Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Đánh giá chất lượng đất và hiện trạng sử sụng đất sau khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.95 KB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THANH HẢI

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÀ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2010

1


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THANH HẢI

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÀ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ
SỐ: 606216

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH


Thái Nguyên, 2010

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Hải

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khoá học.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Đặng Văn Minh người thầy đã tận tnh hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi
cục Bảo vệ môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong toàn bộ
khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn Phòng Quản lý Tài nguyên khoáng sản, Phòng
đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Đại Từ, UBND thị trấn Trại Cau, UBND xã Phấn Mễ, UBND xã Hà

Thượng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành
luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Bùi Thanh Hải

4


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Trang

Danh mục các hình vẽ

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 5
1.1. Tài nguyên đất và tầm quan trọng của đất đai đối với phát triển kinh tế xã hội ................................................................................................................... 5

1.2. Hoạt động khai thác khoáng sản trên thế giới và các vấn đề liên quan đến
sử dụng đất, thoái hoá đất.................................................................................... 8
1.3. Tình hình khai thác khoáng sản tại Việt Nam.............................................. 13
1.3.1. Quặng sắt........................................................................................... 19
1.3.2. Bô xít ................................................................................................. 19
1.3.3. Quặng titan ........................................................................................ 20
1.3.4. Quặng thiếc ....................................................................................... 21
1.3.5. Quặng đồng ....................................................................................... 22
1.3.6. Quặng kẽm chì .................................................................................. 22
1.4. Hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................. 24
1.4.1. Thực trạng hoạt động khai thác quặng chì kẽm ................................ 26
1.4.2. Thực trạng hoạt động khai thác quặng sắt ........................................ 27
1.4.3. Thực trạng hoạt động khai thác than................................................. 29
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 30
5


2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ..................................................................
30
2.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................ 30
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .........................................................
30
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN......................................................... 34
3.1. Đặc điểm phân bố và hiện trạng khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................................ 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 34
3.1.2. Phân bố điểm mỏ, điểm khoáng sản trên địa bàn tỉnh ......................
38

3.1.3. Hiện trạng khai thác mỏ .................................................................... 45
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất sau khai thác khoáng sản tại Thái
Nguyên tính đến năm 2009 ................................................................................. 46
3.3. Đánh giá chất lượng đất và khả năng sử dụng cho sản xuất nông lâm
nghiệp tại các khu vực sau khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên .................... 47
3.3.1. Các nguyên nhân tác động tới môi trường đất trong hoạt động khai
thác khoáng sản ...................................................................................................
47
3.3.2. Hiện trạng chất lượng môi trường đất tại các khu vực khai thác
khoáng sản ...........................................................................................................
48
3.3.3. Đánh giá khả năng sử dụng đất sau khai thác khoáng sản cho mục
đích nông lâm nghiệp .......................................................................................... 69
3.4. Đề xuất giải pháp cải tạo môi trường đất và quy hoạch, quản lý sử dụng
đất sau khai thác khoáng sản ...............................................................................
71
3.4.1. Giải pháp về quản lý ......................................................................... 71


3.4.2. Giải pháp về công nghệ ........................................................................
71
3.4.3. Giải pháp khắc phục ô nhiễm KLN trong đất ................................... 72
3.4.4. Quản lý, quy hoạch sử dụng đất sau khai thác khoáng sản .............. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 75
1. Kết luận ........................................................................................................... 75


2. Kiến nghị ......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ
LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
:Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVTV
:Bảo vệ thực vật
CP
:Cổ phần
DT
:Diện tích
GDP
:Tổng thu nhập quốc nội
KLN
:Kim loại nặng
KSVN
:Khoáng sản Việt Nam
KT-KT
:Kinh tế - Kỹ thuật QCCP
:Quy chuẩn cho phép QCVN
:Quy chuẩn Việt Nam TCVN
:Tiêu chuẩn Việt Nam
TDMN
:Trung du miền núi
TL
:Trữ lượng
TNDB
:Tài nguyên dự báo
TNHH NN MTV
:Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
UBND

:Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Diện tích rừng và đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ........... 15
Bảng 1.2. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ ........................... 16
Bảng 1.3. Biến động độ che phủ rừng khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả ................. 16
Bảng 1.4. Diện tích khai trường, bãi thải và diện tch đổ thải ra biển ............... 17
Bảng 1.5. Sản lượng khai thác chì kẽm qua các năm ........................................ 26
Bảng 1.6. Sản lượng khai thác chì kẽm tại một số mỏ ...................................... 27
Bảng 2.1. Các vị trí lấy mẫu đất.......................................................................... 32
Bảng 2.2. Các chỉ têu và phương pháp phân tích mẫu đất................................. 33
Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu tỉnh Thái Nguyên .................................................. 35
Bảng 3.2. Đặc trưng hình thái các sông lưu vực Sông Cầu ............................... 36
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................... 38
Bảng 3.4. Danh sách các mỏ và diện tích hoàn thổ ........................................... 46
Bảng 3.5. Hiện trạng chất lượng môi trường đất tại khu vực mỏ sắt Trại Cau .. 49
Bảng 3.6. Hiện trạng chất lượng môi trường đất tại khu vực mỏ than Phấn
Mễ.....59
Bảng 3.7. Hiện trạng chất lượng môi trường đất tại khu vực mỏ thiếc Đại Từ
.......66
Bảng 3.8. Biểu hiện tác động do hoạt động khai thác khoáng sản tới đất và
cây trồng .............................................................................................................. 69
Bảng 3.9. Các loại cây trồng, cây hoang dại mọc trên vùng đất sau khai thác... 70


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí tỉnh Thái Nguyên trong vùng Đông Bắc
......................................T..r3a4ng
Hình 3.2. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 34
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện pH của đất khu vực mỏ sắt Trại Cau ............................ 50
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện hàm lượng OM tổng số trong đất khu vực khu vực mỏ
sắt Trại Cau .............................................................................................................. 51
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NTS trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau........ 52
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện hàm lượng PTS trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau ........ 53
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện hàm lượng KTS trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau........ 54
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện hàm lượng As tổng số trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau ..
55
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Pb tổng số trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau ..
56
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Cd tổng số trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau
57
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Zn tổng số trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau
57
Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện độ pH của đất trong khu vực mỏ than Phấn Mễ ......... 60
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện hàm lượng OM trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ .....
61
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện hàm lượng NTS trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ......
61
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện hàm lượng PTS trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ .....
62
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện hàm lượng KTS trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ...... 63
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Pb trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ .....64
Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Cd trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ .....64
Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Zn trong đất khu vực mỏ than Phấn Mễ .....65
Hình 3.20. Biểu đồ thể hiện độ pH của đất trong khu vực mỏ thiếc Đại Từ ........... 67
Hình 3.21. Biểu đồ thể hiện hàm lượng chất hữu cơ, dinh dưỡng trong đất khu



vực mỏ thiếc Đại Từ................................................................................................. 67
Hình 3.22. Biểu đồ thể hiện hàm lượng As trong đất khu vực mỏ thiếc Đại Từ .......68
Hình 3.23. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Pb trong đất khu vực mỏ thiếc Đại Từ........68
Hình 3.24. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Cd trong đất khu vực mỏ thiếc Đại Từ .......68
Hình 3.25. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Cu trong đất khu vực mỏ thiếc Đại Từ .......68


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích
2

3.541,1 km . Tỉnh có địa hình đa dạng: phía Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc có
nhiều dãy núi cao (ở các huyện Định Hóa, Đại Từ, Võ Nhai), các huyện,
thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công ở phía Nam có địa hình gò đồi và
đồng bằng tương đối bằng phẳng.
Thái Nguyên là tỉnh không có sông lớn nhưng có nhiều sông suối nhỏ
và nhiều hồ chứa. Đây là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt, thuỷ lợi và thủy
sản chính cho các địa phương trong tỉnh. Trên địa bàn tỉnh, tài nguyên
khoáng sản rất phong phú và đa dạng: nhiều mỏ kim loại màu, kim loại đen,
mỏ than, mỏ đá, mỏ sét đã, đang được khai thác hoặc sẽ được khai thác
trong tương lai. Và tài nguyên khoáng sản là một trong những thế mạnh của
tỉnh Thái Nguyên trong sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Trong những năm gần đây, kinh tế tỉnh Thái Nguyên đạt tốc độ phát
triển cao (tổng GDP 8-14%/năm). Sự tăng trưởng đó có một phần không nhỏ
sự đóng góp của ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Theo
quy hoạch phát triển từ nay đến 2020 tốc độ tăng trưởng GDP của Thái
Nguyên đến 12-15%/năm cao hơn mức tăng trung bình của cả nước

