Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng việt nam (thực trạng, giải pháp 2008 2012) HVNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.26 KB, 16 trang )

THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
*****************************
Nội dung
1- Khái niệm, bản chất
2- Đặc điểm, phân loại
3- Các chủ thể tham gia thị trường
4- Tỷ giá và giao dịch trên thị trường
5- Vai trò của thị trường
6- Thị trường ngoại hối liên ngân hàng Việt Nam
7- Kết luận
Lời mở đầu
Để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất thì thị trường
tài chính đã góp phần tạo nên cơ chế thích hợp để người có vốn và người cần
vốn được trao đổi tự do với nhau các tài sản tài chính. Có nhiều cách phân loại
thị trường tài chính nhưng phân loại theo thời hạn đầu tư thì có thể phân chia thị
trường tài chính thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ Việt
Nam nói chung và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nói riêng đã được hình
thành và từng bước hoàn thiện gắn liền với tiến trình đổi mới và phát triển nền
kinh tế đất nước.
Cho đến nay, mặc dù thị trường tiền tệ Việt Nam phát triển chưa được
hoàn tất, nhưng nó đã đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cầu về
nguồn vốn ngắn hạn nhằm hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống của các chủ thể trong nền kinh tế. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia
nhập WTO 2007 thì lượng vốn từ nước ngoài chảy vào Việt Nam tương đối
mạnh và cần thiết phải quản lý thị trường ngoại tệ liên ngân hàng một cách tối
ưu để sao cho sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất.
Chính vì vậy chúng ta đi tìm hiểu về thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
cùng nghiệp vụ cơ bản của chúng để giúp cho việc quản lý và điều hành đạt
được mục tiêu đã định.

1- Khái niệm, bản chất


2- Đặc điểm, phân loại
3- Các chủ thể tham gia thị trường
3.1. Ngân hàng thương mại


Mục đích :
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho
nhóm khách hàng mua, bán lẻ và thu một khoản phí ( NH không chịu rủi ro tỷ
giá)
- Giao dịch kinh doanh cho chính mình nhằm kiếm lời khi tỷ giá thay đổi.
Họat động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối do đó ngân hàng chịu rủi ro
tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng phân theo từng loại tiền.
Vai trò :
- Các ngân hàng thương mại chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các giao dịch
của thị trường liên ngân hàng. Giữa các ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ và
dòng tín dùng được hình thành
- Các ngân hàng thương mại và đầu tư là một phần cơ bản của thị trường
ngoại hối vì họ không chỉ kinh doanh đại diện cho chính họ và cho khách hàng
của họ, mà còn cung cấp kênh thông qua đó tất cả các bên tham gia khác kinh
doanh.
Các hình thức giao dịch
- Giao dịch trực tiếp giữa các ngân hàng với nhau và với khách hàng :
Đấu giá mở và Hai chiều.
- Giao dịch gián tiếp qua nhà môi giới
3.2 Ngân hàng Trung ương:
Mục đích :
- Ngoài mục đích dùng dự trữ ngoại hối để can thiệp vào thị trường ngoại
hối, phổ biến tại nhiều quốc gia có chế độ điều hành và kiểm soát tỉ giá, các
NHTƯ sử dụng dự trữ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của quốc gia
liên quan đến những hoạt động mậu dịch, cho vay và trả nợ nước ngoài, chuyển

ngân hai chiều, và các hoạt động tài chính và phi tài chính khác.
-Tuy nhiên, với lượng dự trữ ngoại hối ngày càng lớn và cấu trúc dự trữ
được đa dạng hóa với những loại tài sản khác nhau, mục tiêu sinh lời càng ngày
càng được nhiều NHTƯ quan tâm và theo đuổi hơn
Vai trò:
-Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt theo tín hiệu thị trường,
phù hợp với quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, diễn biến cán cân thanh
toán quốc tế và các cân đối vĩ mô; tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản
lý ngoại hối, khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, thu hút các nguồn tiền đầu
tư, kiều hối,... từ nước ngoài về nước, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối nhà
nước.
Các hình thức giao dịch
- Trong chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:


