Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn thực hiện tại tỉnh phú thọ (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN BÍCH HUỆ
ĐỀ TÀI

PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số:

60380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đào Thị Hằng

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn



Nguyễn Bích Huệ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLLĐ

Bộ luật Lao động

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1

Số lượng thỏa ước lao động tập thể được ký kết tại tỉnh Phú
Thọ


Bảng 3.2

Số thỏa ước lao động tập thể do Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội tỉnh Phú Thọ tiếp nhận qua các năm 2014- 2016

Bảng 3.3

Số cuộc đình công và lao động tham gia trên địa bản tỉnh Phú
Thọ từ 2013- 2016

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ thể hiện thể hiện tình hình ký kết thỏa ước lao động
tập thể tại tỉnh Phú Thọ

Biểu đồ 3.2

Biểu thị chất lượng TƯLĐTT qua hai năm thực hiện phân loại:
2015-2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

4

5. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn;

5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

5

7. Bố cục luận văn

6

Chƣơng 1

7

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ

7
1.1. Khái quát về thỏa ƣớc lao động tập thể
1.1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể
1.1.2. Phân loại thỏa ước lao động tập thể
1.1.3 Vai trò của thỏa ước lao động tập thể

7
7
9
12

1.2. Pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
1.2 2. Vai trò pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
1.2.3. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể

14
14
15
17

Kết luận chƣơng 1

22

Chƣơng 2

23

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ


23

2.1. Nguyên tắc thƣơng lƣợng và ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể

23

2.1.1. Nguyên tắc thiện chí
2.1.2 Nguyên tắc tự nguyện
2.1.3. Nguyên tắc bình đẳng hợp tác giữa các bên
2.1.4. Nguyên tắc công khai minh bạch

23
24
24
25


2.2. Hình thức và nội dung của thỏa ƣớc lao động tập thể
2.2.1 Hình thức của thỏa ước lao động tập thể
2.2.2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể

25
25
26

2.3. Chủ thể thƣơng lƣợng và ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể
2.3.1 Chủ thể thương lượng thỏa ước lao động tập thể
2.3.2. Chủ thể ký kết thỏa ước lao động tập thể


28
29
31

2.4. Quy trình thƣơng lƣợng và ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể
2.4.1. Quy trình thương lượng tập thể
2.4.2. Quy trình ký kết thỏa ước lao động tập thể

32
32
36

2.5. Thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể
38
2.5.1. Thời điểm có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể
38
2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện thỏa ước lao động
tập thể
38
2.5.3. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
39
2.5.4. Sửa đổi bổ sung thỏa ước lao động tập thể hoặc ký thỏa ước lao động
tập thể mới
40
2.6. Vấn đề vô hiệu và chấm dứt hiệu lực của thỏa ƣớc lao động tập thể
41
2.6.1. Vấn đề vô hiệu của thỏa ước lao động tập thể
41
2.6.2. Vấn đề chấm dứt hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể
43

2.7 Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về thỏa ƣớc lao động tập thể 44
2.7.1. Xử lý vi phạm về thỏa ước lao động tập thể
44
2.7.2. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể
45
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3

51
52

THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ TẠI TỈNH PHÚ THỌ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 52
3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể tại tỉnh
Phú Thọ
52
3.1.1. Việc thực hiện các quy định về hình thức, nội dung thương lượng và ký
kết thỏa ước lao động tập thể
52


3.1.2. Việc thực hiện các quy định về chủ thể và quy trình thương lượng, ký
kết thỏa ước lao động tập thể
58
3.1.3. Tình hình thực hiện thỏa ước lao động tập thể
61
3.1.4. Thực tiễn thỏa ước lao động tập thể vô hiệu và chấm dứt hiệu lực của
thỏa ước

62
3.1.5. Việc xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập
thể
64
3.1.6. Một số đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về thỏa ước lao động tập
thể trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
67
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ
69
3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về thỏa ước
lao động tập thể
69
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thỏa ƣớc lao động tập thể trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
76
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

