Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nghiên cứu và một số kiến nghị phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại sacombank leasing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.99 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

LỜI CẢM ƠN

Đề tài này là kết quả của sự kết hợp giữa kiến thức sau gần bốn năm ngồi ghế
giảng đường đại học với thực tiễn ba tháng thực tập của tôi. Để hoàn thành đề
tài này, ngoài kết quả sự nỗ lực của bản thân tôi, tôi còn có sự giúp đỡ nhiệt tình
từ giáo viên hướng dẫn và các anh chị làm việc tại Sacombank Leasing chi
nhanh Hà Nội.

Qua đây, tôi cảm ơn tất cả các thầy cô, những người đã truyền cho chúng tôi
kiến thức nền tảng về kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Đặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thị
Đông, giáo viên hướng dẫn của tôi. Cảm ơn cô vì những góp ý, chỉ bảo tận tình
đối với tôi trong suốt thời gian qua.

Đồng thời, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Sacombank
Leasing chi nhánh Hà Nội, nhất là các anh chị phụ trách hướng dẫn đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty.

Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh viên

Trần Huyền Trang

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

1



SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................................
Mục lục ........................................................................................................................
Danh mục từ viết tắt .....................................................................................................
Lời mở đầu...................................................................................................................6
Chương 1..............................................................................................................8
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN......................................8
1.1Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên CTTC ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín...................................................................................................8
1.2Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của SBL trong thời gian gần đây....9
1.2.1.Một số nghiệp vụ chủ yếu............................................................................9
1.2.2.Tăng trưởng dư nợ cho thuê và tình hình nợ quá hạn................................10
1.2.3.Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.......................................................11
1.2.4.Nguồn vốn hoạt động.................................................................................14
Chương 2............................................................................................................16
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN...................................................................................16
2.1Một số quy định về CTTC tại công ty...........................................................16
2.1.1Đối tượng cho thuê của công ty..................................................................16

2.1.2Tài sản được cho thuê.................................................................................16
2.1.3Giới hạn cho thuê........................................................................................17
2.2Quy trình CTTC của công ty.........................................................................18
2.2.1Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ............................19
2.2.2Thẩm định dự án thuê.................................................................................22
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

2

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

2.2.4Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC.........................................................24
2.2.5Giám sát sau cho thuê.................................................................................26
2.2.6Thanh lý hợp đồng......................................................................................27
Trong vòng 3 ngày trước khi hết hạn hợp đồng, nhân viên fax thông báo số dư
nợ, các khoản phí và điều kiện tất toán hợp đồng cho khách hàng. Thông báo
này phải có xác nhận của phòng kế toán và quĩ và phải được duyệt bởi cấp lãnh
đạo.......................................................................................................................28
2.3Tình hình hoạt động cho thuê tại công ty......................................................28
Xét theo ngành kinh doanh, khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
chiếm đa số trong tổng dư nợ cho thuê của công ty............................................28
Chương 3............................................................................................................32
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN
HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN......................................................................32

3.1Những thành tựu đạt được tại công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
............................................................................................................................33
3.2Những hạn chế tồn tại tại công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín...36
3.3Một số giải pháp phát triển hoạt động công ty..............................................37
3.3.1Đối với công ty...........................................................................................37
3.3.1.1 Hoàn thiện quy trình cho thuê.................................................................37
3.3.1.2Mở rộng thị trường cho thuê....................................................................37
3.3.1.3Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty............................................39
3.3.1.4Mở rộng thêm kênh huy động vốn...........................................................39
3.3.1.5Một số giải pháp khác..............................................................................40
3.3.2.4Đối với Hiệp hội CTTC...........................................................................43
3.3.2.5Đối với các tổ chức kinh t ế.....................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

44

3

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CTTC: Cho thuê tài chính
TMCP: Thương mai cổ phần
DNNVV:Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

4

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TCTD: Tổ chức tín dụng
SBL: Sacombank leasing

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Đối với phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, một khi phát sinh nhu cầu

về vốn để đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển nhằm đổi mới
công nghệ hay mở rộng nhà xưởng, mở rộng thị phần đều nghĩ đến việc huy

động nguồn vốn từ bà con, họ hàng, bạn bè... Và tiếp theo đó là một kênh
thông thường và phổ biến nhất: sử dụng tín dụng từ các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, liệu đây có phải là những giải pháp duy nhất và hiệu quả
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

