Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho, tiền giang đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang
đến năm 2030

Ngành:

Kỹ thuật Môi trường

Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Vũ Hải Yến
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411090187

: Nguyễn Thụy Vân Anh
Lớp: 14DMT02

TP. HỒ CHÍ MINH, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp do chính tác giả thực hiện. Những
số liệu, kêt quả nêu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách
nhiệm trước Hội đồng phản biện và pháp luật về các kết quả nghiên cứu của đề tài
này.
Tp. Mỹ Tho, ngày 15 tháng 08 năm 2018


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thụy Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình đầy trách nhiệm và tâm huyết
của quý Thầy, Cô, Ban giám hiệu Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech, ban cán sự và
các bạn cùng lớp,… đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa học và có thêm thật
nhiều kiến thức bổ ích. Em xin được trân trọng và cảm ơn những tình cảm, sự giúp
đỡ của quý Thầy Cô của Ban giám hiệu, cán bộ quản lý, công nhân viên các Phòng,
Khoa, Trung tâm của trường.
Em chân thành cảm ơn đến Cô Th.S. Vũ Hải Yến – giáo viên hướng dẫn đã
hướng dẫn rất tận tình giúp đỡ em mỗi khi em có khó khăn trong quá trình làm đề tài
tốt nghiệp. Em cảm ơn Cô trong hơn 2 tháng qua đã tận tình chỉ dạy, ủng hộ, góp ý,
giúp đỡ em hoàn thành được đồ án tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý cơ quan, đơn vị đã hỗ trợ, giúp đỡ và cho
em những tài liệu, số liệu quan trọng, đáng tin cậy và có những chuyến đi thực tế
cùng cơ quan, đơn vị.
Con chân thành gửi lời cảm ơn đến mẹ, cha, gia đình và bạn bè thân thuộc,
những người luôn sát cánh bên con, luôn ủng hộ và góp ý cho con những lời khuyên,
sự động viên, sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình học tập tại trường và thời
gian làm đồ án tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài với tất cả sự nỗ lực hết mình của bản
thân, nhưng đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy
Cô tận tình chỉ bảo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn và biết ơn sâu sắc!
Tp. Mỹ Tho, ngày 15 tháng 08 năm 2018
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thụy Vân Anh


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
2.Mục tiêu đề tài ......................................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4.Nội dung nghiên cứu.............................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5.1. Phương pháp luận ..........................................................................................3
6.Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................4
6.1. Ý nghĩa khoa học ...........................................................................................4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................4
7.Cấu trúc đề tài .......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ MỸ THO ...................................5
1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................5
1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................5
1.1.2. Diện tích, dân số, đơn vị hành chính ..........................................................5
1.2. Địa hình- địa chất, khí hậu- thủy văn ...............................................................6
1.2.1. Địa hình- địa chất .......................................................................................6
1.2.2. Khí hậu .......................................................................................................6
1.2.3. Chế độ thủy văn ..........................................................................................7
1.3. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................8

1.3.1. Tài nguyên đất ............................................................................................8
1.3.2. Tài nguyên nước .......................................................................................10
1.3.3.Tài nguyên khoáng sản ..............................................................................11
1.3.4. Tài nguyên sinh vật ..................................................................................12
1.4. Kinh tế- xã hội ................................................................................................12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ...................17
2.1. Tổng quan về CTR ..........................................................................................17
i


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.1.1. Định nghĩa ...............................................................................................17
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh .................................................................................17
2.1.3. Phân loại CTR ..........................................................................................19
2.2. Tính chất của CTR ..........................................................................................21
2.2.1. Tính chất vật lý .........................................................................................21
2.2.2. Tính chất hóa học .....................................................................................23
2.2.3. Tính chất sinh học của CTR .....................................................................24
2.2.4. Sự biến đổi tính chất lý, hóa và sinh học của CTR ..................................26
2.3. Tốc độ phát sinh CTR .....................................................................................31
2.3.1. Đo thể tích và khối lượng .........................................................................31
2.3.2. Phương pháp đếm tải ................................................................................32
2.3.3. Phương pháp cân bằng vật chất ................................................................32
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR .....................................32
2.4. Ô nhiễm môi trường do CTR gây ra ...............................................................34
2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường đất ................................................................34
2.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước .............................................................35
2.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí .....................................................36
2.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người ..........................................................37