Tại các nước đang phát triển hay mới nổi, NHTƯ can thiệp thị trường
ngoại hối để hỗ trợ giá đồng nội tệ gắn liền với một hay nhiều ngoại tệ khác.
Trong nhiều trường hợp NHTƯ xác định tỉ giá chính thức và dùng các biện pháp
hành chính để bảo đảm tỉ giá cố định. Trong những trường hợp khác NHTƯ
giao dịch tích cực trên thị trường ngoại hối và trở thành “market makers” để đưa
tỉ giá về mức mong muốn. Trong những trường hợp này NHTƯ bán ra hay mua
vào những lượng ngoại hối rất lớn với mục đích điều chỉnh tỉ giá thị trường theo
hướng của NHTƯ. NHTƯ đóng vai trò dẫn dắt thị trường và đi trước thị trường.
- Trong cơ chế tỷ giá cố định can thiệp :
Tại các quốc gia có chế độ quản lý hối đoái, một trong những vấn đề các
NHTƯ phải giải quyết là câu hỏi tỉ giá nào là thích hợp. Một trong những giải
đáp cho câu hỏi này quan điểm làm sao tỉ giá tạo đươc sự quân bình trong cán
cân ngoại thương. Nhưng mô hình này đưa ra những khó khăn trong việc định
nghĩa về sự quân bình của cán cân ngoại thương. Một giải pháp khác là cách
tính sức mua tương đương (purchasing power parity). Tuy nhiên, cách tính này

cũng không bảo đảm tính thực tế trong việc so sánh cùng một loại hàng hóa tại
nhiều quốc gia khác nhau. Một giải pháp nữa là quan điểm tỉ giá phải hổ trợ
phát triến kinh tế. Với quan điểm này NHTƯ phá giá đồng nội tệ để hổ trợ xuất
khẩu, tăng tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
Chính sách này đã đưa đến việc tich lũy khối lượng dự trữ rất cao, điển hình là
Trung Quốc. Tại một số quốc gia khác với tình trạng nhập siêu cao thì chính
sách này có tác dụng là làm tăng giá trị hàng nhập khẩu, góp phần gia tăng lạm
phát, và do đó trong nhiều trựờng hợp bất lợi cho phát triển kinh tế.
Liên hệ nước ngoài: Trường hợp của Trung Quốc là trượng hợp đáng
nghiên cứu. Sau khi nhận ra sự yếu kém của cơ chế quản lý kinh tế theo kế
hoạch, Trung Quốc đã thực hiện cải cách kinh tê từ năm 1979. Cùng với sự
chuyển đổi nền kinh tế, Trung Quốc cũng tiến hành cải cách chính sách tỉ giá.
Năm 1994 Bank of China phá giá 50% đồng NDT điều chỉnh mạnh từ 5,8
NDT/USD xuống 8,7 NDT/USD đồng thời cũng thực hiện chính sách kết hối, bắt
buộc các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội bán nguồn thu ngoại tệ cho các
ngân hàng được ủy quyền và không cho phép các tổ chức kinh tế và cá nhân
mở tài khoản để lưu giữ ngoại tệ. Chỉ đến cuối năm 1997, khi dự trữ ngoại hối
của Trung Quốc tăng lên 139,89 tỉ USD, quốc gia này mới nới lỏng chính sách
kết hối ngoại tệ. Sau 13 năm Trung Quốc đã xóa bỏ chinh sách kết hối. Ngày
nay, Trung Quốc đang thực hiện thí điểm cho phép một số doanh nghiệp có
nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu được gửi ngoại tệ ở nước ngoài.
Việc điều chỉnh tỉ giá mạnh tay vào năm 1994 đã góp phần vào vào sự
tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát tại quốc gia này. Tỉ lệ lạm phát giảm từ
24% năm 1994 xuống mức 4.6% vào cuối năm 2010 trong khi dự trữ ngoại hối
tăng từ 51,6 tỉ USD lên đến 2.850 tỉ USD trong cùng thời kỳ.
Liên hệ Việt Nam : Trong năm 2012, NHNN sẽ quản lý ngoại hối và điều
hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, phù hợp với quan hệ cung - cầu
ngoại tệ.



Quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường,
phù hợp với quan hệ cung - cầu ngoại tệ, lãi suất, lạm phát, cán cân thanh toán
quốc tế, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Về quản lý ngoại hối, NHNN sẽ rà soát và hoàn thiện hệ thống các văn
bản về quản lý ngoại hối để tạo điều kiện thuận lợi để thu hút kiều hối, vốn đầu
tư nước ngoài, thẻ thanh toán quốc tế ở nước ngoài và tạo cơ sở pháp lý cho
các các nhân, tổ chức thực hiện, góp phần ổn định thị trường ngoại hối trong
nước.
Bên cạnh đó, phối hợp với Bộ tài chính và các cơ quan liên quan tăng
cường kiểm tra, giám sát chặt luồng vốn ra - vào, đặc biệt là vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài, phục vụ công tác quản lý điều hành thị trường ngoại hối, tỷ giá.
3.3 Nhà môi giới
Kinh doanh forex được coi là "trò chơi có tổng bằng không". Tức là nếu có
người thắng, chắn chắn sẽ có người thua. Vì vậy, việc hiểu và lựa chọn được
một nhà môi giới phù hợp là một trong những bước đi quan trọng quyết định đến
sự thành công hay thất bại của bạn trong thị trường giao dichjngoaij hối.
Khi quyết định tham gia vào giao dịch ngoại hối, bạn sẽ bị bối rối bởi rất
nhiều công ty giao dịch chào mời. Họ chính là các nhà môi giới hỗ trợ các hoạt
động giao dịch forex trực tuyến. Trước khi mở tài khoản giao dịch thật sự, công
việc đầu tiên của bạn là phải chọn cho mình một nhà môi giới có uy tín và đáp
ứng được các nhu cầu đầu tư của bạn.
Mục đích :
- Nhà môi giới thực hiện môi giới giữa những người mua và người bán và
hưởng phí môi giới khi giao dịch thành công
- Các nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng chứ không mua
bán ngoại hối cho chính mình.
Vai trò :
- Các nhà môi giới có vai trò rất quan trọng trong thị trường. Học là cầu
nối giữa hệ thống ngân hang và người giao dịch, đảm bảo cho thị trường được
vận hành trơn tru và hiệu quả.

Phân loại : 3 loại chính


Market Maker ( nhà môi giới đóng vai trò tạo lập thị trường) : Là
nhóm các công ty môi giới thường xuyên thực hiện nghiệp vụ giao
dịch trực tiếp với khách hang, đóng vai trò mua và bán.

- Đăc điểm chung :


+ Luôn giao dịch đối ứng với khách hang của họ
+ Thục hiện khớp lệnh tại các mức giá có lợi cho chính họ
+ Khách hang của họ sẽ hiếm khi được giao dịch với mức giá thạt
của thị trường
+ Các nhà môi giới có cơ hội thao túng thị trường
+ Các công ty môi giới cũng có khả năng bị thua lỗ khi giao dịch
“đối ứng”
+ Để giảm thiểu thua lỗ, bên môi giới sẽ có quyền từ chối khớp
lệnh hoặc đưa ra lời đề nghị thay đổi giá ( requite ).
- Lợi nhuận : Các nhà môi giới market maker kiếm lời dựa trên chênh
lệch giá mua/ bán thong qua giao dịch đối ứng với khách hang. Họ kiếm lời từ
chính khoản lỗ của khách hang. Vì vậy, họ “không thích” các khách hang giao
dịch có lãi.


Straight Through Processing ( STP – Nhà môi giới đóng vai trò
chuyển tiếp) : Để giảm thiểu rủi ro, nhiều công ty môi giới không
giao dịch đối ứng với khách hang mà chuyển toàn bộ số lệnh họ
nhận được lên hệ thống giao dịch trung tâm thanh toán lien ngân
hang ( interbank)


- Đặc điểm chung:
+ Không mua bán đối ứng với khách hàng, chỉ làm trung gian chuyển
lệnh.
+ Mức giá do thị trường liên ngân hàng quyết định.
+ Nhà môi giới STP có thể kết nối với một hoặc nhiều ngân hàng khác
nhau ( nhằm tăng tính thanh khoản)
+ Nhà môi giới STP càng kết nối với nhiều ngân hàng tính thanh khoản
càng cao và mức giá giao dịch sẽ có lợi hơn.
+ Khách hàng luôn được giao dịch với giá thật của thị trường.
+ Lệnh luôn được khớp nhanh chóng và không bao giờ bị từ chối hoặc đề
nghị thay đổi.
- Lợi nhuận: Nhà môi giới STP kiếm lời từ việc tăng thêm mức chênh lệch
giá mua bán (spread) trên mỗi giao dịch.Khác với nhóm Market maker, các nhà
môi giới STP mong muốn khách hàng giao dịch có lãi để họ có thể tiếp tục kiếm
lợi nhuận dựa vào chênh lệch tăng thêm “một ít”.


Electronic Communication network ( ECN – Mạng lưới giao dịch
điện tử) : Các nha fmooi giới ECN cũng khá giống như nhà môi giới
STP ( xét về phương diện khớp lệnh), ngoài ra phương thúc ECN
còn cho phép khách hàng giao dịch đối ứng lệnh trực tiếp với nhau.

