Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của gà lai f1 (trống đông tảo ×mái lương phượng) nuôi tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 99 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

NGUYỄN XUÂN QUANG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ CỦA GÀ LAI F1 (TRỐNG ĐÔNG TẢO ×
MÁI LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60-62-40

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Trang Nhung
PGS. TS. Hoàng Toàn Thắng

THÁI NGUYÊN - 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
tôi
đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, khoa Sau đại học, tập thể các thầy cô giáo và các
em sinh viên khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái


Nguyên, các hộ chăn nuôi đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tnh của giáo
viên hướng dẫn: TS. Trần Trang Nhung; PGS. TS. Hoàng Toàn Thắng.
Sự quan tâm động viên giúp đỡ tạo điều kiện của lãnh đạo Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Đồng Hỷ, lãnh đạo và cán bộ công chức phòng Nông
nghiệp và PTNT cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp để
tôi hoàn thành nhiệm vụ công tác, học tập và luận văn tốt nghiệp./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Xuân Quang


iii
i

LỜI CAM ĐOAN

Đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết quả
trong được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được bảo vệ ở một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trích dẫn trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Người cam đoan

Nguyễn Xuân Quang



iii
iiii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................
1
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học....................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của di truyền các tính trạng .................................. 4
1.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu khả năng sinh trưởng ......................... 7
1.1.3. Cơ sở khoa học nghiên cứu khả năng cho thịt và chất lượng thịt ...
15
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu mức độ têu tốn thức ăn.................... 18
1.1.5. Sức sống và khả năng đề kháng bệnh tật ......................................
20
1.1.6. Cơ sở khoa học nghiên cứu về ưu thế lai ...................................... 22
1.1.7. Cơ sở khoa học của nghiên cứu sự thích nghi của vật nuôi ......... 23
1.1.8. Đánh giá sức sản xuất của vật nuôi .............................................. 25
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 26
1.3. Giới thiệu về đối tượng nghiên cứu ..................................................... 30
1.3.1. Giống gà Lương Phượng .............................................................. 30
1.3.2. Giống gà Đông Tảo....................................................................... 31
Chương II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu ....................................
33
2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 33
2.4.2. Phương pháp mổ khảo sát thân thịt ..............................................

37
2.4.3. Phương pháp phân tích chất lượng thịt gà thí nghiệm .................
37
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi............................... 38
2.5.1. Tỷ lệ nuôi sống .............................................................................. 38
2.5.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng................................................................ 38


iv
iv ăn ................................................... 39
2.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả thức
2.5.4. Chỉ số sản xuất (PN): .................................................................... 40


v
vv
2.5.5. Chỉ số kinh tế (EN) ........................................................................ 40
2.5.6. Các chỉ tiêu sản xuất gà thí nghiệm .............................................. 40
2.5.7. Hiệu quả nuôi gà thí nghiệm......................................................... 42
2.6. Phương pháp sử lý số liệu: ................................................................... 42
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 43
3.1. Tỷ lệ nuôi sống ..................................................................................... 43
3.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng và cho thịt ..............................
45
3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ....................................................................... 45
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối..................................................................... 48
3.2.3. Sinh trưởng tương đối ................................................................... 51
3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................ 53
3.3.1. Lượng thức ăn ăn được hàng ngày ............................................... 53
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ................................... 55

3.3.3. Tiêu tốn Protein thô (CP) và NLTĐ (ME) .................................... 57
3.4. Đánh giá chỉ số sản xuất (PN).............................................................. 60
3.5. Đánh giá chỉ số kinh tế (EN)................................................................ 62
3.6. Đánh giá khả năng cho thịt .................................................................. 63
3.7. Chất lượng thịt của gà thí nghiệm ........................................................ 65
3.8. Đánh giá tuổi giết mổ thích hợp........................................................... 65
3.9. Sơ bộ hạch toán kinh tế ........................................................................
68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 69


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng hợp một số công trình lai tạo gà đã công bố ở nước ta .........
27
Bảng 1.2. Khả năng sản xuất của một số giống gà lai F1................................ 28
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn ăn của gà lông màu ...................................................... 34
Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn nuôi gà thí nghiệm........................ 35
Bảng 2.3. Lịch sử dụng vacxin cho gà thí nghiệm.......................................... 36
Bảng 3.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi (%).................. 44
Bảng 3.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng tích luỹ (g/con) .................
46
Bảng 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/tuần)....................
49
Bảng 3.4: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) ................................ 51
Bảng 3.5. Khả năng tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) .........................................
54
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng (kg) ...................................... 56
Bảng 3.7. Mức độ tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng (g/kg).......................