5

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

nhất cho doanh nghiệp hay không? Câu trả lời sẽ dẫn chúng ta đến một khái
niệm khá mới với đa phần các doanh nghiệp, đó chính là khái niệm về một
nghiệp vụ của các TCTD: Nghiệp vụ Cho thuê tài chính (CTTC). Vốn đã xuất
hiện rất lâu từ những năm trước Công Nguyên, chính vì vậy, hoạt động CTTC
trên thế giới đã có một tiền đề phát triển rất vững chắc. Và cùng với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, của khoa học kỹ thuật, CTTC đã khẳng định
những thế mạnh của mình để trở thành một trong những nghiệp vụ thường
xuyên nhất, quan trọng nhất trong hành trình phát triển của doanh nghiệp, của
nền kinh tế.Trong cơ chế nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất gay gắt đòi hỏi các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh bản thân mà vốn và khoa
học công nghệ là hai yếu tố quan trọng trong quá trình đó. Đặc biệt, khi Việt
Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, mức độ cạnh tranh
càng quyết liệt hơn nên nhu cầu về vốn lại trở thành cần thiết hơn.


Trước những nhu cầu phát triển kinh tế, thị trường CTTC Việt Nam ra đời
đã tạo nên một kênh dẫn vốn mới đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp, đánh dấu sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam. Với vai trò là
một bộ phận của thị trường vốn, thị trường CTTC Việt Nam đã góp phần làm
giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc
cung ứng vốn cho doanh nghiệp cũng như cho nền kinh tế.
Công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank Leasing) ra
đời góp phần sôi động cho thị trường tiềm năng này. Từ khi ra đời đến nay hoạt
động của công ty đã có nhiều bước tiến đáng kể. Trong tương lai, kinh tế Việt
Nam mở cửa hoàn toàn thì lĩnh vực tài chính nói chung và CTTC nói riêng sẽ
đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt ngay trong nước cũng như giữa các nước
trong khu vực và trên thế giới. Không nằm ngoài xu hướng đó, để tồn tại và
hoạt động hiệu quả, công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cần có
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

6

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

những đối sách phát triển. Trước thực tế trên, tôi chọn đề tài “Phát triển hoạt
động cho thuê tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn cho thuê tài chính
ngân hàng Sài Gòn Thương Tín” làm đề tài báo cáo thực tập cho mình.
2.


Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của đề tài này là:
- Tìm hiểu tổng quan về hoạt động CTTC nói chung ở Việt Nam.
- Nghiên cứu tình hình hoạt động CTTC tại Sacombank Leasing từ khi
thành lập đến nay.
- Đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động CTTC tại Sacombank
Leasing phát triển trong thời gian sắp tới.
3.

Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: “ Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên CTTC ngân
hàng Sài Gòn Thương Tín”
- Chương 2: “ Thực trạng hoạt động CTTC tại công ty TNHH một thành
viên CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”
- Chương 3: “ Đánh giá thực trạng hoạt động CTTC tại công ty TNHH
một thành viên CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

7

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng


Khoa Tài chính – Ngân

Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN CTTC NGÂN HÀNG
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

1.1

Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên CTTC ngân

hàng Sài Gòn Thương Tín
Công ty TNHH một thành viên Cho Thuê Tài Chính Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín ra đời ngày 12/04/2006 được Thống đốc NHNN Việt Nam
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

8

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

ký giấy phép số 04/GP- NHNN cho phép thành lập và hoạt động. Vào ngày
10 tháng 7 năm 2006 công ty TNHH một thành viên CTTC ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín gọi tắt là Sacombank Leasing ( SBL ) chính thức đi vào
hoạt động. Cùng với một số công ty con của Sacombank như: Công ty Quản

lý nợ và Khai thác tài sản, Công ty Kiều hối, việc ra đời của SBL xuất phát
từ chiến lược xây dựng Sacombank thành một tập đoàn tài chính bán lẻ đa
năng hiện đại và tốt nhất Việt Nam. Và SBL cũng là dấu mốc đầu tiên cho
sự ra đời của một Công ty CTTC trong khối các NH TMCP tại Việt Nam.
Với vốn điều lệ 150 tỷ đồng, SBL là công ty CTTC đầu tiên thuộc khối
ngân hàng TMCP. Với vị thế là một công ty con của một NHTM được đánh
giá là năng động, SBL có được những thuận lợi ban đầu là tận dụng được
hệ thống sẵn có và mạng lưới hoạt động rộng khắp của Sacombank để
tiếp cận, triển khai dịch vụ mới. Sacombank Leasing hoạt động như một
đối tác tài chính chuyên nghiệp và tin cậy, có khả năng đáp ứng nhu cầu về
nguồn vốn đầu tư, làm nhà tư vấn chuyên nghiệp cho doanh nghiệp, và cam
kết cùng doanh nghiệp phát triển trong giai đoạn cạnh tranh sắp tới.