- Đặc điểm chung:


+ Phương thức khớp lệnh ECN có rất nhiều điểm giống với STP như :
không mua/ bán đối ứng lệnh với khách hàng, khớp lệnh nhanh, không từ chối
lệnh.
+ ECN có điểm khác biệt và ưu việt hơn so với STP là phương thức ECN

cho phép khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau tại mức giá có lợi nhất cho các
bên.
- Lợi nhuận : Nhà môi giới ECN minh bạch nhất trong tất cả các nhà môi
giới ngoại hối. Họ không kiếm lời từ chênh lệch spread hay các khoản lỗ của
khách hàng. Phí hoa hồng là khoản lợi nhuận duy nhất. Các nhà môi giới này
thực sự hi vọng khách hàng thu được lợi nhuận, nếu không họ sẽ không có chút
hoa hồng nào.
NHTW
Đặt lệnh

Đặt lệnh
Đấu giá mở

NHTM

NHTM
Hai chiều

Đặt lệnh

Đặt lệnh
MÔI GIỚI

Sơ đồ diễn biến mối quan hệ giữa các thành viên tham gia thị trường
ngoại hối

4- Tỷ giá và giao dịch trên thị trường
4.1Các phương thức giao dịch trên thị trường ngoại hối liên ngân
hàng :
Mua bán trao ngay (Spot operation).

- Khái niệm : Giao dịch ngoại hối trao ngay là việc mua, bán ngoại tệ với
giá ấn định ( giá trao ngay). Việc giao hàng và thanh toán được thực hiện vào
ngày làm việc thứ hai sau ngày giao dịch được kí kết.
- Địa điểm thanh toán và thực hiện hợp đồng : là quốc gia mà việc chuyển
tiền thực tế được tiến hành.
- Nơi giao dịch : có thể được kí ở bất cứ địa điểm nào trên thế giới.

NHTM


- Ngày giá trị hiệu lực : sau 2 ngày kể từ khi kí kết hợp đồng.
- Kĩ thuật giao dịch : việc mua, bán ngoại tệ được thực hiện bằng điện
thoại, hệ thống màn hình, bằng điện báo và trên sở giao dịch chứng khoán.
- Tỷ giá giao ngay ( Sprot rate ) : là tỷ giá được áp dụng cho một giao dịch
ngoại hối. Sẽ kết thúc trong hai ngày làm việc tiếp theo.
+ Trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng nào được công bố tỷ
giá sẽ là ngân hàng làm chủ tình hình và gọi là ngân hàng tạo ra thị trường.
Ngân hàng chấp nhận tỷ giá được gọi là ngân hàng chấp nhận thị trường.
+ Tỷ giá mà các ngân hàng giao dịch với nhau thay đổi thường xuyên
theo cung – cầu của thị trường. Tỷ giá mua và bán được thong báo khi chỉ có
hiệu lực tại thời điểm báo cáo.
- Tỷ giá niêm yết : được sử dụng cho các giao dịch có liên quan đến
những khách hàng nhỏ và không được sử dụng cho những giao dịch trong
phòng kinh doanh ngoại hối cho những khách hàng lớn.
+ Các giao dịch chính sử dụng tỷ giá niêm yết : tiền mặt ngoại tệ, séc
( séc du lịch, séc thanh toán), điện chuyển tiền .
- Kinh doanh chênh lệch giá ( Arbitrage ) : là việc tạo lợi nhuận trên cơ sở
chênh lệch tỷ giá của các ngoại tệ giao dịch ngay trên một hoặc nhiều thị trường
ngoại hối.
VD : nếu các ngân hàng cùng báo giá chào mua và chào bán trong đó giá

chào mua của một ngân hàng lại cao hơn giá chào bán của một ngân hàng khác
=> cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá.
Giao dịch mua – bán ngoại tệ có kì hạn.
- Khái niệm : giao dịch mua – bán ngoại tệ có kì hạn là sự thỏa thuận giữa
người mua và người bán để trao đổi một số lượng ngoại tệ nhất định vào kì hạn
trong tương lai với tỷ giá hối đoái có kỳ hạn đã được thỏa thuận ngày từ ngày kí
hợp đồng.
- Nội dung :
+ Mua hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định
+ Giá cả mua – bán là tỷ giá thỏa thuận
+ Thời điểm thanh toán trong tương lai
- Tính ràng buộc của hợp đồng :
+ Hợp đồng có giá trị ràng buộc và hiệu lực ngay giữa ngân hàng và
khách hàng, không được từ chối
+ Là hợp đồng mua – bán một lượng ngoại tệ nhất định buộc hai bên phải
mua, bán đúng số lượng đã kí
+ Việc thực hiện hợp đồng xảy ra vào thời gian nhất định quy đinh trong
tương lai