58
Bảng 3.8. Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng (Kcal)............................. 59
Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm ................................................. 61
Bảng 3.10. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm .................................................. 62
Bảng 3.11. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm .............................................. 64
Bảng 3.12. Kết quả phân tch thành phần hóa học của thịt.............................
65
Bảng 3.13. Sơ bộ hạch toán kinh tế ................................................................ 68


vi
vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Ảnh gà Lương Phượng và gà Đông Tảo ......................................... 32
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ................................ 48
Hình 3.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm .............................. 51
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .............................
53
Hình 3.4. Biểu đồ chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm (PN) ............................. 61
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn chỉ số kinh tế (EN) ............................................. 63


vii
viiv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CP
CS

Cv
đ
ĐT
ĐVT
EN
g
L1
LP
Kcal
kg
KL
M
ME
mx
NXB
PN
SS
Sx
T

TCVN
TGST
TM
TN
TT
TTTĂ
VCK

:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Protein thô
Cộng sự

Hệ số biến dị
Đồng
Gà Đông Tảo
Đơn vị tính
Chỉ số kinh tế
Gam
Lô 1
Gà Lương Phượng
Kilocalo
Kilogam
Khối lượng
Mái
Năng lượng trao đổi
Sai số của số trung bình
Nhà xuất bản
Chỉ số sản xuất
Sơ sinh
Độ lệch chuẩn
Trống
Thức ăn
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thời gian sinh trưởng
Trống, mái
Thí nghiệm
Tuần tuổi
Tiêu tốn thức ăn
Vật chất khô


v

ii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi
trên thế giới và Việt Nam, cung cấp nguồn protein động vật dồi dào cho con
người. Gia cầm chiếm 20 - 25% tổng sản phẩm thịt trên thế giới, ở các nước
phát triển tỷ lệ thịt gia cầm chiếm 30% hoặc hơn nữa. Mức sản xuất và
tiêu thụ thịt và trứng gia cầm không ngừng tăng qua các năm.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm có tốc độ sinh trưởng
nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn. Ngành chăn nuôi đạt 9.059,8 tỷ
đồng năm 1986 và tăng lên 21.199,7 tỷ đồng năm 2002 chiếm 17,8 - 21,2%
giá trị sản xuất nông nghiệp, năm 2009 đạt 110.311,6 tỷ đồng đạt
26,9%. Chăn nuôi gia cầm có giá trị sản xuất 1.701 tỷ đồng năm 1986
tăng lên
3.712,8 tỷ đồng năm 2002, chiếm 18 - 19% trong chăn nuôi.
Tổng đàn gia cầm năm 1986 có 99,9 triệu con, đến 2003 có 254 triệu
con (gà 185 triệu con) tốc độ tăng bình quân 7,85%/năm. Từ 1990 đến 2003
tổng đàn gia cầm tăng từ 80,18 triệu con lên 185 triệu con. Năm 2009
tổng đàn gia cầm đạt 280,18 triệu con (Phùng Quang Tiến, Hoàng Văn
Lộc, Nguyễn Quý Khiêm, 2010)[55].
Ngành chăn nuôi gia cầm hiện nay ở nước ta đang phát triển mạnh
theo
2 hướng chăn nuôi chính:
+ Chăn nuôi công nghiệp: Sử dụng các giống chuyên dụng cao sản,
nuôi thâm canh nhằm tạo ra sản lượng thịt, trứng cao nhất, chăn nuôi hiệu
quả trong thời gian ngắn nhất, chăn nuôi công nghiệp ước tính đạt
khoảng 18 20% tổng sản phẩm gia cầm.
+ Chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp, trang trại nông lâm kết
hợp, chăn nuôi thả vườn, chăn nuôi truyền thống trong nông hộ quy mô nhỏ
lẻ,... tận dụng nguồn thức ăn rẻ tiền và điều kiện tự nhiên sẵn có tạo sản

phẩm thịt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Chăn nuôi gia cầm trong nông hộ tại các tỉnh miền núi và trung du phía
Bắc nói chung và tại Thái Nguyên nói riêng những năm gần đây đã có nhiều
thay đổi đáng kể, các hộ chăn nuôi đã tận dụng những điều kiện tự nhiên


ixi
sẵn có chăn nuôi gà theo hướng bánxix
chăn thả, chăn nuôi theo quy mô vừa
và nhỏ