2.5. Các biện pháp quản lý CTR sinh hoạt ............................................................38
2.5.1. Các biện pháp kỹ thuật .............................................................................38
2.5.2. Các biện pháp quản lý hành chính ...........................................................49
2.6. Hiện trạng quản lý CTRSH ở Việt Nam .........................................................50
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...........................................................50
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................54
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH Ở THÀNH PHỐ
MỸ THO ..................................................................................................................57
3.1. Thành phần và khối lượng CTRSH trên địa bàn thành phố Mỹ Tho .............57
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh .................................................................................57
3.1.2. Khối lượng và thành phần rác thải ...........................................................57
3.2. Hệ thống thu gom và quét dọn trên địa bàn thành phố ...................................61
3.2.1. Cơ cấu tổ chức nhân lực của công ty .......................................................61

ii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.2.2. Phương thức thu gom trên địa bàn thành phố ..........................................64
3.2.3. Hiện trạng phương tiện thu gom và hệ thống vận chuyển .......................68
3.3. Hiện trạng xử lý rác thải trên địa bàn thành phố ............................................69
3.3.1. Xử lý rác thải ............................................................................................69
3.3.2. Phân loại và tái sử dụng ...........................................................................71
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN ...............................................................................................................73
4.1. Mục tiêu ..........................................................................................................73
4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn thành phố ..............................74
4.2.1. Công tác thu gom .....................................................................................74
4.2.2. Công tác vận chuyển ................................................................................76

4.2.3. Đánh giá công tác xử lý rác tại bãi rác Tân Lập ......................................76
4.2.4. Đánh giá phân loại và tái sử dụng ............................................................77
4.3. Đề xuất các biện pháp xử lý CTR trên địa bàn thành phố ..............................78
4.3.1. Các giải pháp kỹ thuật ..............................................................................78
4.3.2. Các giải pháp quản lý ...............................................................................94
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ..................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105

iii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BC – CTĐT: Báo cáo Công trình đô thị
BCL: Bãi chôn lấp
CTR: Chất thải rắn
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
CTRĐT: Chất thải rắn đô thị
CTCTĐT: Công ty Công trình Đô Thị
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
KCN: Khu công nghiệp
KLR: Khối lượng riêng
MT: Môi trường
NĐ - CP: Nghị định Chính Phủ
QH: Quốc hội
QĐ.UB: Quyết định Ủy ban
QLCTR: Quản lý chất thải rắn
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
TW: Trung ương

TP: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân

iv


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn gốc các loại chất thải ...................................................................18
Bảng 2.2: Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải hữu cơ
tính theo hàm lượng ligin ..........................................................................................25
Bảng 2.3: Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ bãi rác ................................25
Bảng 2.4: Các chất nhận điện tử trong các phản ứng của vi sinh vật .....................29
Bảng 2.5: Phân loại vi sinh vật theo nguồn carbon và nguồn năng lượng ..............30
Bảng 2.6: Khoảng nhiệt độ của các nhóm vi sinh vật .............................................31
Bảng 2.7: Đánh giá mức ô nhiễm bẩn kim loại trong đất ở Hà Lan ........................34
Bảng 2.8: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTR .......................................................37
Bảng 3.1 Số lượng nguồn phát sinh CTR trên địa bàn thành phố Mỹ Tho ..............58
Bảng 3.2. Thành phần rác thải chủ yếu trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.................59
Bảng 3.3. Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn thành phố .....................59
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp khối lượng rác từ năm 2013 đến 2017 ............................60
Bảng 3.5. Thống kê khối lượng rác thải năm 2017 trên địa bàn thành phố ............61
Bảng 3.6. Tốc độ gia tăng chất thải rắn hằng năm ..................................................61
Bảng 4.1. Dự đoán dân số thành phố Mỹ Tho đến năm 2030 ..................................81
Bảng 4.2. Kết quả dự đoán khối lượng CTR được thể hiện .....................................82
Bảng 4.3: Thống kê khối lượng riêng CTR tại thành phố: .......................................84
Bảng 4.4. Số thùng 660l cho các phường, xã của thành phố Mỹ Tho ......................87
Bảng 4.5. Số thùng 660l thu gom rác hữu cơ cần đầu tư đến năm 2030 .................89
Bảng 4.6. Số thùng 660l cần đầu tư qua các năm ....................................................92


v


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội thành phố Mỹ Tho đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 ......................................................................................5
Hình 1.2. Thành phố Mỹ Tho khang trang, sạch đẹp ...............................................14
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải rắn .......................40
Hình 2.2: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex ..............................................42
Hình 3.1. Hình ảnh công ty Công trình đô thị Mỹ Tho ............................................62
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của công ty.........................................................................63
Hình 3.4. Hình ảnh người lao động nhặt rác tại bãi rác .........................................70
Hình 4.1. Hình ảnh tại bãi rác Tân Lập ...................................................................77
Hình 4.2 Thùng rác 2 ngăn vô cơ và hữu cơ ............................................................78
Hình 4.3 Poster về danh sách các loại rác thải .......................................................79