+ Tỷ giá được thỏa thuận và cố định vào thời điểm kí hợp đồng. Hợp đồng
có thể là cố định hoặc quyền chọn.
- Ngày giá trị có kì hạn của các giao dịch ngoại hối : thường sau một
tháng hoặc bội số của một tháng. Tuy nhiên, có thể giao dịch vào bất kì ngày giá
trị cụ thể nào trong tương lai.
Giao dịch ngoại hối hoán đổi ( Swap ).
- Khái niệm : là một loại giao dịch kì hạn theo đó hai bên đồng ý hoán đổi
một lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định và sau đó hoán đổi ngược
lại ở một ngày trong tương lai theo một tỷ giá khác với tỷ giá hoán đổi lần đầu.
- Phân loại :

+ Giao dịch hoán đổi giao ngay – kì hạn ( spot – forward swap )
+ Giao dịch hoán đổi kì hạn – kì hạn ( forward – forward swap )
- Ý nghĩa : giúp bổ sung vốn khả dụng nội tệ cho NHTM khi cần thiết, dịch
chuyển rủi ro về loại ngoại tệ đó sang loại ngoại tệ khác .
Giao dịch ngoại hối tương lai – future.
- Khái niệm : là một công cụ tài chính cho phép người mua có quyền
nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một loại ngoại tệ ở một mức giá và
thời hạn được xác định trước.
- Phân loại :
+ Quyền chọn mua : cho quyền mua tiền tệ nhưng không bắt buộc, được
mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và thời hạn xác định trước.
+ Quyền chọn bán : cho quyền chọn bán tiền tệ nhưng không bắt buộc,
được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và thời hạn xác định trước.
4.2 Tỷ giá trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng.
Khái niệm :
+ Theo C.Mác, về thực chất, tỷ giá hối đoái là tương quan giữa nội tệ và
ngoại tệ được xác định bởi sức mua của chúng =>cơ sở để xác định tỷ giá là giá
trị đại diện của các đồng tiền (sức mua)
+ Trong khi đó, nhà kinh tế thị trường Stanley Fischer lại cho rằng tỷ giá
hối đoái là mức giá tại đó đồng tiền quốc gia này có thể chuyển đổi cho đồng tiền
quốc gia khác => cơ sở để xác định tỷ giá là số lượng tiền tệ trong lưu thông của
các nước có đồng tiền đó.
Như vậy cho thấy, tỷ giá hối đoái là yếu tố hạt nhân quyết định giao dịch
thị trường .
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái :


- Tỷ giá hối đoái có thể biến động do nhiều yếu tố nhưng yếu tố nhà nước
nhà nước luôn đóng vị trí quan trọng, điều này xuất phát từ nguyên nhân tỷ giá
hối đoái là cơ sở để xác định cán cân thanh toán quốc tế. Nhà nước có thể tác

động tới tỷ giá hối đoái thông qua ngân hàng trung ương hoặc thông qua chính
sách tỷ giá. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, một quốc gia có thể có cơ chế tỷ giá khác
nhau mà đặc trưng là tỷ giá hối đoái cố định và tỷ giá hối đoái thả nổi.
+ Tỷ giá hối đoái cố định được hiểu là tỷ giá do Chính phủ ấn định và duy
trì khả năng chuyển đổi đồng tiền của họ so với các đồng tiền chuyển đổi khác.
Ngoài việc ấn định tỷ giá hành chính, Chính phủ có thể tác động trực tiếp tới tỷ
giá thông qua những giao dịch làm gia tăng hay giảm bớt lượng dự trữ ngoại hối.
+ Tỷ giá hối đoái thả nổi có nghĩa tỷ giá đó được tự do biến động để đạt
được mức cân bằng của thị trường tự do mà không cần có sự can thiệp của
Chính phủ.
=> Trong điều kiện thực tế của nền kinh tế toàn cầu, xu hướng áp dụng
chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi ngày càng rộng rãi mặc dù mức độ thả nổi cụ thể là
khác nhau.
Tỷ giá hối đoái tại thị trường ngoại hối Việt Nam cũng có sự thay
đổi theo từng thời kỳ.
- Từ năm 2009- 2010 chế đố quản lý tỷ giá hối đoái theo xu hướng "thả
nổi từng bước :
+ Năm 2009, tỷ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc
biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỉ giá lên ±5% khiến cho tỉ giá
ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến.
+ Năm 2010, giá USD lại giảm nhẹ và tiếp tục dao động quanh mức
18.479 đồng/USD. Đến cuối năm 2010, thị trường ngoại hối VN rơi vào tình trạng
căng thẳng khi cầu ngoại tệ quá lớn, trong khi nguồn cung lại khan hiếm. Điều
này khiến cho giá USD/VND tăng mạnh, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô.
- 6 tháng đầu năm 2011, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, điểm
nổi bật nhất của thị trường ngoại tệ là duy trì được sự ổn định. Tỉ giá giao dịch
dần hạ xuống.
Kết quả tổng quát của việc ổn định thị trường ngoại tệ là góp phần vào
việc chống đôla hóa, vàng hóa nền kinh tế, góp phần vào việc ổn định tâm lý, tạo
tiền đề thực hiện việc kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố và nâng

cao lòng tin vào đồng tiền quốc gia.
Tuy đã đạt được những kết quả tích cực, nhưng cũng chưa thể chủ quan,
bởi thị trường ngoại tệ còn đứng trước những thách thức không nhỏ.