2
với số lượng từ 500 - 2.000 con/hộ. Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm không
ngừng tăng qua các năm. Qua khảo sát trên địa bàn ở huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên cho thấy chăn nuôi gia cầm đã có nhiều chuyển biến tch
cực, tuy nhiên bên cạnh một số ít trang trại chăn nuôi quy mô lớn, chăn nuôi
công nghiệp với số lượng 4.000 - 8.000con/lứa thì hầu hết gia cầm vẫn được
chăn nuôi theo phương thức chăn thả và bán chăn thả, quảng canh tự nhiên
là chính trong các hộ nông dân (đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa).
Nguồn cung cấp con giống cho các phương thức chăn nuôi này hầu hết là các
giống nội địa và một có phần nhỏ là gà lai giữa gà nội địa và gà lông màu
nhập nội. Hầu hết các giống gà ta năng suất thấp, sức đẻ kém, sinh trưởng
chậm, thời gian nuôi kéo dài đã làm giảm hiệu quả chăn nuôi gà trong nông
hộ.
Để làm phong phú bộ giống gà đang nuôi ở Việt Nam hiện nay, các nhà
khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần, nâng cao
năng xuất chất lượng một số giống gà nội hướng thịt và tm các công thức lai
giữa chúng với các giống gà lông màu nhập nội khác nhằm khai thác các đặc
tính quý của cả bố và mẹ, nâng cao hơn nữa hiệu quả chăn nuôi gà thả vườn

nhằm khai thác các điều kiện của hộ gia đình ở nông thôn nhất là nông thôn
vùng trung du miền núi nơi còn nhiều điều kiện về đất đai, môi trường
nhưng vẫn chủ yếu duy trì chăn nuôi gà thịt ở quy mô nhỏ và vừa. Một số
công thức lai tạo đã được nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn đạt
hiệu quả cao: Trống Ri x mái Lương Phượng (Nguyễn Huy Đạt, 2005)[7]; lai
giữa gà Ri với gà Ai Cập; (Nguyễn Huy Đạt, 2006)[5]; trống Ri x mái Lương
Phượng và trống Lương Phượng x mái Ri (Phùng Hữu Trung, 2004)[44], Các
giống gà lai trên hầu hết đã được người chăn nuôi tiếp nhận và khai thác.
Vừa qua Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi - Viện Chăn
nuôi
- đưa vào nghiên cứu cặp lai giữa gà bố Đông Tảo và gà mẹ Lương Phượng,
các kết quả khảo sát ban đầu cho thấy đây là cặp lai có triển vọng tốt. Việc thử
nghiệm cặp lai này trong các điều kiện sinh thái khác nhau cũng như các
phương thức chăn nuôi khác nhau là cần thiết để kết luận về giá trị của nó.
Từ những nhu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành xây dựng đề tài
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của gà lai F1
(trống Đông Tảo × mái Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên”.


3
2. Mục đích của đề tài:
+ Nghiên cứu đánh giá khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của gà lai
F1 (trống Đông Tảo x mái Lương Phượng) nuôi thịt qua 2 phương thức nuôi
bán chăn thả và nuôi nhốt tại các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề tài được thực hiện là cơ sở thực tiễn bổ xung cho quy trình chăn
nuôi gà lai F1 (trống Đông Tảo x mái Lương Phượng) theo phương thức bán
chăn thả và nuôi nhốt trong nông hộ tại tỉnh Thái Nguyên, đồng thời là tài
liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm đánh giá những công
thức lai mới trong nghiên cứu và sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

*Ý nghĩa hoa học:
Đây là hình thức lai giữa giống gà nội có xu hướng thịt (gà Đông Tảo)
với giống gà Lương Phượng là giống nhập nội đã thích nghi với điều kiện
chăn nuôi tại Việt Nam, con lai được sinh ra có các đặc điểm nổi bật của
giống gà Lương Phượng: Lớn nhanh, khả năng sinh sản tốt, độ đồng đều
cao,
... đồng thời phát huy được những đặc điểm quý của giống gà Đông
Tảo: Khối lượng cơ thể lớn, thịt thơm ngon, thích nghi cao với các điều
kiện khí hậu ở nước ta. Việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng và cho thịt của
gà lai F1 này trong điều kiện chăn nuôi thực tế tại nông hộ là cần thiết, góp
phần quan trọng nhằm đánh giá đặc tnh di truyền, khả năng thích nghi
và tiềm năng năng suất của giống trong điều kiện thực tế sản xuất tại địa
phương, bổ xung vào cơ cấu giống và tăng cơ hội lựa chọn con giống cũng
như phương thức chăn nuôi gia cầm ở nông hộ phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội tại địa phương.
*Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ khẳng định chất lượng giống, khả năng thích
nghi, giá trị kinh tế ... của phẩm giống từ đó bổ xung quy trình chăn nuôi và
thời điểm giết mổ hợp lý áp dụng cho các cơ sở, hộ gia đình chăn nuôi gà
theo phương thức bán chăn thả và nuôi nhốt nhằm tạo ra sản phẩm có giá
trị, góp phần nâng cao giá trị chăn nuôi.


4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở khoa học của di truyền các tnh trạng
Di truyền học là bộ môn khoa học nghiên cứu các quy luật di truyền
của thế giới sinh vật và là cơ sở quan trọng của lý thuyết nhân giống hiện đại.