79
80


1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập toàn diện và sâu rộng trên tất
cả các lĩnh vực đặc biệt là trong vấn đề phát triển lao động. Sau 25 năm, kể từ
khi tham gia vào Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) Việt Nam đã phê chuẩn 21
công ước góp phần vào thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một quốc
gia “công nghiệp hóa theo hướng hiện đại” thông qua tăng cường thể chế và
quản trị thị trường lao động.
Trong đó, quan hệ lao động được hình thành dựa trên sự thỏa thuận giữa
các bên. Nhà nước đã xây dựng các nguyên tắc và khung pháp lý tương đối
đầy đủ làm cơ sở để thương lượng, thỏa thuận các quyền và nghĩa của các bên
khi tham gia quan hệ lao động. Tuy nhiên trên thực tế NLĐ thường ở vị thế
yếu hơn so với NSDLĐ, họ phải chịu tác động của quy luật cung cầu lao động
và nguy cơ bóc lột của NSDLĐ, vì thế giữa các bên thường phát sinh bất
đồng, dẫn tới tranh chấp lao động. Để bảo đảm quyền và lợi ích các bên, duy
trì ổn định và kéo dài mối quan hệ lao động TƯLĐTT ra đời. Pháp luật lao
động Việt Nam đã ghi nhận TƯLĐTT từ khi giành được chính quyền, sau
cách mạng tháng Tám 1945. Cho đến nay, các quy định về TƯLĐTT đã dần
hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp tiến hành thương lượng
góp phần đảm bảo lợi ích, sự công bằng giữa NLĐ và NSDLĐ. Tuy nhiên,
pháp luật về TƯLĐTT đã phát sinh một số bất cập trong quá trình thực hiện.
Bất cập này do nhiều nguyên nhân như quy định của pháp luật chưa hoàn
thiện, thực tiễn thực hiện phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến chủ thể thực
hiện, nguyên tắc, nội dung, quy trình tiến hành thương lượng, ký kết thỏa
ước… Vì vậy, cần có những giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về
TƯLĐTT, thúc đẩy việc thương lượng và ký kết thỏa ước trên thực tế, giúp
điều hòa và ổn định mối quan hệ lao động.


2


Phú Thọ là tỉnh có nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhu cầu sử dụng lao
động ngày càng tăng, tuy vậy NLĐ chưa thực sự quan tâm đến việc bảo vệ
quyền và lợi ích của mình thông qua TƯLĐTT. Chính vì vậy việc nghiên cứu
đề tài “Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn thực hiện tại tỉnh
Phú Thọ” sẽ cung cấp một bức tranh cụ thể hơn về pháp luật Việt Nam về
TƯLĐTT và thực trạng thực hiện các quy định đó tại tỉnh Phú Thọ, cũng như
đóng góp một số ý kiến để hoàn thiện pháp luật về TƯLĐTT và nâng cao hiệu
quả thực hiện những quy định này trên thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thương lượng ký kết TƯLĐTT nhằm xây dựng mối quan hệ lao động
công bằng và bình đẳng là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm trong
những năm gần đây. Đã có khá nhiều đề tài khoa học cấp cơ sở, luận án, luận
văn, bài viết đăng trên các tạp chí... Cụ thể:
- Giáo trình: Các vấn pháp luật về TƯLĐTT đã được đề cập đến trong giáo
trình luật lao động của các cơ sở đào tạo luật: Trường Đại học Luật Hà Nội,
Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2015;
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Trường Đại học Kinh tế - Luật,
Giáo trình Luật lao động, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ
Chí Minh, 2016; Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật lao động
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2016 …
- Sách tham khảo: “Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam” (2014) của
tập thể tác giả/ Phan Thị Thanh Huyền (chủ biên); Biên soạn: Nguyễn Huy
Khoa, Đoàn Xuân Trường”, Nxb Tư pháp, Hà Nội;
- Luận án, luận văn: Trong số các luận án, luận văn đã công bố, có các công
trình sau đây liên quan đến đề tài luận văn: “Thoả ước lao động tập thể ngành
theo pháp luật Việt Nam” (2014), luận văn Thạc sĩ Luật học của Phạm Kim