vi


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá và


hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển đó, quá trình đô thị hoá ở Việt Nam cũng đang
phát triển không ngừng cả về tốc độ, qui mô cũng như về số lượng lẫn chất lượng.
Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc vẫn còn tồn tại những mặt tiêu
cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó
là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm.
Môi trường có tầm quan trọng đối với con người và cũng như của sinh vật theo
đó là sự phát triển của kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Những năm gần
đây tốc độ gia tăng dân số cùng với công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước thì môi
trường càng bị đe dọa nghiêm trọng bởi nhu cầu khai thác quá mức và sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, ý thức của con người về bảo vệ môi trường còn hạn
chế. Nước thải ô nhiễm chưa qua công đoạn xử lý từ các nhà máy, công ty,... thuốc
trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật từ quá trình sản xuất nông nghiệp của người nông dân
hầu như thải trực tiếp ra sông, hồ, kênh rạch, quá trình khai thác tài nguyên thiên
nhiên,…. đã và đang gây ô nhiễm môi trường càng nghiêm trọng. Những nguyên
nhân trên gây nên hậu quả nặng nề đến con người và hệ sinh thái như: sự nóng lên
của toàn cầu, băng tan chảy nhanh, tăng khí gây hiệu ứng nhà kính, ngập lụt, bão,….
Một trong những tác nhân góp phần gây ô nhiễm, suy thoái môi trường là chất
thải rắn (CTR) phát sinh từ quá trình sinh hoạt của con người. Lượng CTR được xử
lý chủ yếu là đưa về bãi chôn lấp (BCL). Rác được chôn lấp phần lớn chưa được phân
loại tại nguồn có nhiều chất ngây nguy hại và khó phân hủy như bao bì ni lông, vỏ
chai nhựa thuốc trừ sâu,… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất và nguồn
nước ngầm.
Đối với các thành phố trọng điểm thì vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn,
đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc, kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để
và hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được giải quyết.

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh tiền Giang (được Thủ tướng
Chính phủ công nhận vào ngày 05 tháng 02 năm 2016), giữ vai trò trung tâm chính
trị, hành chính, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh, đồng thời là trung tâm
giao lưu kinh tế với các huyện, thị trong tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền, là một trong
những đô thị đặc trưng vùng sông nước đồng bằng sông Cửu Long. Mỹ Tho có hệ
thống giao thông thuận lợi nằm giữa hai cầu mối trung tâm lớn ở khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long với một cụm Khu công nghiệp là Trung An và Khu công nghiệp Mỹ
Tho đã thu hút hàng trăm công ty lớn nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp, trung tâm thương
mại và khu dân cư tạo cho hàng nghìn người lao động có việc làm. Do đó, mức độ
gia tăng chất thải từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất ngày càng cao gây ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Công ty TNHH MTV Công Trình Đô Thị Mỹ Tho là đơn vị công ích duy nhất
chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.
Hoạt động của công ty góp phần tích cực giúp cho thành phố ‘ xanh- sạch- đẹp’ tạo
được mỹ quan đô thị và góp phần cho môi trường sạch đẹp hơn. Tuy nhiên việc vệ
sinh đô thị cũng còn gặp khá nhiều khó khăn do ý thức của người dân còn chưa tốt,
tình trạng rác thải vẫn còn vứt bừa bãi xuống kênh, sông, khu đất trống gây ô nhiễm
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đất, không khí và làm ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân.
Rác thải luôn gia tăng tỉ lệ thuận với tốc độ phát triển của dân số. Vì thế, nếu
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý không đáp ứng được nhu cầu sẽ làm cho mức
độ ô nghiễm ngày càng quan trọng. Trên thực tế, hiện trạng quản lý CTR còn nhiều
bất cập, vì thế các cơ quan chức năng, các cấp lãnh đạo luôn quan tâm và khắc phục
chúng trong thời gian tới. Trên cơ sở đó mà đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất
các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang
đến năm 2030’’ được thực hiện với mong muốn tìm hiểu những vấn đề liên quan đến
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hiện nay và góp phần cải thiện trên
địa bàn thành phố.
2.


Mục tiêu đề tài

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

‘‘Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang quy hoạch đến năm 2030’’
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.

CTR có nhiều loại: CTR y tế, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR xây
dựng,... nhưng do thời gian và điều kiện có hạn và còn nhiều hạn chế nên đối tượng
tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTR sinh hoạt bao gồm:
 CTR phát sinh từ các hộ gia đình
 CTR phát sinh từ các chợ
 CTR phát sinh từ các trung tâm thương mại
 CTR phát sinh từ các cơ quan, trường học.
Trên cơ sở khảo sát thu thập và số liệu sẵn có về hệ thống thu gom, vận chuyển
CTR trên địa bàn thành phố. Từ đó đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH trên địa bàn
thành phố (nguồn phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý).
4.

Nội dung nghiên cứu
 Tổng quan về thành phố Mỹ Tho
 Tổng quan về chất thải rắn
 Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Thành phố Mỹ Tho

 Đánh giá hệ thống quản lý CTRSH
 Đề xuất hệ thống quản lý CTRSH

5.

Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Mục tiêu chính của đề tài là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về công tác quản
lý rác thải sinh hoạt và các quy trình thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn thành
phố.
Để thực hiện đề tài, cần thu thập các dữ liệu về hệ thống quản lý CTR, điều
kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của thành phố Mỹ Tho, từ đó xây dựng hiện trạng
QLCTR trên địa bàn thành phố. Dựa trên những ưu điểm, nhược điểm của hiện trạng,
từ đó đề tài đã đề xuất các giải pháp quản lý CTR cho phù hợp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Thu thập, chọn lọc và tổng hợp tài liệu về quản lý chất thải rắn, điều kiện tự
nhiên, kinh tế – xã hội tại thành phố Mỹ Tho, các phương pháp quản lý chất
thải rắn, xử lý chất thải rắn.
 Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thị (thu gom, vận chuyển, xử lý
sơ bộ CTRSH).
 Đánh giá dựa trên hiện trạng và tiêu chuẩn do nhà nước ban hành.
6.

Ý nghĩa của đề tài


6.1. Ý nghĩa khoa học
 Tìm hiểu về hệ thống quản lý CTRSH của thành phố Mỹ Tho
 Thu thâp cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ về hệ thống quản lý CTRSH của thành
phố Mỹ Tho
 Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý nhằm tái sử dụng có
hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, trên cơ sở đề
xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại thành phố Mỹ Tho như đề xuất biện
pháp phân loại rác tại nguồn và xử lý tác thải làm phân compost và các giải
pháp tái chế, tái sử dụng khác có thể áp dụng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Hiểu được vấn đề thu gom, vận chuyển CTR như thế nào
 Đưa ra được những nhận xét, đánh giá khách quan về hệ thống quản lý CTRSH
tại địa phương
7.

Cấu trúc đề tài

Đồ án gồm 4 chương
 Phần mở đầu
 Chương 1: Tổng quan về thành phố Mỹ Tho
 Chương 2: Tổng quan về chất thải rắn
 Chương 3: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt
 Chương 4: Đánh giá và đề xuất hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đến
năm 2030
 Phần kết luận và kiến nghị
 Tài liệu tham khảo

4



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ MỸ THO
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Tiền Giang, nằm chếch về
phía Đông Nam
 Phía Đông và phía Bắc giáp huyện Chợ Gạo
 Phía nam giáp sông Tiền và tỉnh Bến Tre
 Phía Tây giáp huyện Châu Thành.
Thành phố Mỹ Tho có sông Tiền và Quốc lộ 1 chạy qua, có Quốc lộ 50 đi về
các huyện Gò Công và tỉnh lộ 864 chạy dọc sông Tiền lên Cai Lậy, Cái Bè. Có Quốc
lộ 60 và cầu Rạch Miễu nối thành phố Mỹ Tho với tỉnh Bến Tre. Thành phố Mỹ Tho
có 75 tuyến đường, trong đó có 68 tuyến đường nội ô. Từ thành phố Mỹ Tho có thể
dễ dàng đi bằng đường thủy hay bằng đường bộ lên thành phố Hồ Chí Minh hoặc
xuống các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ra biển, hay thủ đô Phnongpenh
(Campuchia).
1.1.2. Diện tích, dân số, đơn vị hành chính

Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội thành phố Mỹ Tho đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030
 Diện tích tự nhiên: 81.54 km2, trong đó phần diện tích nội thị là 9,17 km2.

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Dân số có 227.008 người, có 4 nhóm tộc người chính: Kinh, Hoa, Ấn và

Khơme. Có 4 tôn giáo chính: Công giáo, Tin lành, Phật giáo và Cao đài.
 Thành phố Mỹ Tho có 17 đơn vị hành chính cơ sở (gồm 11 phường, 6 xã). 17
đơn vị hành chính cấp phường – xã của TP Mỹ Tho khi được điều chỉnh mở
rộng bao gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân Long và các xã:
Phước Thạnh, Trung An, Thới Sơn, Đạo Thạnh, Tân Mỹ Chánh, Mỹ Phong.
1.2. Địa hình- địa chất, khí hậu- thủy văn
1.2.1. Địa hình- địa chất
Tỉnh Tiền Giang có địa hình bằng phẳng, với độ dốc <1% và cao trình biến
thiên từ 0 m đến 1,6 m so với mặt nước biển, phổ biến từ 0,8m đến 1,1 m. Toàn bộ
diện tích tỉnh nằm trong vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long, bề mặt địa hình hiện
tại và đất đai được tạo nên bởi sự lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình
phát triển châu thổ hiện đại trong giai đoạn biển thoái từ đại Holoxen trung, khoảng
5.000 - 4.500 năm trở lại đây còn được gọi là phù sa mới.
Nhìn chung, do đặc điểm bề mặt nền đất là phù sa mới, giàu bùn sét và hữu cơ
(trừ các giồng cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp, về địa chất công
trình khả năng chịu lực không cao, cần phải san nền và gia cố nhiều cho các công
trình xây dựng. Các tầng đất sâu tương đối giàu cát và có đặc tính địa chất công trình
khá hơn, tuy nhiên phân bố các tầng rất phức tạp và có hiện tượng xen kẹp với các
tầng đất có đặc tính địa chất công trình kém, cần khảo sát kỹ khi xây dựng các công
trình có qui mô lớn, tải trọng cao…Toàn vùng không có hướng dốc rõ ràng, tuy nhiên
có những khu vực địa hình thấp trũng hay gò cao hơn so với địa hình chung.
1.2.2. Khí hậu
Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm thuộc
vùng đồng bằng Sông Cửu Long với đặc điểm: Nền nhiệt cao và ổn định quanh năm.
Khí hậu phân hóa thành hai mùa tương phản rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió
Đông Bắc.Thành phố Mỹ Tho nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mưa
nắng rõ rệt.