1.2

Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của SBL trong thời

gian gần đây
1.2.1. Một số nghiệp vụ chủ yếu
Công ty thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Cho thuê tài chính.
- Mua và cho thuê lại theo hình thức CTTC.
- Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ
CTTC.
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến
hoạt động CTTC.
- Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện huy động vốn từ các nguồn:
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông


9

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân.
- Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các TCTD trong và ngoài nước.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá (có kỳ hạn trên một năm khi được
NHNN cho phép ).
- Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN.

1.2.2. Tăng trưởng dư nợ cho thuê và tình hình nợ quá hạn
Bảng 1: Dư nợ CTTC tại SBL đến 31/12/2011
Đơn vị tính: triệu VND
STT

Nội dung

Năm

Năm

2007

2008


Năm

Năm

Năm

2009

2010

2011

1

Số lượng HĐ CT

106

110

112

118

121

2

Giá trị TS thuê


239.069

240.455

259.761

301.459

312.957

3

Dư nợ cam kết

189.317

188.112

221.618

255.561

274.918

4

Dư nợ thực tế (*)

87.326


85.176

96.613

99.179

101.780

Nguồn: Do phòng kế toán – công ty SBL cung cấp
Lưu ý: Sự khác biệt giữa dư nợ cam kết và dư nợ thực tế cao do nhiều HĐ CTTC tài trợ
máy móc thiết bị nhập khẩu có thời gian nhập khẩu dài, kể cả một số máy do tính
chất riêng nhà sản xuất chỉ sản xuất sau khi đã nhận tiền cọc hoặc nhận được
L/C.

Nhìn vào bảng trên, ta thấy SBL đã có tốc độ tăng trưởng dư nợ khá
tốt. Qua các quý, số lượng hợp đồng và dư nợ thực tế đã tăng trưởng đáng
kể. Mặc dù dư nợ trên vẫn còn là một con số còn khiêm tốn nhưng cũng đã
là một tín hiệu tích cực đánh dấu thành quả hoạt động của một công ty
CTTC thuộc khối NHTM năng động.
Với tổng số 121 hợp đồng tài trợ đã ký kết, bình quân dư nợ cho thuê
tính trên 1 hợp đồng đạt mức 2.586 triệu VNĐ – một con số tương đối phù
hợp với đặc tính tài trợ các dự án vừa và nhỏ của nghiệp vụ CTTC. Tuy

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

10

SV: Trần Huyền Trang



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

nhiên, trong số các khách hàng đang tài trợ cũng có một số doanh nghiệp có
rất nhiều hợp đồng với dư nợ tổng cộng cao hơn. Điều này cho thấy SBL
cũng đã tạo được những mối quan hệ với các khách hàng có nhu cầu đầu tư
cao và thường xuyên để tạo đà cho sự tăng trưởng dư nợ một cách ổn định và
bền vững.
Như đã trình bày ở các phần trên, với lợi thế là một Công ty con trực
thuộc NHTM có mạng lưới hoạt động khá rộng lớn, SBL đã tận dụng
được nhiều cơ hội từ lợi thế này. Trong cơ cấu dư nợ cho vay có đến 24 tỷ
(chiếm 20% dư nợ thực tế thời điểm 31/12/2011) là dư nợ cho các thành
viên của Group Sacombank, bao gồm tài trợ xe ôtô con, ô tô chuyên dùng
cho hội sở và các chi nhánh của Sacombank, cho các Cty liên doanh, liên kết
với Sacombank (Công ty địa ốc Sacomreal, Công ty Thành Thành Công…),
cho các công ty con như Công ty Kiều hối của Sacombank, Công ty Chứng
khoán Sacombank…. Bên cạnh đó là hàng loạt các khách hàng do các chi
nhánh của Sacombank giới thiệu qua. Đây là các khách hàng hoặc đã hết
hạn mức tại các chi nhánh của Sacombank, hoặc muốn tìm kiếm một tỷ lệ
tài trợ cao hơn so với tỷ lệ tài trợ thông thường tại các ngân hàng. Đây là
một lợi thế cho Sacombank trong việc cung cấp trọn gói những dịch vụ tài
chính để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Về vấn đề nợ quá hạn: Cho đến thời điểm hiện nay, SBL chưa phát sinh
nợ quá hạn. Đây là kết quả của công tác quản lý thu hồi nợ khá chặt chẽ mà
SBL đã thực hiện.
1.2.3. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

Stt

Thành Phần Kinh Tế

Tỷ trọng (%)

1

Doanh nghiệp Nhà nước

1.54

2

Công ty Cổ phần

47.65

3

Công ty TNHH

39.75

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

11

SV: Trần Huyền Trang



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

4

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài

4.15

5

DNTN, hộ kinh doanh cá thể

3.23

6

Cá nhân

3.68
Nguồn: SBL tháng 12/2011

Trong cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, có thể thấy rõ công ty cổ
phần và công ty TNHH là hai thành phần giữ vị trí cơ bản trong cơ cấu dư
nợ cho thuê của SBL. Đây cũng là xu hướng chung của các công ty CTTC
trong điều kiện nền kinh tế với số lượng công ty cổ phần ngày càng áp đảo
và cả xu thế cổ phần hóa các công ty đang diễn ra mạnh mẽ.