(89%/năm), trong đó, ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
đóng góp một tỷ trọng lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh [29].
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn
nhất ở Việt Nam, đặc biệt là các khoáng sản phục vụ cho ngành luyện kim và
chế biến vật liệu xây dựng như sắt, chì, kẽm, ttan, than, đá, sét,...Với tiềm
năng lớn về khoáng sản, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều cơ sở khai thác, chế
biến khoáng sản từ quy mô nhỏ đến lớn và đây là một trong những ngành
10
10


chiếm dụng diện tích đất sử dụng lớn.

11
11


Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai
thác lộ thiên hoặc hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai
thác quy mô nhỏ và khai thác quy mô vừa.
Quá trình khai thác khoáng sản thường qua ba bước: mở cửa mỏ, khai
thác và đóng cửa mỏ. Tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài
nguyên và môi trường đất.
Trong quá trình khai thác bằng cơ giới hoặc thủ công đòi hỏi các thiết
bị cho hầm lò, cho sàng tuyển, xăng dầu cho các đầu máy điêzen, toa goòng,
các loại xe vận tải, các loại máy gạt hay hoá chất,... đều có tác động đến môi
trường đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt các
mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung
du. Vì vậy, việc khai thác khoáng sản trước hết tác động đến rừng và đất

rừng xung quanh vùng mỏ, gây ra suy thoái môi trường.
Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng kể diện tch đất nông lâm
nghiệp và ảnh hưởng đến sản xuất như: chiếm dụng đất nông, lâm nghiệp để
làm khai trường.
Trong những năm gần đây, tốc độ khai thác, mở mỏ đã tăng đáng kể,
một phần đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế xã hội của Thái Nguyên,
nhưng mặt khác lại gây các tác động không nhỏ tới môi trường. Nhiều
khu vực sau khai thác, chế biến đã làm biến đổi nặng nề bề mặt địa hình;
thảm thực vật bị suy thoái; tốc độ rửa trôi, xói mòn tăng nhanh; môi
trường nước, đất bị xáo trộn và ô nhiễm các kim loại nặng, các chất độc hại…
Với khối lượng chất thải rắn khổng lồ phát sinh từ các cơ sở khai thác
khoáng sản đã là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
đất, môi trường nước. Hơn thế nữa việc sử dụng đất với mục đích khai
trường, chứa bùn thải, đất đá thải làm mất đi một diện tích lớn đất nông


nghiệp, lâm


nghiệp ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân địa phương bị mất
đất và nhiều mỏ sau khi kết thúc khai thác, công tác cải tạo phục hồi môi
trường không được thực hiện triệt để gây khó khăn cho việc sử dụng đất có
hiệu quả sau khai thác.
Đứng trước vấn đề đó, đề tài “Đánh giá chất lượng đất và hiện
trạng sử sụng đất sau khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
được lựa chọn với mục đích đánh giá được chất lượng đất và hiện trạng sử
dụng đất sau khai thác khoáng sản tại các khu vực khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các tồn tại trong việc quản lý sử dụng đất sau
khai thác khoáng sản, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để sử dụng
có hiệu quả diện tch đất sau khai thác khoáng sản.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
a/ Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng đất và hiện trạng sử dụng đất sau khai thác
khoáng sản tại tỉnh Thái Nguyên nhằm xác định thực trạng sử dụng đất,
các vấn đề tồn tại trong việc quản lý, sử dụng đất sau khai thác khoáng
sản. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quy hoạch, quản lý sử dụng đất có
hiệu quả sau hoạt động khai thác khoáng sản.
b/ Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá quy mô diện tích đất, hiện trạng sử dụng đất sau khai thác
khoáng sản tại địa bàn Thái Nguyên.
- Đánh giá chất lượng đất tại các khu vực sau khai thác khoáng sản.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất sau khai thác khoáng sản
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Đánh giá chất lượng đất và hiện trạng sử sụng đất sau
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” mang ý nghĩa lớn trong
việc