6



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Các đặc trưng khí tượng tại Mỹ Tho như sau: Gió: thường xuất hiện 2 luồng
gió chính:
 Gió mùa Tây Nam: gió mùa này mang nhiều hơi nước làm cho thời tiết mát
mẻ, khí hậu ẩm.
 Gió mùa Đông Bắc: có khí hậu khô, độ ẩm giảm, mát lạnh. Nhiệt độ: nhiệt độ
cao và khá ổn định, trung bình năm là 27.9oC, nhiệt độ trung bình cao nhất
trong năm là 29.50C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 260C, tổng nhiệt độ trung
bình trong năm là 9700 – 98000C
 Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 79.2%, trung bình
tháng thấp nhất là 76% (tháng 4), cao nhất là 85% (tháng 8).
 Lượng mưa: hàng năm lượng mưa đạt từ 1300 – 1600 mm, mùa mưa thường
tập trung từ tháng 5 đến tháng 10.
 Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi trung bình trong năm là 1225 ha, bình quân đạt
3.3 mm/ngày, tháng 3 có lượng bốc hơi lớn nhất 136mm, tháng 10 có lượng
bốc hơi nhỏ nhất 87mm.
 Nắng – bức xạ: trung bình năm có 2622 giờ nắng, bình quân đạt 7.2 giờ
nắng/ngày, tổng lượng bức xạ trung bình năm là 156.8 kcal/cm2
=> Nhìn chung, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung
của đồng bằng sông Cửu Long với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít
bão, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong 10 năm qua, điều kiện khí
hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc
xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào
mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công và vùng nhiễm phèn Đồng Tháp Mười thuộc
huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc quy hoạch bố trí cây trồng vật nuôi
và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát triển ổn định của các tiểu
vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do các điều kiện khí hậu thủy

văn gây ra.
1.2.3. Chế độ thủy văn
Về phương diện thủy văn, địa bàn tỉnh Tiền Giang chia làm ba vùng:

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Vùng Đồng Tháp Mười: Thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang giới hạn bởi kênh
Bắc Đông, kênh Hai Hạt ở phía Bắc, kênh Nguyễn Văn Tiếp B ở phía Tây,
sông Tiền ở phía Nam, quốc lộ 1A ở phía Đông.
 Hàng năm vùng Đồng Tháp Mười đều bị ngập lũ, diện tích ngập lũ vào khoảng
120.000 ha, thời gian ngập lũ khoảng 3 tháng (tháng 9 - 11), độ sâu ngập biến
thiên từ 0,4-1,8 m.
 Về chất lượng, nước tại địa bàn thường bị nhiễm phèn trong thời kỳ từ đầu đến
giữa mùa mưa, độ PH vào khoảng 3-4. Ngoài ra, mặn cũng xâm nhập vào từ
sông Vàm Cỏ với độ mặn khoảng 2 - 4% trong vòng 2-3 tháng tại vùng phía
Đông Đồng Tháp Mười.
Vùng Đồng Tháp Mười có nhiều hạn chế, chủ yếu là ngập lũ và nước bị chua
phèn. Tuy nhiên, việc triển khai các quy hoạch thủy lợi và kiểm soát lũ trên toàn vùng
ĐBSCL nói chung và Đồng Tháp Mười của tỉnh nói riêng đã và đang thúc đẩy sự
phát triển nông lâm nghiệp toàn diện cho khu vực.
Vùng ngọt giữa Đồng Tháp Mười và Gò Công: Giới hạn giữa quốc lộ 1A và
kênh Chợ Gạo có điều kiện thủy văn thuận lợi.
 Địa bàn chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ theo con triều, chất lượng nước tốt, nhiều
khả năng tưới tiêu, cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng nhất.
Vùng Gò Công: Giới hạn bởi sông Vàm Cỏ ở phía Bắc, kênh Chợ Gạo ở phía Tây,
sông Cửa Tiểu ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông. Đặc điểm thủy văn chung là
bị nhiễm mặn từ 1,5 tháng đến 7 tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước.

 Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán nhật triều biển Đông. Mặn
xâm nhập chính theo 2 sông cửa Tiểu và sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm
và kết thúc muộn, trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông
Tiền từ 2-7 lần.
1.3. Các nguồn tài nguyên
1.3.1. Tài nguyên đất
Theo các chương trình điều tra thổ nhưỡng, Tiền Giang có các nhóm đất chính
như sau:

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Nhóm đất phù sa: Chiếm 55,49% diện tích tự nhiên với khoảng 139.180,73 ha
chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo,
thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn
nước ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông nghiệp, đã được sử dụng
toàn bộ diện tích. Trong nhóm đất này có loại đất phù sa bãi bồi ven sông có
thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái.
 Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên với 36.621,23 ha, chiếm phần
lớn diện tích huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, thị xã Gò
Công và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm
đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên.
Việc trồng trọt thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ
các loại cây chịu lợ như dừa, sơri, cói. Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có trữ
nước mưa trong ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khô. Loại đất này khi có điều
kiện rửa mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với chủng loại cây
trồng tương đối đa dạng.
Chương trình ngọt hóa Gò Công bằng biện pháp ngăn mặn và đưa nguồn nước

ngọt dồi dào về đã mở ra một diện tích lớn đất tăng vụ mùa khô hoặc đầu mùa khô.
Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản.
 Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên với 48.661,06 ha, phân bố
chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái
Bè, Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành nên trầm tích đầm lầy ven
biển tạo thành trong quá trình biển thoái, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn.
Hiện nay, ngoài tràm và bàng là 2 cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành
trồng khóm và mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một
số diện tích khác cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô
hình như trồng khoai mỡ và các loại rau màu, trồng lúa 2 vụ và cả trồng cây
ăn quả trên những diện tích có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ.
Đất phèn mặn chiếm diện tích nhỏ phân bố dọc bờ thấp (đất biền) bị ngập triều
ven các lạch triều và bưng trũng.

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên với 7.524,91 ha, phân
bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều
nhất ở huyện Gò Công Đông. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ
giới nhẹ nên chủ yếu sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.
Phần diện tích đất còn lại chủ yếu là sông rạch và mặt nước chuyên dùng có
tổng diện tích là: 18.842,25 ha, chiếm 7,51% tổng diện tích tự nhiên được phân bố
đều khắp các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.
Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 55%), thuận
lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa
năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm đất
phèn và 14,6% là nhóm đất phù sa nhiễm mặn…Trong thời gian qua được tập trung

khai hoang, mở rộng diện tích, cải tạo và tăng vụ thông qua các chương trình khai
thác phát triển vùng Đồng Tháp Mười, chương trình ngọt hóa Gò Công, đã từng bước
mở rộng vùng trồng lúa năng suất cao, vườn cây ăn trái sang các huyện phía Đông và
vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc huyện Tân Phước.
1.3.2. Tài nguyên nước
Nước mặt: Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ
Tây và hệ thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc
đi lại bằng phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp.
Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 103 km, cao trình
đáy sông từ -6 đến -16 m, bình quân -9m; sông có chiều rộng 600-1.800 m, là nguồn
chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh.
Sông Vàm Cỏ Tây chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang có khoảng 25km, rộng
185 m, lưu lượng dòng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần nước tiêu
lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Các kênh chính trong tỉnh là:

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Kênh Chợ Gạo, nằm trong tuyến kênh chính cấp Trung Ương nối thành phố
Hồ Chí Minh - Rạch Giá - Hà Tiên.
 Kênh Nguyễn Văn Tiếp, đi từ sông Vàm Cỏ Tây (thị xã Tân An) qua tỉnh Tiền
Giang sang Đồng tháp. Đây là tuyến kênh quan trọng xuyên Đồng Tháp Mười.
 Hệ thống kênh ngang, tạo thành hệ thống đường thủy xương cá nối các đô thị
và điểm dân cư dọc Quốc lộ 1A với các vùng trong tỉnh, đó là các kênh: Cổ
Cò, kênh 28, kênh 7, kênh 9, kênh 10, kênh 12, kênh Nguyễn Tấn Thành, kênh