3


Hoàn; “Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn thi hành tại thành
phố Hồ Chí Minh” (2016), luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Chí Tâm cùng
nhiều luận văn khác.
- Bài viết đăng trên tạp chí: Có nhiều bài viết của nhiều nhà khoa học công bố
trên các báo, tạp chí chuyên ngành, đề cập đến những khía cạnh và hình thức
khác nhau của TƯLĐTT. Đó là: Bài viết “Hiệu lực của TƯLĐTT – Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hoàng Thị Minh đăng trên Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật 08/2011; Bài viết “Hoàn thiện pháp luật về TƯLĐTT ở nước ta
trong thời gian tới” của Đỗ Thị Dung đăng trên tạp chí Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội số 09/2009; Bài viết “Một số vấn đề về chủ thể thương
lượng tập thể theo pháp luật lao động Việt Nam” của Nguyễn Thị Bích đăng
trên tạp chí số Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân tối cao số 14/2014; Bài viết
“Vai trò của tổ chức đại diện lao động trong đối thoại xã hội, thương lượng
tập thể và thoả ước lao động tập thể” của Đào Mộng Điệp đăng trên Tạp chí
Luật học số 01/2014.
Qua nghiên cứu, các công trình đã đề cập đến vấn đề thương lượng và ký
kết TƯLĐTT nhưng do góc độ nghiên cứu khác nhau nên các công trình
nghiên cứu đề cập ở các mức độ khác nhau. Hơn nữa, chưa có công trình nào
nghiên cứu về tình hình thực hiện pháp luật lao động về TƯLĐTT trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về
TƯLĐTT và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là không có sự
trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành về
TƯLĐTT và thực tiễn thực hiện pháp luật về TƯLĐTT trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.


4


- Phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ luật học, đề
tài tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về TƯLĐTT chứa
đựng trong BLLĐ 2012 và trong các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông qua
đó nêu lên những ưu nhược điểm, cần khắc phục và đề xuất kiến nghị hoàn
thiện một số quy định của pháp luật về TƯLĐTT. Đồng thời, đề tài tập trung
phân tích vấn đề thực tiễn thực hiện pháp luật TƯLĐTT tại địa bàn cụ thể là
tỉnh Phú Thọ. Qua đó, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về TƯLĐTT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của pháp luật về TƯLĐTT; đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về
TƯLĐTT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện
một số quy định của pháp luật về TƯLĐTT và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật TƯLĐTT trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, luận văn tiến hành nghiên cứu những vấn đề lý luận về
TƯLĐTT và pháp luật TƯLĐTT, trong đó tập trung vào các nội dung: khái
niệm; phân loại; vai trò của TƯLĐTT và thực trạng các quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành TƯLĐTT: nguyên tắc thương lượng, ký kết; hình
thức và nội dung; chủ thể tham gia thương lượng, ký kết; quy trình thương
lượng, ký kết; thực hiện; vô hiệu và chấm dứt hiệu lực; xử lý vi phạm và giải
quyết tranh chấp về TƯLĐTT. Từ đó rút ra các nhận xét về những ưu điểm,
những vấn đề còn tồn tại trong các quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Thứ hai, luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về TƯLĐTT trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.