Sự xuất hiện của công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu dư nợ
cho thấy một khả năng tiếp cận ngày càng rộng của SBL vào thị trường
CTTC. Đây cũng là một thành công của SBL vì các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thường thiết lập quan hệ tín dụng với các định chế tài
chính nước ngoài. Vì vậy các TCTD trong nước thường rất khó để tiếp cận
với loại hình doanh nghiệp này.
Cho thuê tài chính với cá nhân là một nét nổi bật trong hoạt động
CTTC của SBL. Trong khi một số công ty CTTC hoạt động lâu đời như
công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mới bắt đầu triển khai
cho thuê đối tượng này thì SBL đã thực hiện từ khi mới thành lập. Các tài
sản cho thuê đối với khách hàng cá nhân thông thường là xe ô tô con phục
vụ nhu cầu sinh hoạt. Số lượng khách hàng và quá trình thu nợ, vay trả tốt,
quá trình bảo quản tài sản thuê … đã chứng tỏ đây là một mảng cho thuê
rất tiềm năng. Đặc biệt trong thời gian tới, khi việc đăng kiểm lưu hành xe
được phép thực hiện tại địa phương của khách hàng thì doanh số cho thuê xe
ô tô đối với cá nhân sẽ còn tăng trưởng nhiều vì nhu cầu tiêu dùng cá nhân
cho xe ô tô trên thị trường Việt Nam được đánh giá còn tăng trưởng rất
mạnh.
Doanh nghiệp nhà nước tham gia vào nghiệp vụ CTTC tại SBL chu

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

12

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng


Khoa Tài chính – Ngân

yếu là các doanh nghiệp cổ phần hóa với nhà nước đang nắm giữ phần vốn
chi phối. Những DNNN mà SBL tài trợ là những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả. Vì vậy, không đồng nghĩa với việc SBL có rủi ro tín dụng cao khi
tài trợ cho các DNNN.
Việc phân bố tỷ trọng dư nợ vào các thành phần kinh tế như trên giúp
SBL đa dạng hóa cơ cấu tài trợ của mình để tăng trưởng dư nợ một cách ổn
định và an toàn.

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

13

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

1.2.4. Nguồn vốn hoạt động

Huy động,
20,88 tỷ; 11%

Nguồn khác, 11,95 tỷ; 7%

%


Vốn tự có 150,46
tỷ; 82%

Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của SBL - Nguồn: SBL
Nguồn vốn hoạt động là một yếu tố quan trọng đối với các công ty
CTTC. Với số vốn tự có ban đầu khá ít (trung bình 100 tỷ VNĐ), sau
khoảng 1 năm hoạt động, hầu hết các công ty CTTC hiện nay đều đã sử
dụng hết số vốn tự có này và phải bắt đầu các phương án để tìm nguồn vốn
cho hoạt động của mình.
Nguồn vốn cơ bản nhất là huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
Theo quy định của pháp luật, công ty CTTC được phép huy động tiết kiệm
kỳ hạn trên 13 tháng và phát hành các chứng từ có giá. Tuy nhiên, việc phát
hành các chứng từ có giá tại SBL cũng như các công Ty CTTC khác là chưa
thực hiện. Vì vậy, nguồn cung cơ bản nhất vẫn là từ huy động tiết kiệm trung
– dài hạn. Tuy nhiên, tính tại thời điểm 31/12/2012, số liệu huy động của
SBL đạt 20,88 tỷ VNĐ - chỉ chiếm 11% nguồn vốn hoạt động. Điều này có
nghĩa là mức huy động tiết kiệm tại SBL còn quá ít so với nhu cầu về vốn.
Một nguồn vốn khác mà các công ty CTTC đang có là nguồn vốn từ các
khoản ký quỹ của khách hàng. Như đã trình bày, hầu hết các công ty CTTC
đều yêu cầu các khách hàng của mình có một khoản ký quỹ, thông thường là
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