cải tạo, sử dụng có hiệu quả diện tch đất trong các khu vực khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ý nghĩa khoa học: đề tài tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất và xây
dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất trong và sau quá trình khai thác
khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên. Xây dựng cơ sở khoa học, lập luận chứng
cho việc cải tạo sử dụng đất ở các mỏ. Đề xuất cơ chế áp dụng và quản lý tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ý nghĩa thực tễn: Đề tài góp phần tạo cơ chế quản lý, sử dụng đất
trong khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Ý nghĩa xã hội: Ngoài nâng cao giá trị, hiệu quả sử dụng đất tại các khu
vực khai thác khoáng sản, đề tài có ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo sự phát
triển bền vững trong hoạt động khai thác khoáng sản và việc sử dụng đất tại

các khu vực khai thác khoáng sản.


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT ĐAI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Khi cuộc sống con người phát triển, cũng là khi tài nguyên đất được
khẳng định rõ ràng về chức năng và vai trò của nó. Đất là vật thể tự nhiên có
quá trình phát sinh và phát triển riêng, chịu tác động của nhiều yếu tố. Đất
không phải là một "vật chết" mà đất ở "thể sống", luôn biến đổi. Học thuyết
Mac - Lênin đã khẳng định: "Đất là đối tượng lao động và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được". Luật Đất đai 1993 cũng khẳng định: "Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng" [13].
Đất đai là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác nhau trên trái đất. Trong tến trình lịch sử của xã hội loài người, con
người và đất đai ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành
nguồn của cải vô tận của con người, con người dựa vào đó tạo nên của
cải nuôi sống mình. Đất đai luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Không có đất đai thì không có bất kì một ngành sản xuất nào,
không có một quá trình lao động nào diễn ra, không thể có sự tồn tại của loài
người (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [17].
* Đối với con người, đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Chức năng sản xuất: Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người. Qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực,
thực phẩm và rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay
gián tếp cho trồng trọt, chăn nuôi.
- Chức năng môi trường sống: Đất đai là môi trường sống của hầu



hết


các sinh vật, là nơi diễn ra tất cả các hoạt động của chúng.
- Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai giúp hình thành một trạng thái
cân bằng về năng lượng thông qua sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng
lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí quyển địa cầu.
- Chức năng chứa đựng và cung cấp các loại tài nguyên khác: Đất
đai chứa đựng các loại tài nguyên như khoáng sản, rừng, nước...Từ đó, nó
cung cấp các loại tài nguyên này cho con người khai thác, sử dụng trong quá
trình sống.
- Chức năng đệm và điều hoà các chất độc hại: Đất đai có khả năng tếp
nhận, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi hình thái của các chất độc
hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ,
bảo tồn các chứng tác lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tn về
các điều kiện khí hậu, thời tết trong quá khứ và cả về sử dụng đất đai trong
quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: Đất đai tạo ra không gian cho sự
chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất, cho sự dịch chuyển của
động, thực vật ở các vùng khác nhau trên trái đất.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: Sự thích hợp của đất đai về các chức
năng chủ yếu nói trên thể hiện rất khác nhau ở các vùng khác nhau trên lãnh
thổ của mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn trái đất nói chung nên mỗi phần
lãnh thổ sẽ mang những đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù [17].
* Vai trò của tài nguyên đất đối với con người, sinh vật và sự phát triển
kinh tế - xã hội:
Theo Lê Văn Khoa (2004) [10], vai trò của đất đai đối với con người và

sinh vật thể hiện ở hai mặt sau:
- Mặt trực tiếp: Đất đai là nơi tồn tại và sinh sống của con người và


sinh vật, là nền móng, địa bàn cho mọi hoạt động sống, nơi thiết đặt các hệ
thống nông, lâm nghiệp để sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con
người và muôn loài.