5


Thứ ba, Đề xuất một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định của pháp
luật lao động hiện hành về TƯLĐTT và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật về TƯLĐTT tại tỉnh Phú Thọ.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn;
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của học thuyết
Mác –Lênin và dựa trên cơ sở các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà
nước về xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, trong bối cảnh
nước ta đang trên con đường xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập sâu rộng. Theo đó, vấn đề
pháp luật về TƯLĐTT được nghiên cứu luôn ở trạng thái vận động và phát
triển trong mối quan hệ không tách rời với quan hệ lao động.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn
bao gồm: Phương pháp mô tả, diễn giải, lịch sử để làm rõ các vấn đề lý luận
liên quan đến TƯLĐTT và một số phương pháp khác như so sánh, phân tích
tổng hợp , chứng minh... để giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về
TƯLĐTT, hoàn thiện pháp luật về TƯLĐTT cũng như nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên trong
việc học tập và nghiên cứu pháp luật lao động nói chung, pháp luật về
TƯLĐTT nói riêng. Ngoài ra đề tài cũng cung cấp kiến thức cho các bên
QHLĐ như NLĐ, tổ chức công đoàn, NSDLĐ và tổ chức đại diện NSDLĐ,
giúp các bên hiểu đúng quyền, nghĩa vụ của mình giúp họ thực thi pháp luật
về TƯLĐTT một cách chính xác, đảm bảo quyền lợi cho cả NLĐ và NSDLĐ.


6


7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về thỏa ước lao động tập thể và pháp luật về thỏa ước
lao động tập thể
Chương 2: Pháp luật Việt Nam về thỏa ước lao động tập thể
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về thỏa ước lao động tập thể.


7

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1.1. Khái quát về thỏa ƣớc lao động tập thể
1.1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể
Trên thế giới TƯLĐTT đều có vai trò và bản chất giống nhau nên quy
định của pháp luật quốc tế và pháp luật các nước đều đưa ra những định nghĩa
về TƯLĐTT tương đối tương đồng.
Theo Mục II - Khuyến nghị số 91 ngày 29/06/1951 của Tổ chức lao
động quốc tế (ILO) đã có định nghĩa về TƯLĐTT tương đối mở tạo khung
pháp lý cho các quốc gia đưa ra định nghĩa “ TƯLĐTT được hiểu là mọi thỏa
thuận bằng văn bản về những điều kiện lao động và sử dụng lao động, được
ký kết giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm NSDLĐ hoặc một hay nhiều tổ
chức của những NSDLĐ, với một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện của
những NLĐ và nếu không có các tổ chức đó, thì là các đại diện của những
NLĐ hữu quan được họ bầu ra và ủy quyền đúng mức theo pháp luật quốc
gia”. Như vậy, ILO đã xác định rõ hình thức của TƯLĐTT là bằng văn bản
và chủ thể tham gia là một NSDLĐ với một tổ chức đại diện của NLĐ hoặc

có thể là một nhóm NSDLĐ; một hoặc nhiều tổ chức NSDLĐ với nhiều tổ
chức đại điện của NLĐ. Với định nghĩa này ILO đã giúp cho các nước thành
viên tham gia xây dựng được một định nghĩa chuẩn xác hơn về TƯLĐTT.
Tại Việt Nam Khoản 1 Điều 73 BLLĐ 2012 có đưa ra định nghĩa về
TƯLĐTT “Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao
động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt
được thông qua thương lượng tập thể”.


8

Như vậy, có thể thấy TƯLĐTT là thỏa thuận giữa một bên là đại diện
tập thể của NLĐ, có thể là toàn bộ hoặc đa số NLĐ cùng làm việc trong toàn
doanh nghiệp, thậm chí trong một ngành, một vùng… và thường là đại diện
Ban chấp hành Công đoàn với một bên là đại diện NSDLĐ, có thể là một
hoặc nhiều NSDLĐ nhằm đưa ra các quy định khung để điều chỉnh mối quan
hệ lao động và được thể hiện bằng văn bản. Với sự phân tích ở trên TƯLĐTT
sẽ mang một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, TƯLĐTT là kết quả của quá trình thương lượng tập thể.
Thứ hai, TƯLĐTT vừa mang tính chất như một hợp đồng khung vừa có
tính chất như một văn bản có tính pháp quy, bởi nó được ra đời từ quá trình
thương lượng giữa các chủ thể nhưng lại bắt buộc thực hiện theo quy định của
thỏa ước, không chỉ đối với các thành viên tham gia ký kết mà cả các thành
viên khác liên quan.
Thứ ba, chủ thể của TƯLĐTT là đại diện của các bên tham gia trong
quan hệ lao động, cụ thể một bên luôn là đại diện của tập thể NLĐ, thường là
tổ chức công đoàn do NLĐ tự nguyện thành lập và tham gia theo quy định
của pháp luật và một bên có thể là đại diện của một NSDLĐ cũng có thể là
đại diện của nhiều NSDLĐ.
Thứ tư, nội dung của TƯLĐTT thường liên quan đến các vấn đề phát