Áp dụng các quy luật di truyền vào thực tiễn chọn giống và sản xuất đã giúp
cho người chăn nuôi nâng cao năng suất, cải tiến và hoàn thiện các giống
hiện có cũng như chọn tạo và tm ra các giống mới với những đặc tính nổi bật
phù hợp với nhiều mục đích chăn nuôi.
Nghiên cứu của các nhà khoa học đã cho thấy quy luật di truyền của
Menden không chỉ đúng với giới thực vật mà còn đúng với cả giới động vật,
việc nghiên cứu và ứng dụng các quy luật di truyền trong chọn tạo giống
đã tạo ra nhiều giống vật nuôi mới, phương thức chăn nuôi mới có ý nghĩa
rất lớn trong nghiên cứu và sản xuất, không ngừng nâng cao sức sản xuất của
gia cầm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người.
1.1.1.1. Sự di truyền các tính trạng số lượng
Di truyền là quá trình chuyển những tính trạng của cha mẹ cho con cái.
Theo các tác giả Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998)[30] thì
phần lớn các tính trạng kinh tế của vật nuôi đều là các tính trạng số lượng, sự
thay đổi các tính trạng đó trong quá trình tiến hoá của sinh vật cũng phần
lớn là sự thay đổi của các tính trạng số lượng. Khi nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng tới sự di truyền các tính trạng số lượng và biến dị của chúng các
tác giả đã kết luận: Kiểu hình của một cá thể hình thành liên quan đến nhiều
yếu tố, chúng liên quan mật thiết với nhau và được biểu thị bằng công thức
sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P : Giá trị kiểu hình (Phenotyp Value)


5
A : Giá trị cộng gộp (Additive Value)
D : Giá trị sai lệch trội (Dominance Value)
I : Sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Epistatc deviation)
Eg : Sai lệch môi trường chung (General enviromental diviation)

Es : Sai lệch môi trường riêng (Special enviromental diviation)
Từ công thức này ta thấy năng suất của giống vật nuôi sẽ được thể
hiện ở đời sau phụ thuộc rất lớn vào yếu tố di truyền hay kiểu gen (G = A + D
+ I) và điều kiện ngoại cảnh tác động, đó là các giá trị kiểu hình của bố và
mẹ được di truyền lại cho con cái. Nghiên cứu các tính trạng di truyền
mong muốn có được của con lai đáp ứng nhu cầu từng loại hình chăn
nuôi, tạo ra các giống vật nuôi mới phù hợp, … đây là cơ sở khoa học của
việc thiết lập các công thức lai giữa các giống nhằm tạo ra con lai có nhiều
ưu điểm, phục vụ chăn nuôi ở các điều kiện ngoại cảnh khác nhau.
1.1.1.2. Sự di truyền hình dạng mào
Mào của gia cầm mang đặc điểm chung của giống, các giống gà khác
nhau có tỷ lệ các hình dạng mào khác nhau. Trong quá trình thuần hoá các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: từ mào đơn của gà rừng Bankiva đã đột biến sang
các dạng khác như mào lá, mào hoa hồng, mào hạt đậu, mào hồ đào
(óc chó)... mào lá được quy định bởi alen lặn của gen r, còn mào hoa hồng là
do gen trội R của nó quy định. Mào hạt đậu được hình thành từ 3 hàng hạt,
nó được quy định từ alen trội không hoàn toàn của gen P.
Mào hoa hồng gặp ở một số giống gà Trung Quốc, Ấn Độ và các giống
gà Châu Á khác. Khi lai gà có mào hoa hồng với gà có mào đơn thì nhận
được sự phân ly với mào lá và mào hạt đậu. Khi lai gà có mào hoa hồng với
gà có mào hạt đậu, tất cả gà con ở thế hệ thứ nhất (F1) đều có mào hạt đậu.
Ở thế hệ thứ hai (F2) xuất hiện gà có mào lá. Hiện tượng đó được giải thích
trên cơ sở di truyền theo phương thức sau đây: Bố mẹ có dạng mào hoa
hồng với kiểu gen RRpp, còn gà có mào lá có kiểu gen rrPP. Thế hệ F1 tồn tại
kiểu gen của bố và mẹ RrPp - nó quy định dạng mào hạt đậu. Ở F2 phân ly
theo tỷ lệ 9


6
hạt đậu (R và P), 3 hoa hồng (p và R), 3 hạt đậu (P và r) và 1 mào lá (rrpp).

(Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Minh Hoàn, Lê Đình Phùng, 2006)[11].
1.1.1.3. Sự di truyền liên kết giới tính
Đặc điểm di truyền quy định giới tnh ở gia cầm khác với các loài
gia súc là con trống mang gien đồng hợp tử (XX), con mái mang gen dị
hợp tử (XY). Những công trình nghiên cứu về sự di truyền các tnh trạng
liên kết với giới tnh hoặc những tnh trạng bị hạn chế bởi giới tính đã
được áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia cầm như việc chọn tạo ra các
giống gà có thể phân biệt được giới tnh ở 01 ngày tuổi qua sự phân ly của
màu sắc lông khi cho lai các dòng gà khác nhau. Một số trường hợp lai
khác cho kết quả di truyền tính trạng mọc lông ở gà con liên kết với giới
tnh, qua đó có thể phân biệt được giới tính thông qua quan sát tốc độ mọc
lông ở gia cầm trong thời gian rất sớm.
Nghiên cứu sự di truyền các tính trạng liên kết với giới tính có ý nghĩa
rất lớn trong thực tiễn, giúp cho người chăn nuôi định hướng sản xuất, giảm
chi phí đầu tư, chủ động trong xây dựng kế hoạch chăn nuôi, nâng cao hiệu
quả kinh tế.
1.1.1.4. Sự di truyền màu sắc lông
Màu sắc lông của gia cầm mang tính di truyền cao, màu sắc của bộ
lông gia cầm có thể chia thành 2 nhóm: lông có màu và lông trắng. Bộ lông
màu là một tnh trạng được thể hiện bởi ký hiệu C (Colour), bộ lông đen là
chủ yếu ở gia cầm được thể hiện bằng gen E (Entarsion). Điều khiển màu của
các vằn trên lông là alen B. Màu đen của lông cũng như các màu khác được
quy định bởi các sắc tố melanin và xantophin (ở gia súc chỉ có melanin),
xantophin chỉ nằm trên da. Những con có màu sắc vàng ở da, mỏ, chân
đều có đồng hợp thể theo gen W - gen điều khiển sự phân bố xantophin.
Màu vàng sáng được quy định bởi alen lặn s; màu sắc bạc do gen trội S
(Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Minh Hoàn, Lê Đình Phùng, 2006)[11].


7

1.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu khả năng sinh trưởng
1.1.2.1. Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị
hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và
toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước. Qua
đó ta có thể nói sinh trưởng như là kết quả của sự tác động tương hỗ của
các hệ thống tổ chức và chức năng của cơ thể. Sinh trưởng là tổng thể của
các quá trình xảy ra đồng thời của việc tăng lên về mặt số lượng, thể tch bề
mặt và kích thước, khối lượng của từng phần cũng như toàn bộ cơ thể con
vật.
Theo Nguyễn Đức Hưng và CS (2006)[11] Từ các kết quả nghiên cứu
thực tiễn, tác giả Lee (1898) cho rằng sinh trưởng bao gồm các quá trình: tế
bào phân chia, thể tích tăng lên và hình thành các chất giữa các tế bào mà
hai quá trình đầu là quan trọng nhất.
Somangaozen (1935) cho rằng: “Sự phát triển của cơ thể sống là ở chỗ
tăng lên về khối lượng của các phần hoạt động trong cơ thể, từ đó mà năng
lượng tự do trong cơ thể tăng lên. Sự phát triển được thực hiện qua việc
tăng lên các chiều, sự sinh sản của tế bào và các chất khác giữa các tế bào”.
Quá trình sinh trưởng phát triển của cơ thể động vật là kết quả của diễn
biến sự trao đổi chất bên trong cơ thể trên cơ sở dinh dưỡng được cung
cấp bởi thức ăn. Từ quá trình trao đổi chất mà tế bào có thể sinh sôi nảy nở,
chuyển hóa và hình thành các chất mới, đồng thời các chất giữa các tế bào
hình thành tăng thêm cả về số lượng và khối lượng. Đây là cơ sở của sự sinh
trưởng và phát triển của cơ thể động vật.
Gatner (1922) cho rằng: Quá trình sinh trưởng trước hết là do kết quả
của phân chia tế bào, tăng thể tích của tế bào tạo nên sự sống. Như vậy
sự sinh trưởng của sinh vật phải thông qua 3 quá trình:
- Phân chia tế bào bằng hình thức nguyên nhiễm để tăng số
lượng tế bào.