14

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng


Khoa Tài chính – Ngân

từ 5-10% trên giá trị tài sản thuê, để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng
CTTC. Và khoản ký quỹ này các công ty CTTC chỉ hoàn trả khi hợp đồng
CTTC kết thúc, sau khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên
quan. Đây là một khoản chiếm dụng vốn của công ty CTTC nhằm mục
đích cải thiện tỷ suất lợi nhuận thực tế. Và ở SBL, số vốn chiếm dụng
này đang là 11,95 tỷ chiếm 7% nguồn vốn hoạt động.
Như vậy, giải pháp cho các công ty CTTC là tìm đến các nguồn vốn
khác như: đi vay, tìm kiếm nguồn tài trợ có lãi suất thấp từ các tổ chức
nước ngoài. Tuy nhiên, đơn giản và thông dụng hơn cả là đi vay từ các Chi
nhánh của NHTM. Và SBL cũng vậy, Công ty này đang thực hiện một hợp
đồng vay vốn và giải ngân theo tiến độ với 1 chi nhánh của Sacombank.
Tìm kiếm một nguồn vốn vay tại Chi nhánh của ngân hàng mẹ tỏ ra là
một giải pháp hết sức đơn giản. Tuy nhiên, điều này lại chưa thỏa đáng:
NHTM huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế, vì vậy, khi cho vay đối
với Công ty con, tất nhiên với lãi suất ưu đãi nhưng vẫn phải đảm bảo một
mức lãi suất đủ để đảm bảo trang trải các khoản chi phí và một tỉ lệ lợi
nhuận nhất định. Chính vì vậy, với giải pháp đi vay, chi phí đầu vào của
SBL đang bắt đầu tăng và đây sẽ là điều kiện bắt buộc SBL phải gia tăng
lãi suất cho vay. Điều này sẽ đẫn đến rất nhiều khó khăn trong việc thu hút
khách hàng cũng như gia tăng rủi ro tín dụng cho Công ty.

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

15

SV: Trần Huyền Trang



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG
TY CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
2.1

Một số quy định về CTTC tại công ty

2.1.1 Đối tượng cho thuê của công ty
Đối tượng cho thuê của công ty là tất cả các tổ chức hoạt động tại Việt
Nam, cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê
cho mục đích hoạt động của mình, bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp, các tổ chức khác thuộc đối tượng vay vốn của các tổ chức tín dụng.
2.1.2 Tài sản được cho thuê
Tài sản cho thuê có thể là tài sản mới gồm máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển trên 100 triệu đồng (hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương) và tài
sản đã qua sử dụng như:
• Xe tải thùng, tải ben, phục vụ vận chuyển hàng hóa, xe ôtô vận chuyển bê
tông, xe bơm bê tông; trạm trộn bê tông, dây chuyền nghiền sàng đá xây
dựng.
• Thiết bị sản xuất các ngành như: In ấn, sản xuất tôn, thép; gia công cơ khí
thiết bị y tế kỹ thuật cao.
• Máy móc thiết bị dùng trong cảng container; cẩu tháp, xe cẩu bánh hơi;
bánh xích; cẩu chụp container; cẩu khung; xe nâng.
• Máy móc thiết bị vận chuyển phục vụ mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh, đầu tư có chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sản
phẩm

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

16

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

Các tài sản đã sử dụng phải giám định lại: Nếu tài sản dưới 3 tỷ đồng
thì công ty tự giám định. Trường hợp tài sản trên 3 tỷ đồng thì công ty giám
định độc lập thực hiện, chi phí liên quan khách hàng chịu. Các công ty giám
định bao gồm:
-

Công ty cổ phần giám định thẩm định miền Nam (SIV)
Công ty cổ phần giám định Việt Nam (Vivaco)
Công ty giám định và chuyển giao công nghệ (ICT)
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(AMC)
2.1.3 Giới hạn cho thuê
Để đảm bảo hoạt động công ty được hiệu quả và an toàn, công ty đưa ra
một số giới hạn cho thuê như:


-Giá trị tài sản cho thuê: Trên 100 triệu đồng hoặc ngoại tệ có giá trị tương
đương
-Thời hạn cho thuê: Cho thuê tiêu dùng và phương tiện vận chuyển để kinh
doanh không quá 5 năm, cho thuê máy móc thiết bị kinh doanh thì thời hạn
không quá 7 năm
-Tỷ lệ đặt cọc, ký cược: Đối với tài sản mới, tỷ lệ đặt cọc tối thiểu 10%/tổng giá
trị tài sản, còn với tài sản đã qua sử dụng: tối thiểu 25%/tổng giá trị tài sản.
Tỷ lệ ký cược: tổi thiểu 5%/tổng giá trị tài sản
-Bảo hiểm tài sản: phải được bảo hiểm suốt thời hạn thuê với các loại bảo hiểm
bắt buộc:
Đối với phương tiện vận chuyển: Bảo hiểm vật chất và bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của bên cho thuê đối với bên thứ ba suốt thời hạn cho thuê.
Đối với máy móc, thiết bị: Bảo hiểm vật chất mọi rủi ro, bảo hiểm cháy nổ,
các loại bảo hiểm khác (nếu có).