sinh khi các bên tham gia quan hệ lao động như: điều kiện lao động, quyền và
nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan hệ lao động nhằm duy trì và phát triển
mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ lao động.
Thứ năm, hình thức của TƯLĐTT thường bằng văn bản. Bởi lẽ do
TƯLĐTT mang tính chất như một văn bản pháp quy nên thỏa ước cần được
thể hiện bằng văn bản để các bên có thể dễ dàng theo dõi việc thực hiện thỏa
ước cũng như có cơ sở rõ ràng khi giải quyết tranh chấp. Mặt khác ở nhiều
quốc gia, nếu doanh nghiệp đã có ký kết TƯLĐTT thì NLĐ khi vào làm việc


9

thường không ký kết hợp đồng lao động cá nhân, mà đương nhiên mọi quyền
và nghĩa vụ sẽ theo quy định của thỏa ước.
1.1.2. Phân loại thỏa ước lao động tập thể
TƯLĐTT có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như
căn cứ vào phạm vi áp dụng thỏa ước, chủ thể ký kết thỏa ước, thời hạn có
hiệu lực của thỏa ước….
a) Căn cứ vào phạm vi áp dụng thỏa ước lao động tập thể
Dựa theo phạm vi áp dụng, TƯLĐTT được chia thành các loại sau:
- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
TƯLĐTT doanh nghiệp là loại thỏa ước được ký kết và thực hiện phổ
biến nhất ở nước ta, đây là thỏa ước ký kết giữa một bên là đại diện tập thể
lao động tại cơ sở và bên kia là NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ1. Loại thỏa
ước này dễ thực hiện do không đòi hỏi chủ thể đàm phán phức tạp, nội dung
đơn giản gắn với đặc thù riêng của từng doanh nghiệp, tuy nhiên nội dung của
TƯLĐTT là kết quả của quá trình thương lượng thường bị ảnh hưởng bởi
NSDLĐ, nếu đại diện lao động bị phụ thuộc nhiều vào NSDLĐ hoặc họ
không có đủ trình độ chuyên môn cũng như khả năng thương lượng.
- Thỏa ước lao động tập thể ngành

Cũng như TƯLĐTT doanh nghiệp, TƯLĐTT ngành có chủ thể tham gia
ký kết giữa bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành và bên NSDLĐ
là đại diện của tổ chức đại diện NSDLĐ đã tham gia thương lượng tập thể
ngành2. TƯLĐTT ngành thường mang những nội dung thỏa thuận đặc trưng
có tính định khung của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Loại thỏa ước
1

Khoản 1 Điều 83, BLLĐ 2012.

2

Khoản 1 Điều 87 BLLĐ 2012.


10

này được sử dụng phổ biến ở các quốc gia Tây Âu, do đặc điểm kinh tế xã hội
và lịch sử ở các nước này thường hình thành các công đoàn ngành.Tuy nhiên
việc ký kết thành công loại thỏa ước này thường khó khăn hơn thỏa ước của
doanh nghiệp do không phải các doanh nghiệp trong cùng ngành luôn có điều
kiện lao động cũng như sử dụng lao động tương đương nhau và nội dung
thương lượng sẽ phức tạp và rộng hơn.
- Thỏa ước lao động tập thể nhóm doanh nghiệp, khu vực, vùng, địa phương
Thỏa ước lao động tập thể nhóm doanh nghiệp3, khu vực, vùng, địa
phương đươc ký kết giữa đại điện lao động là Công đoàn đại diện cho NLĐ
trong cùng một nhóm doanh nghiệp, khu vực, vùng hoặc địa phương với đại
diện NSDLĐ của các doanh nghiệp của nhóm doanh nghiệp khu vực, vùng,
địa phương đó. Loại thỏa ước này thường được sử dụng ở các nước có nền
kinh tế phát triển với hoạt động sản xuất kinh doanh thường được tổ chức
thành những khu vực như khu chế xuất, khu công nghiệp, vùng công nghiệp.