8
- Tăng thể tích của tế bào bằng quá trình sinh tổng hợp các chất trong
tế
bào, đặc biệt là quá trình sinh tổng hợp protein xảy ra tại riboxom.
- Tăng thể tích giữa các tế bào bằng cách tăng cường tổng hợp các chất
gian bào.
Cơ sở của quá trình sinh trưởng gồm hai quá trình chính: tế bào
sinh sản và phát triển, trong đó phần lớn là do sự phát triển của tế bào, vì
nếu chỉ có sinh sản mà các tế bào con không lớn dần lên, không tăng dần
khối lượng thì không thể tăng khối lượng của toàn cơ thể. (Trần Đình Miên,
Nguyễn Kim Đường, 1992)[23].
Qua nghiên cứu Davenport (1899) khẳng định: Sự sinh trưởng của
cơ thể là tăng thể tích, đây không phải là phát triển và phát dục. Ðây cũng
không phải là tăng khối lượng, mặc dù tăng khối lượng là một đặc trưng của
sinh trưởng. Sinh trưởng tức là tăng các chiều do hình thành các chất mới
qua sự tổng hợp của plasma - tức là nguồn nguyên liệu của đồng hóa - hoặc
sự sinh trưởng cũng có thể thực hiện được qua sự hấp thu. Sự tăng lên này
có thể nhất thời hoặc cũng có thể mãi mãi. (Theo Nguyễn Đức Hưng,
Nguyễn Minh Hoàn, Lê Đình Phùng, 2006)[11]
Như vậy, có thể khẳng định về mặt sinh học sự sinh trưởng được xem
như là một sự gia tăng tổng hợp protein, vì vậy khi nghiên cứu về chỉ tiêu
sinh trưởng các nhà khoa học thường tm hiểu việc tăng khối lượng, lấy khối
lượng làm chỉ tiêu nghiên cứu. Tăng trưởng thực sự là các tế bào mô cơ
có tăng thêm khối lượng, số lượng và kích thước các chiều.
1.1.2.2. Quy luật sinh trưởng theo giai đoạn
Sinh trưởng là sự lớn lên của cơ thể sinh vật, đây là quá trình sinh lý
hết sức phức tạp và diễn biến theo một quy luật nhất định. Quá trình
này không diễn ra đồng đều và liên tục qua các giai đoạn mà có sự tăng
lên và giảm đi theo các giai đoạn của quá trình sống của cơ thể sinh vật.

Các tác giả Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Minh Hoàn, Lê Đình Phùng,
(2006)[11] trích kết quả các công trình nghiên cứu cho thấy rằng sự sinh


9
trưởng phát triển của gia súc tuân theo một quy luật với từng giai đoạn
nhanh chậm khác nhau:
Tác giả A.F. Midedorpher (1867), đã phát hiện ra quy luật sinh trưởng
theo giai đoạn của gia súc, ông cho rằng gia súc non phát triển mạnh nhất
sau khi mới sinh, sau đó sự tăng khối lượng giảm dần theo từng tháng tuổi.
D.A. Kislowski (1930) nhấn mạnh rằng: thời gian của các giai đoạn kéo
dài hay ngắn, số lượng giai đoạn, sự đột biến trong sinh trưởng của
từng giống, từng cá thể đều có khác nhau trong phạm vi giống đó.
K.B. Xvesin (1952) khi nghiên cứu cường độ sinh trưởng của các bộ
phận bên trong cơ thể ở thời kỳ bào thai, chia quá trình sinh trưởng thành
hai giai đoạn: giai đoạn đầu phân hóa sinh trưởng mạnh hơn, giai đoạn
thứ hai tăng cường sinh trưởng. Mỗi giai đoạn lớn lại chia thành các giai
đoạn nhỏ tăng cường phân hóa và tăng cường sinh trưởng.
Khả năng sinh trưởng không đồng đều của vật nuôi được thể hiện
bằng đường cong sinh trưởng. Khi nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của
gà thịt, Chambers (1990)[62] kết luận: đường cong sinh trưởng của gà thịt
gồm pha sinh trưởng có tốc độ nhanh diễn ra từ sau khi nở, đến khi con vật
đạt tốc độ sinh trưởng cao nhất và pha sinh trưởng có tốc độ chậm kéo dài
từ giai đoạn kế tiếp, đến khi con vật tiếp cận với giá trị trưởng thành.
Các tác giả Phùng Đức Tiến (1996)[35]; Trần Long (1994)[22];
Nguyễn Đăng Vang (1983)[48], khi nghiên cứu đường cong sinh trưởng của
các đối tượng gà thịt Hybro HV85, các tổ hợp lai gà Broiler hướng thịt Ross208 và HV85, ngỗng Rheinland cũng cho kết quả tương tự.
Như vậy, tnh giai đoạn của sự phát triển trong cơ thể không phải
do một mà nhiều yếu tố ảnh hưởng (sự phân hóa, trao đổi chất, nội tiết,
nuôi dưỡng...). Hơn nữa, các yếu tố đó trở thành một hệ thống phức tạp

trong quá trình phát triển, ở giai đoạn này có yếu tố này mạnh hơn, ở giai
đoạn khác yếu tố khác có thể mạnh hơn.