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

17

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

-Giá trị mua lại tài sản: Khi hợp đồng kết thúc, khách hàng mua lại với mức tối
thiểu không dưới 0,35% tổng giá trị cho thuê
-Thanh lý hợp đồng trước hạn: Công ty chỉ chấp nhận xem xét thanh lý hợp

đồng thuê trước hạn khi: Khách hàng đã thanh toán tiền thuê từ 13 tháng trở
lên và phải chịu mức phí thanh lý trước hạn: tối thiểu 2%/tổng dư nợ còn lại
tính đến ngày thanh lý.

2.2

Quy trình CTTC của công ty

Quy trình CTTC của công ty cơ bản gồm 7 bước và được tóm tắt như sau:

Sơ đồ quy trình xét duyệt CTTC tại Sacombank Leasing
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

18

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân
Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn
khách hàng làm hồ sơ

Thẩm định dự án thuê

Quyết định cho thuê tài chính

Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC


Ký hợp đồng mua bán tài sản

Ký hợp đồng bảo hiểm tài sản

Bàn giao tài sản

Giám sát sau cho thuê

Thanh lý hợp đồng

2.2.1 Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ
Nhân viên kinh doanh tiếp xúc khách hàng, giới thiệu các dịch vụ, hướng
dẫn khách hàng lập các mẫu biểu. Tuỳ theo khách hàng là doanh nghiệp hay
cá nhân mà danh mục hồ sơ CTTC sẽ khác nhau.

Bảng 3: Danh mục hồ sơ CTTC đối với khách hàng doanh nghiệp
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

19

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

DANH MỤC

1

GHI CHÚ

HỒ SƠ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP
Giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp tác liên doanh (nếu là doanh Bản sao công chứng
nghiệp liên doanh hoặc có vốn đầu tư nước ngoài)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy phép khác Bản sao công chứng
(nếu có)
Điều lệ Doanh nghiệp (nếu là Công ty TNHH, công ty cổ Bản sao
phần)
Hộ khẩu và chứng minh nhân dân của chủ doanh nghiệp tư Bản sao công chứng
nhân
Giấy chứng nhận đăng ký Mã số thuế

Bản sao

Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán Bản chính hoặc bản sao
trưởng
Biên bản, Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành Bản chính
viên, Chủ doanh nghiệp về việc thuê tài chính
2

TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG DOANH
NGHIỆP
Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất, quý gần nhất

Bản sao

Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính khác (Hợp đồng Bản sao

mua bán, hóa đơn điện, tờ khai thuế giá trị gia tăng, ...)
3

TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN THUÊ
Giấy đề nghị và phương án thuê tài chính (theo mẫu)

Bản chính

Bản thỏa thuận với nhà cung ứng tài sản kèm theo các tài liệu Bản chính
về tài sản thuê
Bản xác nhận về việc lựa chọn nhà cung cấp (theo mẫu)

Bản chính

Bảng 4: Danh mục hồ sơ CTTC đối với khách hàng cá nhân

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

20

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

DANH MỤC


GHI CHÚ

1

Hồ sơ pháp lý
Chứng minh nhân dân ( của cả hai vợ chồng)

Bản sao công chứng

Hộ khẩu hoặc KT3

Bản sao công chứng

Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng độc Bản sao công chứng
thân
2

Tài liệu chứng minh thu nhập
Hợp đồng lao động, giấy xác nhận thu nhập của Bản sao công chứng
đơn vị công tác
Các tài liệu chứng minh thu nhập khác

3

Bản sao công chứng

Tài liệu liên quan đến tài sản thuê (bản chính)
Giấy đề nghị thuê tài chính (theo mẫu)

Bản chính


Phương án thuê tài chính (theo mẫu)

Bản chính

Biên bản thỏa thuận với nhà cung ứng

Bản chính
Nguồn: Sacombank Leasing

Chậm nhất vào lúc 16h hàng ngày, nhân viên kinh doanh lập báo cáo sơ
bộ về các khách hàng tiếp xúc trong ngày, lãnh đạo phòng kinh doanh phải ra
quyết định về tính khả thi của dự án và các bước tiếp theo trên báo cáo sơ bộ
của thuộc cấp để trình Ban Tổng giám đốc. Sau khi nhận được báo cáo sơ bộ
của lãnh đạo phòng kinh doanh, Ban Tổng giám đốc phải cho ý kiến về các
bước tiếp theo có kèm theo thời gian xác minh thực tế đối với dự án có tính
khả thi cao.
Ngay trong ngày, khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc,
lãnh đạo phòng kinh doanh phải thống nhất với lãnh đạo phòng thẩm định kế
hoạch đi thẩm định tại cơ sở của khách hàng. Chậm nhất vào thứ 7 hàng tuần,
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