Pháp luật ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể đối với loại thỏa ước này mà
được quy định mở “do Chính phủ quy định”4. Tuy nhiên, muốn xây dựng
được loại thỏa ước này thì các tổ chức đại diện của hai bên chủ thể cần được
trang bị về mọi mặt như kiến thức pháp lý, sự cân bằng trong điều kiện kinh
tế giữa các thành viên tham gia thỏa ước.
- Thỏa ước lao động tập thể quốc gia
Đây là loại thỏa ước có giá trị pháp lý cao nhất, bao trùm trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia, thỏa ước này sẽ là khung pháp lý chung đối với các loại
TƯLĐTT khác, góp phần tạo sự ổn định hoạt động lao động nói riêng góp
3

TƯLĐTT nhóm doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam được ký ngày 14/01/2016 với sự tham gia cùa bốn
công ty du lịch tại thành phố Đà Nẵng, bao gồm: Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam VITOUR, Công ty Cổ
phần Du lịch Phương Đông Việt, Công ty TNHH Thương mại Phú An Thịnh và Công ty Cổ phần khách sạn
Saigontourane.
4

Khoản 1 Điều 73 BLLĐ 2012.


11

phần phát triển kinh tế xã hội của cả quốc gia nói chung. Tuy nhiên để thương
lượng thành công loại thỏa ước này không phải là một vấn đề đơn giản, bởi lẽ
do phạm vi áp dụng rất rộng, các quy định của thỏa ước trải dài trên nhiều
lĩnh vực cần có sự đồng thuận của hai bên thương lượng cũng như các điều
kiện về kinh tế xã hội cũng cần được đảm bảo. Hiện nay trên thế giới Anh ký
TƯLĐTT quốc gia vào giữa thế kỷ XIX và Na Uy ký TƯLĐTT quốc gia vào
năm1935 là hai trong số các quốc gia phát triển đã có TƯLĐTT quốc gia sớm
nhất.

b) Căn cứ vào chủ thể tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể
Dựa theo tiêu chí thủ thể tham gia ký kết TƯLĐTT được chia ra làm 02
loại cơ bản sau:
- TƯLĐTT giữa một NSDLĐ với tập thể NLĐ: loại thỏa ước này thường áp
dụng tại doanh nghiệp.
- TƯLĐTT giữa nhiều NSDLĐ với nhiều tập thể NLĐ: loại thỏa ước này
thường là các TƯLĐTT ngành; TƯLĐTT nhóm doanh nghiệp; TƯLĐTT
vùng, khu vực; TƯLĐTT địa phương hoặc TƯLĐTT quốc gia
c) Căn cứ vào hiệu lực, tính hợp pháp của thỏa ước lao động tập thể
- Dựa theo tiêu chí hiệu lực, TƯLĐTT gồm 02 loại: TƯLĐTT có hiệu lực và
TƯLĐTT vô hiệu.
- Dựa theo tiêu chí tính hợp pháp, TƯLĐTT gồm 02 loại: TƯLĐTT hợp
pháp và TƯLĐTT trái pháp luật.
d) Căn cứ vào thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
Dựa theo tiêu chí thời hạn của TƯLĐTT thường chia làm: TƯLĐTT
dưới 01 năm, TƯLĐTT 1 năm; TƯLĐTT 02 năm hoặc TƯLĐTT 03 năm…
e) Căn cứ vào nội dung của thỏa ước lao động tập thể