Năng, kênh Lộ Ngang…
Nước ngầm: Tỉnh Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá tốt
ở khu vực phía Tây và một phần khu vực phía Đông của tỉnh, nhưng phải khai
thác ở độ sâu khá lớn (từ 200 - 500 m). Đây là một trong những nguồn nước
sạch quan trọng, góp phần bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất
của nhân dân, đặc biệt đối với những vùng bị nhiễm mặn, phèn…
1.3.3.Tài nguyên khoáng sản
Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khoáng sản được tìm
thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có:
 Than Bùn: Tìm thấy ở xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng Thạnh
(Tân Phước). Than bùn nằm ở độ sâu từ 0,5-1m với trữ lượng khoảng 5 triệu
m3 và trải rộng trên diện tích gần 500 ha, chất lượng nhìn chung không cao,
lẫn nhiều tạp chất và hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng than bùn ở kênh Tây và
Tràm Sập có hàm lượng axít humic đạt yêu cầu làm nền cho phân bón với trữ
lượng 1,3 triệu m3, có thể sử dụng cho một nhà máy phân bón công suất 10.000
tấn/năm.
 Sét: Sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét làm
gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo quốc lộ 1 từ Cổ Cò đến Bà
Lâm (Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành quy mô nhỏ. Sét ở Tân Lập trữ
lượng khoảng 6 triệu m3 có thể làm gạch ngói, nhưng việc khai thác, sản xuất
cần phải sử dụng các biện pháp cách ly sự ô nhiễm phèn và xử lý phèn từ lớp
đất bên trên.

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Cát: Trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền cho
các công trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3, khối lượng cho phép

khai thác hàng năm 3 - 3,5 triệu m3.
1.3.4. Tài nguyên sinh vật
Về thảm thực vật: Ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền Giang
còn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại là:
 Rừng ngập mặn ven biển: Gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn mặn
qua bãi lầy ngập theo triều gồm: Bần, mấm, đước, rau muống biển, cỏ lức…
 Thảm thực vật rừng nước lợ: Gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây, sông
Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: Dừa nước, bàn chua, ô rô , cóc kèn,
mái dầm…
 Thảm thực vật vùng đất phèn hoang: Gặp ở vùng Đồng Tháp Mười trên vùng
đất phèn ngập lũ gồm: Cỏ năng, cỏ mồm, bàng, tràm tái sinh…
Về động vật: Ngoài các loài động vật nuôi tài nguyên động vật có giá trị kinh
tế chủ yếu là thủy sản. Tiền Giang có tài nguyên thủy sản phong phú và đa
dạng gồm thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ và hải sản.
Các điều tra cho biết trên địa bàn tỉnh có 157 loài tảo, 66 loài động vật đáy
thuộc khu vực nội địa và 227 loài tảo, 152 loài động vật đáy vùng biển; có khoảng
198 loài cá với sản lượng bình quân 50-115 kg/km2 vùng biển và 12-97 kg/km2 vùng
nội địa; 8 loài mực với sản lượng bình quân 8-139 kg/km2. Về nhuyễn thể, trên địa
bàn có khoảng 3.500 ha có thể nuôi nghêu, trong đó có 500 ha giống với sản lượng
nghêu giống 135-540 tấn/năm.
1.4. Kinh tế- xã hội
Tiềm năng thế mạnh của thành phố Mỹ Tho so với các địa phương khác, Thành
phố Mỹ Tho là đô thị nằm trung tâm giữa 2 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
vùng đồng bằng sông Cửu Long được xem như là điểm trung chuyển kinh tế quan
trọng giữa 2 vùng kinh tế trên với các trục giao thông thủy bộ quan trọng…Thành
phố Mỹ Tho là trung tâm du lịch sinh thái đặc trưng sông nước Nam bộ… có vị trí
hướng ra quốc tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông qua cảng biển dọc biển

12



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đông như cảng Soài Rạp, cảng Vàm Láng. TP là trung tâm Tỉnh lỵ của tỉnh Tiền
Giang, là trung tâm hành chính – kinh tế – văn hóa – xã hội – khoa học kỹ thuật và
công nghiệp quan trọng của tỉnh Tiền Giang….
Những chuyển mình trong tiến trình phát triển chung của tỉnh: Với sự nỗ
lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Mỹ Tho, cùng với sự hỗ trợ của
các sở ngành tỉnh, sau một năm được công nhận thành phố Mỹ Tho là đô thị loại 1
trực thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu pháp
lệnh được giao so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm ngoái. Tình hình phát triển
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố tiếp tục được ổn định. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, bộ mặt đô thị được chỉnh trang ngày càng khang
trang hơn, đời sống người dân ngày càng được nâng chất.
Đến nay, toàn bộ 11 phường đã đạt chuẩn phường văn minh đô thị, toàn bộ 6
xã đã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới. Nhất là trong năm 2016 đã xây dựng xã
Trung An đạt chuẩn xã nông thôn mới. Công tác chỉnh trang đô thị được tập trung
đầu tư, bộ mặt đô thị ngày càng khang trang hơn, cụ thể là các tuyến đường giao
thông, các tuyến hẻm đều được duy tu, nâng cấp đồng bộ, hệ thống chiếu sáng nghệ
thuật được đầu tư hầu hết trên các tuyến đường chính, nhất là hệ thống chiếu sáng
nghệ thuật các cầu, các nút giao thông khu vực nội ô. Đặc biệt, trong thời gian qua,
thực hiện Dự án nâng cấp đô thị vùng ĐBSCL – Tiểu dự án TP. Mỹ Tho (vốn ODA),
thành phố đã khởi công xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều hạng mục công trình
quan trọng với tổng nguồn vốn 39,712 triệu USD. Đồng thời huy động nhiều nguồn
vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như đã đầu tư xây dựng tuyến đường
nội thị, đường huyện trên 27 km, nâng cấp, mở rộng đường giao thông nông thôn trên
75 km, lát vỉa hè 14 tuyến đường nội ô.

