích trước...).

Tùy thuộc vào các ước tính và thực tế tại mỗi doanh nghiệp mà KTV sẽ
tiến hành vận dụng từng phương pháp hoặc kết hợp cả 3 phương pháp trên.
 Điểm bổ sung:
Bên cạnh 3 phương pháp được thể hiện trong bước 2, các thủ tục kiểm
toán chi tiết. So với VSA 540, thủ tục kiểm toán các ước tính của E&Y còn bổ
sung 2 điểm sau:
 Trước khi tiến hành đi vào các thủ tục kiểm toán cụ thể, KTV cũng xác
định các sai sót thường gặp và cơ sở dẫn liệu của từng khoản mục. Điều này
giúp cho KTV đánh giá được các rủi ro thường gặp, đi sâu vào những vấn đề
đáng quan tâm của mỗi doanh nghiệp.
 Sử dụng mức tổng sai sót cho phép đối với từng khoản mục (SAD –
Summary of Audit Differences ). Dựa vào SAD, KTV xác định được tính
trọng yếu của các sai sót, có thể tiến hành điều tra làm rõ nguyên nhân có sự
chênh lệch hoặc bỏ qua các sai sót nhỏ từ đó giúp tiết kiệm thời gian và tăng
hiệu quả kiểm toán.

Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


Khóa luận tốt nghiệp

37

GVHD: Th.S La Xuân Đào

2.3. Thực tế kiểm toán các ước tính kế toán của công ty Ernst &
Young đối với khách hàng ABC
2.3.1. Trích khấu hao TSCĐ

 Giới thiệu về Công ty ABC
Công ty ABC là một doanh nghiệp dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực
truyền thông, tiếp thị. Công ty bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ tháng
07/2008. Đây cũng là cuộc kiểm toán năm đầu tiên của Ernst & Young đối với
công ty ABC.
Doanh thu của công ty thường xuất phát từ việc thực hiện môi giới dịch
vụ quảng cáo, khách hàng của ABC là những doanh nghiệp có nhu cầu đặt
quảng cáo trên báo chí hoặc truyền hình. ABC sẽ nhận các hợp đồng quảng
cáo đó và liên hệ với các tòa soạn, đài truyền hình hoặc các công ty Marketing
để tiến hành thiết kế, tổ chức, chạy chiến dịch quảng cáo tiếp thị cho sản
phẩm theo như yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, một nguồn doanh thu
khác của ABC là từ việc đăng quảng cáo và phát hành nguyệt san “Bếp Gia
Đình”.
Sau khi đánh giá mức độ rủi ro, trưởng nhóm kiểm toán cũng đưa ra
các mức trọng yếu đối với công ty TNHH ABC như sau:
PM = 0.8% Doanh thu thuần = 162.097.104 đ
TE = 50% PM

= 81.048.552 đ

SAD = 10% TE

=

Kiểm toán các ước tính kế toán

8.104.855 đ

SVTH: Trần Ngọc Thịnh



Khóa luận tốt nghiệp

38

GVHD: Th.S La Xuân Đào

 Bước 1: Tìm hiểu chính sách trích khấu hao của doanh nghiệp
Do hoạt động chính trong lĩnh vực truyền thông nên TSCĐ của ABC
thường chủ yếu là các máy móc, thiết bị văn phòng (laptop, LCD, máy in,..)
cùng với TSCĐ vô hình là quyền phát hành đặc san “Bếp Gia Đình”. ABC
tiến hành trích khấu hao TSCĐ bằng phương pháp đường thẳng và xác định
khung thời gian sử dụng TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC.
 Bước 2: Thu thập bảng tính và trích khấu hao TSCĐ trong năm 2009
của đơn vị.
Trong năm 2009, TSCĐ của công ty tăng 1.376.053.930 đ, và số khấu
hao phát sinh tương ứng là 251.866.268 đ được kết chuyển vào các tài khoản
627, 641, 642; trong đó:
 TSCĐ hữu hình (thiết bị văn phòng): nguyên giá 190.393.930 đ, đã
khấu hao trong năm 2009 là 29.555.018 đ.
 TSCĐ vô hình (quyền phát hành): nguyên giá 1.185.660.000 (70.000
USD), đã khấu hao là 222.311.250 đ.
 Bước 3: KTV tự lập bảng tính khấu hao độc lập và so sánh với khấu
hao của đơn vị
Dựa vào bảng trích khấu hao của đơn vị, KTV tiến hành lập bảng tính
khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC....
KTV phát hiện bất thường: qua công việc kiểm tra ghi nhận tăng TSCĐ
của ABC trong năm 2009, KTV phát hiện một số thiết bị văn phòng hóa đơn
mua hàng ghi ngày 23/11/2009, nhưng công ty ABC đã tiến hành trích khấu
hao từ tháng 07/2009. Tiến hành điều tra, phát hiện:


Kiểm toán các ước tính kế toán

SVTH: Trần Ngọc Thịnh


×