21

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng


Khoa Tài chính – Ngân

nhân viên báo cáo kết quả tiếp cận khách hàng trong tuần trình lãnh đạo
phòng. Sau đó, lãnh đạo phòng kinh doanh, phòng thẩm định và bộ phận hỗ
trợ tổng hợp báo cáo trình ban Tổng giám đốc.
2.2.2 Thẩm định dự án thuê
Đối với hồ sơ dư nợ dự tính cho thuê từ 2 tỷ đồng trở xuống thì phòng
kinh doanh chủ động đi xác minh, thẩm định khi hoàn tất trình lên cho lãnh
đạo công ty. Đối với hồ sơ dư nợ dự tính cho thuê trên 2 tỷ thì phòng kinh
doanh sau khi thẩm định xong chuyển qua cho phòng thẩm định để tái thẩm
định trước khi trình lên cho lãnh đạo công ty. Phòng thẩm định có thể đi xác
minh chung với Phòng kinh doanh. Thẩm định dự án thuê gồm các giai đoạn:
a. Thu thập thông tin
Chậm nhất 2 ngày sau khi tiếp xúc lần đầu với khách hàng tại địa bàn
TP.HCM và 5 ngày đối với khách hàng ngoài địa bàn thành phố, nhân viên
phải thu thập thông tin đã yêu cầu khách hàng cung cấp và chuyển cho bộ
phận hỗ trợ để scan gửi cho phòng thẩm định hoặc thông báo cho Ban Tổng
giám đốc về việc chậm trễ thu thập thông tin từ phía khách hàng.
Chậm nhất 2 ngày sau khi tiếp xúc lần đầu với khách hàng, nhân viên
phải thu thập yêu cầu cung cấp thông tin về khách hàng từ các chi nhánh
Sacombank và CIC hoặc thông tin từ các nguồn khác, đồng thời gửi kết quả
thu thập thông tin cho phòng kinh doanh.
b. Xác minh thực tế
Căn cứ vào kế hoạch thẩm định, phòng kinh doanh (và phòng thẩm định)
đi thẩm định thực tế tại cơ sở khách hàng.
Trong trường hợp tài sản xin thuê là tài sản đã qua sử dụng, phòng thẩm
định có trách nhiệm thực hiện việc thẩm định giá tài sản.
c. Lập tờ trình
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông


22

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

Sau khi thu thập thông tin và thẩm định thực tế tại cơ sở khách hàng, nhân
viên tiến hành lập tờ trình cho lãnh đạo phòng. Nội dung tờ trình gồm:
- Giới thiệu khách hàng, tình trạng pháp lý khách hàng
- Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng như quy mô hoạt
động kinh doanh, sản phẩm và thị trường chủ yếu, bộ máy quản lý điều
hành của doanh nghiệp…từ đó có thể đưa ra các rủi ro có thể gặp phải đối
với ngành nghề kinh doanh của khách hàng và tài sản thuê tài chính.
- Phân tích tình hình tài chính: chủ yếu phân tích dựa vào bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, quan hệ tín dụng với Sacombank và các
tổ chức tín dụng khác, các chỉ số tài chính như khả năng thanh toán hiện
thời, khả năng thanh toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền
bình quân, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, lãi ròng trên doanh thu, tỷ lệ thu
nhập trên vốn chủ sở hữu ROE, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ROA.
- Xem xét dự án thuê theo đề xuất của khách hàng: giới thiệu dự án thuê,
nguồn vốn tham gia dự án, nhà cung cấp, nguồn vốn dùng để trả nợ tiền
thuê tài chính.
- Tính toán hiệu quả của tài sản thuê tài chính: dựa trên những giả định về
suất chiết khấu, thời gian khấu hao, thuế thu nhập doanh nghiệp…để tính
dòng tiền thu chi của dự án, hiện giá dòng tiền ròng NPV, suất sinh lợi nội
bộ IRR, thời gian hoàn vốn.

2.2.3 Quyết định CTTC
Từ những phân tích trong quá trình thẩm định, nhân viên lập tờ trình sẽ
đưa ra đề xuất có cho thuê hay không cho thuê cùng những điều kiện cụ thể đi
kèm. Chẳng hạn nếu cho thuê thì tỉ lệ ký cược, đặt cọc, lãi suất cho thuê như
thế nào, thời hạn cho thuê bao lâu, giá trị mua lại tài sản khi kết thúc hợp
đồng bao nhiêu…Nhận được tờ trình, lãnh đạo phòng cho ý kiến tham mưu
lên tờ trình và trình lên Ban Tổng giám đốc.
Sau khi nhận được tờ trình, Ban Tổng giám đốc phải ra quyết định phán
quyết.
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