10
10
1.1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
*Ảnh hưởng của dòng, giống
Yếu tố di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của sinh vật nói chung, các dòng trong một giống, các giống khác nhau có khả
năng sinh trưởng khác nhau. Trong chăn nuôi gia cầm, các dòng gà khác nhau
khả năng sản xuất và cho thịt không giống nhau, các giống gà chuyên thịt có
tốc độ sinh trưởng nhanh hơn các giống gà chuyên trứng và kiêm dụng.
Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994)[10], cho biết: sự khác nhau về
khối lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà
hướng trứng khoảng 500 - 700g.
Trần Long (1994)[22], đã nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên 3 dòng
thuần (dòng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh
trưởng 3 dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Theo Nguyễn Thị Khanh, Trần Công Xuân và cộng sự (2000)[16], nghiên
cứu sinh trưởng trên dòng gà kiêm dụng 882 của giống gà Tam Hoàng cho
thấy cơ thể đạt 1.557,83g/con ở 12 tuần tuổi.
Theo Phùng Đức Tiến (1996)[35], đối với gà Hybro HV85 ở 56 ngày
tuổi khối lượng cơ thể đạt 1.915,38g/con.
Tác giả Nguyễn Đăng Vang và đồng sự (2001)[50] nghiên cứu ở một
số công thức lai cho kết quả:
- Dùng trống gà Mía lai với gà mái Kabir tạo con lai F1 MK lúc 12 tuần
tuổi đạt khối lượng cơ thể 1.820g, tỷ lệ nuôi sống 90%, tiêu tốn thức ăn để
sản xuất 1kg thịt từ 2,82 - 3,0kg. Nuôi ở cả 2 phương thức nuôi bán chăn thả
và chăn thả đều có hiệu quả.

- Dùng trống gà Kabir lai với mái Ri, gà lai F1 nuôi đến 12 tuần tuổi đạt
1.720g/con, tỷ lệ nuôi sống 92% và tiêu tốn 3,17kg thức ăn để sản xuất 1kg
thịt.
- Dùng gà trống Kabir lai với gà mái Tam Hoàng và ngược lại dùng gà
trống Tam Hoàng lai với mái Kabir cũng cho kết quả rất tốt, con lai F1 đạt
khối lượng cơ thể lúc 12 tuần tuổi là 2.200 - 2.399g. Dùng gà Kabir lai với


11
11
Tam Hoàng Jiangcun cũng cho kết quả tương tự. Đặc biệt công thức lai giữa
gà Kabir lai với gà Lương Phượng được hầu hết các vùng trong cả nước chấp
nhận. Công thức lai giữa Kabir với gà Ri được miền Trung (Huế, Đà Nẵng)
và miền Bắc ưa chuộng. Các tổ hợp lai này đã được phổ biến rộng rãi và
được người chăn nuôi rất ưa chuộng.
Nhiều đề tài cũng nghiên cứu chọn tạo ra tổ hợp lai gà thương phẩm
kiêm dụng thịt trứng để phù hợp với những người nuôi cần sản xuất trứng
từ gà chăn thả. Tổ hợp lai trống Rhode Ri lai với mái Tam Hoàng, trống
Rhode Ri lai với mái Jiangcun đều cho sản lượng trứng từ 123-189 quả/năm,
cao hơn
30% so với gà Ri và gà Tàu vàng song nếu nuôi thịt cũng rất tốt, đến 12 tuần
tuổi gà đạt 1.300-1.750g, tỷ lệ nuôi sống cao, tiêu tốn ít thức ăn hơn so
với các giống gà nội.
Trần Thanh Vân (2002)[49], nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà
Kabir, Lương Phượng và gà Sasso cho kết quả khối lượng cơ thể ở 10 tuần
tuổi đạt lần lượt là 1.990,28g/con, 1.993,27g/con và 2.189,29g/con.
Đặc tnh di truyền của dòng, giống là nhân tố quan trọng có liên quan
mật thiết đến quá trình sinh trưởng và cho thịt của gà, đặc tính di truyền
còn đặt ra giới hạn sinh trưởng mà mỗi dòng, mỗi giống có thể đạt được. Căn
cứ vào đó người chăn nuôi có thể lựa chọn chủng loại giống và đầu tư thâm

canh hợp lý để đạt hiệu quả chăn nuôi cao nhất.
*Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Tính biệt có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng và khối lượng
cơ thể của gia cầm, sự khác biệt đó do sự khác nhau của quá trình trao đổi
chất và đặc điểm sinh lý của cơ thể. Theo Chambers J.R. (1990)[62]: Gà trống
có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 - 32%, những sai khác này được
quy định bởi các gen liên kết với giới tính. Những gen này ở gà trống (nhiễm
sắc thể giới tính XX) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (nhiễm sắc thể giới tính
XY).