5- Vai trò của thị trường


Đáp ứng nhu cầu mua bán và trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho quá
trình chu chuyển, thanh toán của các ngân hàng: các ngân hàng có thể cho vay
ngoại tệ với nhau.
Công cụ của ngân hàng trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ
nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.
Cung cấp các công cụ cho các ngân hàng nghiên cứu để phòng ngừa rủi
ro hối đoái trong trao đổi ngoại tệ.
Giúp các ngân hàng nghiên cứu thu được lợi nhuận nếu họ dự đoán được
tỉ giá hối đoán.

6- Thị trường ngoại hối liên ngân hàng Việt Nam
6.1 Sự ra đời
- Ngày 16/08/1991, NHNN đã ban hành quyết định số 107/NH/QD thành
lập 2 trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
- Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định 203/ QD-NHNN 13 ngày
20/09/1994 về quy chế tổ chức hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt
Nam.
- Ngày 26/03/1999, NHNN đã ban hành quyết định số 101/1999/QDNHNN 13 về quy chế tổ chức hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Như vậy, từ sau các văn bản trên đây, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
bắt đầu hoạt động.
6.2 Thành viên
- Các tổ chức tín dụng muốn trở thành thành viên phải đảm bảo điều kiện:
+ Được phép kinh doanh ngoại tệ

+ Có hệ thống máy móc, thiết bị đảm bảo nối mạng thong suốt an tòa
trong giao dịch
+ Có đơn tự nguyện tham gia được NHNN chấp nhận, được cấp giấy
chứng nhận thành viên, mã số giao dịch các thành viên có quyền lợi và trách
nhiệm
- Các thành viên tham gia thị trường được quyền mua bán ngoại tệ trên
thị trường theo quy định của NHNN
- Các thành viên có trách nhiệm gửi sở giao dịch những văn bản: quyết
định bổ nhiệm người điều hành hoạt động “phòng giao dịch thị trường” ban hành
quy chế giao dịch và hạn mức giao dịch cho từng giao dịch viên, số COPZ của
các phương tiện sẽ dùng trong giao dịch và những văn bản liên quan đến việc
tham gia thị trường của tổ chức tín dụng.
-Thành vien phải chịu trách nhiệm về khả năng chuyên môn của các giao
dịch viên của mình và phải chấp nhận chế độ báo cáo về tình hình giao dịch
ngoại tệ của mình theo quy định của NHNN


- Thị trường Việt Nam chưa có thành viên là nhà môi giới tách biệt
6.3 Thực trạng thị trường ngoại tệ liên ngân hàng những năm gần
đây
Năm 2009
- Tỷ giá USD/VNĐ tăng đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi
NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho tỷ giá ngoại tệ liên
NH đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên TTTD tiến sát mức 18000đồng/USD
a- Giai đoạn từ 1/1/2009 – 24/11/2009: tỷ giá tăng liên tục
- Từ tháng 1 đến tháng 3: tỷ giá liên ngân hàng dao động trong khoảng
17.450- 17.770 đồng/ USD, cách giá trần khoảng từ 0 – 200 đổng.
- Từ tháng 1 đến tháng 9: tỷ giá dao động trong khoảng 18.180 – 18.500
đồng/USD.
- Từ tháng 10 đến 25/11: biến động tỷ giá rất dữ dội, từ 18.545 – 19.300

đồng/USD, có lúc lên tới 19.750 đồng/USD.

Sở dĩ tỷ giá biến động như trên chủ yếu là do
- Hiện tượng găm giữ ngoại tệ chờ lên giá của người dân và của doanh
nghiệp làm cho cầu ngoại tệ tăng dẫn đến giá ngoại tệ tăng liên tục trong một
thời gian dài, năm 2009 nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục phải đương đầu với
những khó khăn, thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu
các nguồn cung ngoại tệ cho nền kinh tế đều giảm sút và thậm chí một số lĩnh
vực còn giảm sút rất mạnh.
b- Giai đoạn từ 25/11/2009 đến cuối năm: tỷ giá bắt đầu giảm quanh mức
18.500 đồng/USD.
Nguyên nhân là do Ngân hàng nhà nước thực hiện các biện pháp bình ổn
tỷ giá, đặc biệt là có sự chung tay góp sức của các ngân hàng thương mại đã


làm giảm tỷ giá sau một giai đoạn đầy biến động và đưa tỷ giá trở về mức bình
ổn
Lãi suất huy động bằng ngoại tệ

-Trong 6 tháng đầu năm, lãi suất huy động USD tối đa là 1,5%/năm, cho
vay USD là 3 – 5%/năm (giảm 2-3%/năm so với cuối năm 2008).