23

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

Nếu vượt thẩm quyền phán quyết của Ban Tổng giám đốc, Ban Tổng
giám đốc cho ý kiến tham mưu Hội đồng xét duyệt cho thuê.
Trong ngày khi nhận được phán quyết cuối cùng sẽ gửi thông báo từ chối
hay đồng ý cho thuê cho khách hàng.
2.2.4 Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC
a. Thông báo và soạn thảo văn bản liên quan
Phòng kinh doanh soạn thảo hợp đồng CTTC trình lãnh đạo phê duyệt để
chuẩn bị ký kết hợp đồng với khách hàng. Bộ phận hỗ trợ sau khi nhận được
thông báo đồng ý cho thuê của phòng kinh doanh tiến hành soạn thảo hợp

đồng bảo hiểm, hợp đồng mua bán với nhà cung cấp trình ban Tổng giám đốc
duyệt thuận về mặt nguyên tắc.
Ngay sau khi nhận được duyệt thuận của lãnh đạo, bộ phận hỗ trợ fax bản
thảo hợp đồng cho nhà cung cấp và công ty bảo hiểm đồng thời theo dõi tiến
độ nhằm hoàn tất các hợp đồng trên để trình ký. Bộ phận hỗ trợ soạn mẫu
đăng ký đảm bảo.
b. Chuẩn bị hồ sơ giải ngân và bàn giao tài sản.
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày thông báo cho khách hàng, nhân viên liên
lạc với khách hàng và yêu cầu khách hàng hoàn tất các hồ sơ, thủ tục đặt cọc,
ký cược, bảo hiểm và phí giao dịch đảm bảo đồng thời chuẩn bị hợp đồng cho
thuê để kí theo các diều khoản đã được duyệt.
Ngay trong ngày nhận được tiền đặt cọc và ký cược của khách hàng,
Phòng kế toán và quỹ thông báo cho phòng kinh doanh và dịch vụ hỗ trợ để
liên lạc với công ty bảo hiểm để ký hợp đồng bảo hiểm, đồng thời phối hợp
với phòng kinh doanh ký hợp đồng với nhà cung cấp.
Một ngày sau khi nhận được thông báo của phòng kế toán và quỹ, phòng
kinh doanh phối hợp với bộ phận hỗ trợ ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng bảo
GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

24

SV: Trần Huyền Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng

Khoa Tài chính – Ngân

hiểm (nếu được) với khách hàng và ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.

Sau khi hợp đồng CTTC đã được ký, nhân viên phòng kinh doanh phụ trách
chuyển phòng kế toán 1 bản chính và lưu hồ sơ khách hàng 1 bản chính.
 Đối với tài sản mua trong nước :
Căn cứ trên các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng mua bán với nhà
cung cấp, phòng giao dịch hỗ trợ theo dõi, đôn đốc việc giao tài sản, tiến độ
thanh toán, tiến độ đăng ký, đăng kiểm (nếu có). Ngay trong ngày nhận được
thông báo của nhà cung cấp về ngày, địa điểm giao tài sản, bộ phận hỗ trợ
thông báo cho khách hàng và phòng kinh doanh về việc giao, nghiệm thu tài
sản. Bộ phận hỗ trợ chuẩn bị biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cho
khách hàng đồng thời tiến hành dán kí hiệu lên tài sản.
 Đối với tài sản nhập khẩu:
1 ngày sau khi ký hợp đồng với nhà cung cấp, bộ phận hỗ trợ tiến hành
thủ tục mở L/C và chuẩn bị danh mục các loại hồ sơ pháp lý cần thiết cho
việc nhập tài sản, thiết bị. Căn cứ trên các điều khoản đã cam kết trong hợp
đồng mua bán với nhà cung cấp, bộ phận hỗ trợ theo dõi tiến độ nhập tài sản.
Bộ phận hỗ trợ theo dõi, kiểm tra bộ chứng từ đề xuất thanh toán. Bộ
phận hỗ trợ thông báo và phối hợp với khách hàng thực hiện thông quan và
bàn giao tài sản. Khi xác nhận được ngày, địa điểm giao tài sản… từ khách
hàng, bộ phận hỗ trợ thông báo cho phòng kinh doanh về việc giao và nghiệm
thu tài sản.
c. Nghiệm thu và bàn giao tài sản
Bộ phận hỗ trợ thông báo phòng kinh doanh và chuyên viên thẩm định
thiết bị kế hoạch, nghiệm thu và bàn giao tài sản tại cơ sở của khách hàng. Bộ
phận hỗ trợ chuẩn bị biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cho khách hàng
đồng thời tiến hành dán ký hiệu quyền sở hữu lên tài sản.

GVHD:ThS. Nguyễn Thị Đông

25


SV: Trần Huyền Trang


×