12

Dựa theo tiêu chí nội dung, TƯLĐTT có thể được chia làm các loại thỏa
ước sau: TƯLĐTT về tiền lương và phụ cấp lương, TƯLĐTT về an toàn vệ
sinh lao động, TƯLĐTT về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi…
Vai trò của thỏa ước lao động tập thể

1.1.3
a)

Thỏa ước lao động tập thể có vai trò điều hòa mối quan hệ lao động


giữa người sử dụng lao động và tập thể người lao động, góp phần hạn chế
xung đột cạnh tranh trong quan hệ lao động
TƯLĐTT được hình thành thông qua quá trình thương lượng tập thể một
cách bình đẳng tự nguyện giữa đại diện tập thể NLĐ và NSDLĐ, trong quá
trình thương lượng NLĐ có cơ hội đưa ra các quyết định liên quan đến quyền
và lợi ích của họ và buộc NSDLĐ phải tôn trọng. Hơn nữa TƯLĐTT được áp
dụng đối với mọi NLĐ trong toàn bộ doanh nghiệp, toàn ngành hoặc một
vùng (tùy thuộc vào phạm vi áp dụng của thỏa ước) hạn chế những lợi ích cá
nhân, đảm bảo sự bình đẳng giữa mọi người lao động.
TƯLĐTT là một trong những biện pháp pháp lý quan trọng để hạn chế
các tranh chấp trong quan hệ lao động bởi lẽ việc ký kết TƯLĐTT giúp NLĐ
và NSDLĐ phân định rõ trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ giữa các bên bằng
văn bản, tránh sự hiểu sai nội dung hoặc cố tình làm trái quy định. Hơn nữa
việc ký kết thỏa ước là cơ sở pháp lý quan trọng được Nhà nước thừa nhận và
bảo vệ, hạn chế sự lạm quyền của NSDLĐ.
b)

Thỏa ước lao động tập thể là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp lao

động
Theo quy định pháp luật lao động Việt Nam tranh chấp lao động gồm hai
loại: tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể.
Tranh chấp lao động cá nhân giữa cá nhân NLĐ và NSDLĐ thường phát
sinh trong quá trình thực hiện, thay đổi chấm dứt hợp đồng lao động…Khi


13

giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, cơ quan giải quyết tranh chấp bên

cạnh việc xem xét hợp đồng lao động được ký kết giữa cá nhân NLĐ và
NSDLĐ thì TƯLĐTT cũng được coi là căn cứ để xem xét đối chiếu những
nội dung trong hợp đồng lao động có phù hợp với những quy định trong
TƯLĐTT của doanh nghiệp hay không, nếu nội dung của hợp đồng lao động
trái với quy định của TƯLĐTT theo hướng bất lợi cho NLĐ thì nội dung đó
sẽ bị coi là vô hiệu và quy định đó trong TƯLĐTT của doanh nghiệp sẽ được
coi là căn cứ giải quyết tranh chấp.
Đối với tranh chấp lao động tập thể xuất phát từ những tranh chấp liên
quan đến TƯLĐTT như: tranh chấp xuất phát từ việc thỏa ước không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung của thỏa ước; tranh chấp liên quan
đến việc sửa đổi bổ sung các nội dung của thỏa ước… thì đương nhiên căn cứ
để giải quyết tranh chấp lao động tập thể là TƯLĐTT.
c)

Thỏa ước lao động tập thể là nguồn bổ sung quan trọng đối với pháp

luật lao động
Trong khi quy định của pháp luật mang tính quy phạm, mang tính
nguyên tắc chung, hợp đồng lao động lại đơn thuần là sự thỏa thuận giữa cá
nhân NLĐ và NSDLĐ thì TƯLĐTT lại là sự kết hợp của cả yếu tố quy phạm
và sự thỏa thuận, hướng đến những quy định mang tính cụ thể giải quyết
những vấn đề cụ thể phát sinh trong thực tiễn quan hệ lao động.
Đồng thời với sự phát triển không ngừng của đời sống kinh tế xã hội,
việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật theo hướng chỉ mang tính nguyên tắc
chung, mang tính bao trùm và phổ quát thì TƯLĐTT lại được xây dựng dựa
trên thực tiễn thực thi pháp luật lao động, từ sự thay đổi không ngừng của đời
sống xã hội lao động mà pháp luật không thể thay đổi và điều chỉnh kịp thời.
Chính vì vậy TƯLĐTT không chỉ có vai trò cụ thể hóa các quy định của pháp
luật mà nó còn góp phần cho việc bổ sung và hoàn thiện pháp luật lao động