Nguồn: Sacombank
Nhìn chung, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 2009 biến đổi mạnh do
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế 2008, dẫn đến tâm lý năm giữ ngoại tệ
của các doanh nghiệp và cá nhân để dảm bảo giá trị tài sản.
Năm 2010
Tình hình tỷ giá:

Giá USD đã tăng khá mạnh trong năm 2009, sang đến tháng 1/2010 lại

giảm nhẹ và tiếp tục dao động quanh mức 18.479đồng/USD cho đến giữa tháng
2/2010.


Tỷ giá USD/VND liên NH do NHNN vẫn neo ở mốc 17.941 USD/VND
trong suốt một thời gian (kể từ ngày 10/12/2009). Trong khi đó tỷ giá niêm yết tại
các NH thương mại cùng ngày phổ biến ở mức 18.469 đồng/USD và 18.479
đồng/USD.
Nguyên nhân là do:
- Nguồn cung USD có thể tăng từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp; từ vốn hỗ
trợ phát triển chính thức; từ vốn đầu tư gián tiếp; từ nguồn kiều hối từ Việt kiều
và từ lao động làm việc ở nước ngoài gia tăng; nguồn thu từ khách quốc tế đến
Việt Nam gia tăng trở lại; kim ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm (-)
sang tăng trưởng dương (+)… Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty lớn của
Nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng, sức ép tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi
ro tỉ giá giảm, chênh lệch giữa giá thị trường tự do với giá niêm yết trên thị
trường chính thức đã giảm đáng kể.
Đến cuối năm 2010, thị trường ngoại hối VN rơi vào tình trạng căng thẳng
khi cầu ngoại tệ quá lớn, trong khi nguồn cung lại khan hiếm. Điều này khiến cho
giá USD/VND tăng mạnh, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô.
Năm 2011
-Ngày 26/01/2011: Đôla Mỹ xuống dưới 21.000 đồng Việt Nam/USD. Tỷ
giá đôla Mỹ tại Hà Nội ở mức 20.940 – 20.980 đồng Việt Nam/USD. Tỷ giá đồng
euro tại Hà Nội giao dịch tại 28.450 – 28.520 đồng Việt Nam/euro. Từ ngày
27/01, khi lượng mua tăng cao hơn, tỷ giá đôla Mỹ bắt đầu lên cao dần hơn mức
21.000 đồng Việt Nam/USD. Trong khoảng thời gian này, dù đồng USD được
mua mạnh song giá USD cũng không tăng quá nhanh
- Ngày 11/02/2011: Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá bình quân liên
ngân mức 18.932 đồng/USD lên 20.693 đồng/USD (mức tăng 9,3%). Đồng thời
thu hẹp biên độ giao dịch từ +_3% xuống +_1% áp dụng từ ngày 11/2/2011

nhằm giảm chênh lệch giữ thị trường tự do và thị trường liên ngân hàng.
- Ngay sau đó tỷ giá trên thị trường tự do không ngừng tăng mạnh. VD
Bảo Tín Minh Châu báo giá đôla Mỹ lên tới 21.450 - 21.600 đồng Việt
Nam/USD (lúc 5h chiều ngày 11/02/2011).
- Ngày 17/02/2011, giá đôla Mỹ chiều bán ra chính thức vượt 22.000 đồng
Việt Nam/USD. Tỷ giá đôla Mỹ tại Hà Nội ở mức 21.900 – 22.000 đồng Việt
Nam/USD.
 Tỷ giá USD trong 2 tháng đầu năm biến động khá phức tạp báo hiệu 1
năm đầy biến động của thị trường liên ngân hàng Việt Nam
Lãi suất huy động ngoại tệ
- Không kỳ hạn 0,2-0,5%/năm, dưới 12 tháng từ 4,2-5,8%/năm, trên 12
tháng từ 4,5-6,0%; mức lãi suất cao nhất là 6,24%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng
của NHTM cổ phần Nam Việt.
- Lãi suất tương đối ổn định


Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng đến ngày 9/2
Đơn vị: %/năm
Kỳ
Qua đêm 1 tuần
hạn
VND 13,23
13,35
USD
0,46
0,90