13



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.2. Thành phố Mỹ Tho khang trang, sạch đẹp
Về phát triển khu công nghiệp, thành phố không mở rộng diện tích các khu,
cụm công nghiệp mà phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác những tiềm năng, lợi
thế về giao thông của vùng và của thành phố Mỹ Tho, trong đó tập trung khuyến
khích phát triển công nghiệp sạch trong đô thị. Đồng thời phối hợp với các huyện
trong vùng từng bước di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường
ra khỏi nội ô theo kế hoạch từ nay đến năm 2020.
Những năm tiếp theo, thành phố sẽ nghiên cứu, từng bước áp dụng mô hình
thành phố thông minh, tạo điều kiện thuận lợi giúp cho phường xã điều hành, quản
lý, thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội của thành phố. Để thực hiện được mục
tiêu nêu trên, thì việc đầu tư cơ sở vật chất, cũng như việc đào tạo nguồn nhân lực là
hết sức quan trọng. Thành phố sẽ xây dựng đề án, theo đó xây dựng lộ trình xây dựng
thành phố thông minh từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên,
thành phố đang gặp khó khăn về nguồn vốn, do nguồn vốn đầu tư công trung hạn
(2016-2020) của thành phố đã được tỉnh phê duyệt. Trong thời gian tới, thành phố
tiếp tục đề xuất tỉnh xem xét, bố trí bổ sung nguồn kinh phí để thực hiện. Ngoài ra,
để thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất của các phường xã, hàng năm Ủy
ban nhân dân thành phố tổ chức các lễ phát động thi đua các chuyên đề trọng tâm
nhằm phát triển kinh tế xã hội cho thành phố Mỹ Tho.

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Về môi trường, thành phố cũng đã và đang dần cải thiện công tác môi trường
nhằm tạo một môi trường sạch, đẹp một thành phố khang trang và sạch đẹp. Các công

tác bảo vệ môi trường cũng được nhiều người dân hưởng ứng. Ở các cụm khu công
nghiệp gần địa bàn thành phố thời gian qua vẫn còn bị phản ánh bởi việc xử lý về
mùi, khói bụi của các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc, thủy hải sản vẫn còn chưa tốt,
ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực. Theo chủ
trương của UBND tỉnh Tiền Giang sẽ di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm đi nơi
khác và tích cực cải thiện các vấn đề ô nhiễm.
Trong hệ thống quản lý MT của sở Tài Nguyên MT tỉnh Tiền Giang trong thời
gian vừa qua đã gặt hái được những thành công đáng khen ngợi. Sở đã tăng cường
công tác quản lý MT tại các khu công nghiệp, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
ra khỏi khu dân cư, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận tại các cấp cơ sở về vấn
đề MT, kết hợp với sở Giáo Dục và Đào Tạo xây dựng chương trình giảng dạy môn
Giáo dục MT vào các cấp học, bậc học…Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại
trong công tác quản lý MT trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: Nguồn rác thải phát sinh chủ
yếu trên địa bàn thành phố là CTRSH từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các khu
trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu vui chơi, chợ, nhà hàng khách sạn, khu
du lịch, trường học, bệnh viện,..các chất thải sinh hoạt ngày một gia tăng và đang gây
sức ép đối với địa phương. Trong năm qua tỉnh cũng đã đầu tư giải quyết các vấn đề
về MT nhưng kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Chất thải đô thị, đặc biệt là rác thải
hiện đang gây áp lực lớn đối với tỉnh từ khâu chọn công nghệ đến nguồn vốn đầu tư,
do đó tình trạng ô nhiễm do rác thải đang ở mức báo động. Bên cạnh đó khí và mùi
thải từ các khu công nghiệp cũng chưa có biện pháp giải quyết.
Để hệ thống quản lý MT của tỉnh Tiền Giang được hoàn thiện thì nhu cầu về
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố không thể thiếu. Tuy nhiên, hiện nay tỉnh
Tiền Giang đang thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ, đội ngũ cán bộ quản lý MT
còn rất ít. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ MT của người dân còn thấp, họ chưa nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của MT trong cuộc sống. Hiện nay, nguồn kinh phí đầu
tư cho các chương trình MT lại hạn hẹp. Điều này đã làm cho hệ thống quản lý MT

15



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

của tỉnh bị gặp nhiều khó khăn chưa thể hoàn thiện trong thời gian tới, rất cần nguồn
vốn và thời gian để hoàn thiện.

16


×