12
12
Trần Đình Miên (1994)[24] cho biết lúc gà mới nở gà trống có khối
lượng nặng hơn gà mái 1%, sự sai khác này tăng dần theo lứa tuổi, ở tuần
tuổi thứ 8 khối lượng gà trống cao hơn gà mái là 27%.
Theo North và cộng sự (1990), lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái
1%, tuổi càng tăng sự khác nhau chênh lệch càng lớn: ở 2; 3 và 8 tuần tuổi sự
khác nhau tương ứng là 5%, 11% và 27%.
Tốc độ sinh trưởng của gà còn phụ thuộc vào tốc độ mọc lông. Các kết
quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đã xác định, trong cùng một giống,
cùng tính biệt thì gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng và phát
triển cao hơn. Kushner K.F. (1974), cho rằng tốc độ mọc lông có quan hệ chặt
chẽ với tốc độ sinh trưởng. Thông thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh
và đều hơn ở gà chậm lớn. Hayer và cộng sự (1970), đã xác định trong cùng
một giống thì gà mái mọc lông đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh
hưởng của hormon có quan hệ ngược chiều với gen liên kết giới tính quy
định tốc độ mọc lông. Siegel và Dumington (1978), cho rằng những alen quy
định mọc lông nhanh phù hợp với alen quy định tăng trọng cao. (Nguyễn
Đức Hưng, Nguyễn Minh Hoàn, Lê Đình Phùng, 2006)[11].

Nghiên cứu ảnh hưởng của tnh biệt đối với khả năng sinh trưởng
và cho thịt của gà broiler có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Ở các nước công
nghiệp, người ta nuôi gà broiler tách riêng trống, mái. Việc này, làm tăng độ
đồng đều trong đàn và thuận lợi cho việc giết mổ tự động. Nuôi tách riêng
trống, mái sẽ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng khối lượng nhanh, tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn, làm cho gà trống không lấn át gà mái, giảm gà bị trầy
xước.
Hoàng Toàn Thắng (1996)[38] từ thực tế nghiên cứu tốc độ sinh
trưởng của gia cầm theo tính biệt đã đưa ra khuyến cáo người chăn nuôi để
đạt năng suất cao cần nuôi tách riêng trống mái.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới tốc độ sinh trưởng
của
gà. Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn gồm nhiều thành phần, mỗi


thành

13
13


14
14
phần có tầm quan trọng và ý nghĩa riêng. Trong đó quan trọng nhất là
protein, năng lượng, tỷ lệ năng lượng/protein, các chất khoáng đa vi lượng
và vitamin các loại. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993)[20], cho rằng để phát
huy được khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp thức ăn tối ưu, với đầy đủ
các chất dinh dưỡng được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, các axit amin
với năng lượng. Ngoài ra, trong thức ăn hỗn hợp nuôi gà còn được bổ sung

nhiều chế phẩm sinh học, hoá học để kích thích sinh trưởng làm tăng chất
lượng thịt.
Lê Hồng Sơn, Hoàng Văn Tiến (1998)[27] nghiên cứu ảnh hưởng của
các chế độ dinh dưỡng khác nhau đến tốc độ sinh trưởng của gà Tam
Hoàng
882 so sánh mức protein thô 19,51% và 17,50% ở giai đoạn 0 - 6 tuần tuổi
cho kết quả tương ứng 408,43g/con và 378,33g/con. Như vậy, sự thay đổi
của tỷ lệ protein trong khẩu phần ăn của gà dẫn đến sự sai khác về tốc độ
sinh trưởng của gà thí nghiệm.
Bùi Đức Lũng và cộng sự (1992)[19], nghiên cứu bổ sung khoáng và
vitamin vào khẩu phần nuôi gà Hybro HV85 cho kết quả khối lượng gà ở 7
tuần tuổi ở lô thí nghiệm tăng hơn 85,3g/con so với lô đối chứng.
Lê Hồng Sơn, Hoàng Văn Tiến (1998)[28] Xác định mức năng lượng
và protein thích hợp trong thức ăn để nuôi gà thịt Tam Hoàng dòng 882 cho
thấy mức năng lượng thích hợp cho gà Tam Hoàng dòng 882 có 3 giai đoạn là
2.800 - 2.900 - 3.100 kcal/kg thức ăn, mức protein tương ứng là 20 - 19
18%. Tỷ lệ nuôi sống cao 95 - 100%.
Như vậy, để đạt năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi gà, phát
huy được tiềm năng sinh trưởng của giống thì cần phải xây dựng những khẩu
phần nuôi dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở tính toán nhu cầu axit amin
cho từng giai đoạn sinh trưởng.
*Ảnh hưởng của mùa vụ, thời tiết
Khả năng sinh trưởng của gia cầm còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều
kiện chăm sóc, mùa vụ, khí hậu chuồng nuôi, phương thức chăn nuôi và công


tác thú y phòng trừ bệnh dịch.

15
15



×