2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng

KKH


13,29
1,05

2,12
-

13,23
0,89

13,44
1,62

13,50
3,77

13,14
0,49

(nguồn: NHNN)
-Tháng 10, tỷ giá tăng mạnh nhất kể từ khi NHNN điều chỉnh giá (11/02),
trong tháng đã 14 lần NHNN nâng tỷ giá với tổng mức nâng là 175d. Sau đó giá
USD đã ổn định trong thời gian khoảng 5 tuần.
-Nguyên nhân do: Do DN mua ngoại tệ để trả nợ cho 2 quý đầu, nhu cầu
nhập khẩu tăng cao, nhu cầu nhập khẩu vàng để kiếm lời do sự chênh lệch giá
vàng với thế giới, thêm đó là nhiều DN không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng
khi niềm tin vào nội tệ chưa cao, tỷ lệ lạm phát tăng cao.
- Cuối năm, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam với đô la
Mỹ áp dụng cho ngày 24/12/2011 ở mức 20.828 VND, tăng khá mạnh với 15
VND so với ngày liền trước.

-Trong năm qua để ổn định tỷ giá, chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp
quản lý chặt chẽ như cấm kinh doanh ngoại tệ tự do, cấm kinh doanh vàng
miếng, yêu cầu các DN nhà nước phải bán ngoại tệ cho ngân hàng, điều chỉnh tỷ
lệ dự trữ ngoại tệ bắt buộc (6->7%) để góp phần bình ổn tỷ giá và giảm bớt tốc
độ mất giá của nội tệ khi lạm phát tăng đến ~18% (đến cuối năm).
Năm 2012
-Tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 0,65% trong 1 năm (từ 11/2/2011 11/2/2012), mức tăng thấp nhất trong cùng kỳ 3 năm qua.
- Từ 11/2-17/2/2012, lãi suất liên ngân hàng giảm từ 0,16% đến 1,84%.
( tùy kỳ hạn)
- Trong tuần từ 18-24/2, lãi suất bình quân liên ngân hàng bằng VND kỳ
hạn qua đêm và kỳ hạn 3 tháng tăng tương ứng 0,54 điểm % và 1,07 điểm
%/năm so với kỳ trước. Lãi suất kỳ hạn 9 tháng đứng ở mức 12,88%.
- Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của VND với USD áp dụng cho ngày
19/1/2012 là 1 USD = 20.828 VND là ngày ổn định tỷ giá 22 ngày liên tiếp
- Tuy có biến động tuy nhiên trong những ngày đầu năm 2012 tỷ giá thị
trường liên ngân hàng là tương đối ổn định.
-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng cho
ngày 03/03/2012 như sau:


1 Đô la Mỹ =
Bằng chữ

20.828,00 Việt Nam Đồng
Hai mươi nghìn tám trăm hai mươi tám Việt
Nam Đồng

Số văn bản


65/TB-NHNN

Ngày ban hành

02/03/2012

7- Kết luận
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam hiện nay đang tương đối ổn
định, tuy nhiên việc điều hành của NHNN cần có những biện pháp tích cực hơn
nữa để duy trì sự ổn định này
NHNN cần tiếp tục hoàn thiện văn bản pháp lý để phù hợp với thực tiễn
đổi mới và hội nhập hiện tại.
Các nguồn tham khảo:

Ngân hàng nhà nước Việt Nam - The State Bank of Vietnam
www.sbv.gov.vn/

Sacombank
www.sacombank.com.vn/

Viet Bao Viet Nam
vietbao.vn/

VnEconomy - Business & financial news - Tin tức kinh doanh &
tài ...
vneconomy.vn/

TONG CUC THONG KE
www.gso.gov.vn/


Giavang.net - Giá vàng, ngoại hối, tỷ giá, đô la, SJC
www.giavang.net/
Tài liệu Thị trường tiền tệ- HVNH
…..


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

1. Vương Thị Huyền (nhóm trưởng) Phần 6: Thị trường ngoại hối liên ngân hàng Việt nam
Hoàn thiện
2. Đặng Thu Hoài
3. Nguyễn Thị Lan
4. Hoàng Thị Minh Thư
5. Lê Mai Huyền

Phần 3: Các chủ thể tham gia thị trường

6. Nguyễn Thị Hương

Phần 4: Tỷ giá và giao dịch trên thị trường

7. Nguyễn Thị Hảo

Phần 5: Vai trò của thị trường
Phần 6: Thị trường ngoại hối liên ngân hàng Việt Nam

8. Trần Hiếu

Phần 1: Khái niệm, bản chất

Phần 2: Đặc điểm, phân loại
Trình bày slide



×