- Mặt gián tiếp: Đất là nơi tạo môi trường sống cho con người và sinh
vật trên trái đất. Đồng thời thông qua cơ chế điều hoà của đất, nước, khí hậu,
khí quyển,... đã tạo ra các điều kiện môi trường khác nhau giúp cho con
người và sinh vật tồn tại và phát triển.
Trên quan điểm sinh thái và môi trường, đất được xem như là một
vật thể sống vì nó chứa nhiều loại sinh vật sống, từ sinh vật bậc thấp đến sinh
vật bậc cao. Cũng vì bản tính "sống" của đất mà đất được xem như nguồn tài
nguyên tái tạo và vô cùng quý giá. Đất là một vật thể sống vì vậy nó cũng tuân
theo quy luật của sự sống, phát sinh, phát triển, thoái hoá và già cỗi. Cũng
như vậy, tùy vào cách ứng xử của con người đối với đất mà làm cho đất có
thể trở nên phì nhiêu, màu mỡ, cho năng suất cây trồng cao hoặc ngược lại.
Cũng trên quan điểm nhìn nhận vấn đề các nhà khoa học cũng cho rằng
đất là vật mang. Đất luôn mang trên nó các hệ sinh thái, khi con người tác
động vào đất là khi các hệ sinh thái này bị tác động. Do đó muốn đất có khả
năng sản xuất cao thì hệ sinh thái trong nó phải bền vững, muốn vậy con
người phải có cách khai thác nguồn lực đất đai một cách hợp lý.
Đất là một vật mang, lại được đặc trưng bởi tính chất độc đáo mà
không vật thể tự nhiên nào có được, đó là độ phì nhiêu. Độ phì nhiêu của đất
được thể hiện qua hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong đất (NPK, các hợp
chất mùn, khả năng giữ nước của đất...), đây là các têu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng đất đai. Đối với các hệ sinh thái, độ phì nhiêu giúp cho

chúng tồn tại và phát triển.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên đất cũng đóng vai trò
vô cùng quan trọng:
- Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt: Trong những điều kiện vật
chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người thì đất đai
là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kì một quá trình sản xuất


nào. Đất là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của một số
ngành sản xuất


như nông nghiệp, lâm nghiệp. Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ
đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là
nền tảng của tập thể.
- Đất đai là nguồn nguyên liệu của một số ngành: Đất đai là nguyên liệu
sản xuất của một số ngành như làm gạch ngói, đồ gốm, xi măng...Đất đai là
địa điểm để đặt máy móc, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng và là chỗ đứng cho
người công nhân trong sản xuất công nghiệp.
- Đất đai là môi trường sống: Đối với đời sống, đất là nơi trên đó con
người xây dựng nhà cửa, các công trình làm chỗ ở và nơi tiến hành các hoạt
động văn hoá, là nơi phân bố các vùng kinh tế, khu dân cư....hầu hết mọi
của cải của con người đều lấy từ đất.
- Đất đai là một bộ phận quốc gia: Dưới góc độ chính trị - pháp lý,
đất đai là một bộ phận không thể tách rời khỏi lãnh thổ quốc gia, gắn liền với
lãnh thổ quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết thể hiện ở tôn
trọng lãnh thổ quốc gia (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [17].
Như vậy, đất đai có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sống của
con người và sinh vật, trực tếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và gián
tếp ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Do đó, chúng ta phải có những

giải pháp phù hợp trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, để đảm bảo
mục têu phát triển bền vững trong mục têu phát triển kinh tế xã hội hiện
nay.
1.2. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT, THOÁI HOÁ ĐẤT
Hoạt động khai thác khoáng sản đã phát triển mạnh từ thập kỷ trước ở
nhiều quốc gia giàu tài nguyên như Nga, Mỹ, Australia, Campuchia,
Indonesia, Phillipines, Trung Quốc, Ấn Độ, ... nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng gia tăng nguyên liệu khoáng của thế giới như quặng sắt, chì, kẽm,


thiếc,


×