14

d)

Thỏa ước lao động tập thể là công cụ hỗ trợ trong hoạt động tổ

chức, quản lý và sử dụng lao động tại doanh nghiệp nói riêng và quản lý lao
động trong phạm vi vĩ mô của cơ quan quản lý Nhà nước
Việc ký kết TƯLĐTT sẽ góp phần giúp NSDLĐ chủ động trong việc
quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp bởi TƯLĐTT sẽ kiềm chế
NLĐ lạm quyền đưa ra nhiều yêu sách không phù hợp hay tổ chức đình công
bãi công bừa bãi, nâng cao ý thức trách nhiệm của NLĐ trong việc thực hiện
nghĩa vụ lao động, cũng như buộc NLSDLĐ phải thực hiện đầy đủ những
nghĩa vụ được thỏa ước ghi nhận, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao
động, kế hoạch sử dụng lao động được đảm bảo thực hiện, hạn chế những
xung đột và tranh chấp lao động tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, quy định TƯLĐTT phải được gửi tới cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giúp cho việc kiểm soát hoạt động và tổ chức lao động được rõ
ràng và đúng pháp luật.
1.2. Pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
Pháp luật được coi là công cụ quan trọng nhất giúp Nhà nước quản lý
kinh tế, xã hội. Pháp luật dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các
quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể
hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng
biện pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế.
Sự ra đời và phát triển của TƯLĐTT nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa
NSDLĐ và NLĐ tại một doanh nghiệp, một khu vực, một ngành hoặc tại một
quốc gia. Để điều chỉnh các quan hệ phát sinh đó, Nhà nước phải ban hành

nhiều quy phạm pháp luật khác nhau ở nhiều văn bản khác nhau nhằm đảm
bảo hoạt động thương lượng, ký kết thực hiện TƯLĐTT được hiệu quả, thông


15

qua đó Nhà nước kiểm soát và điều hòa mối quan hệ lao động, cũng như bảo
vệ quyền lợi của các bên chủ thể tham gia.
Từ đó chúng ta có thể rút ra khái niệm một cách khái quát nhất về Pháp
luật về TƯLĐTT như sau: “Pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể là tổng
hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể tham gia trong
quá trình thương lượng, ký kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp cũng như
xử lý vi phạm về TƯLĐTT, nhằm điều hòa mối quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ,
góp phần ổn định và phát triển mối quan hệ lao động”.
Pháp luật về TƯLĐTT cũng mang những đặc điểm của pháp luật nói
chung, là một trong những công cụ quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan
hệ lao động trong lĩnh vực TƯLĐTT, có tính bắt buộc chung buộc các chủ thể
tham gia phải tuân thủ. Pháp luật về TƯLĐTT do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục nhất định và được áp dụng
nhiều lần trong cuộc sống trước khi nó bị thay đổi hoặc hủy bỏ.
1.2 2. Vai trò pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử
sự của con người, vì vậy pháp luật về TƯLĐTT có vai trò hết sức quan trọng
trong việc xây dựng, duy trì mối quan hệ lao động ổn định qua việc dung hòa
lợi ích giữa NLĐ và NSDLĐ. Vai trò đó được thể hiện ở các khía cạnh:
Thứ nhất, pháp luật về TƯLĐTT là là cơ sở pháp lý để đảm bảo việc
thương lượng, ký kết và thực hiện một cách hiệu quả và thực chất trên thực tế.
Đặc điểm quan hệ lao động tại mỗi doanh nghiệp, một ngành, một khu vực
hay một quốc gia là khác nhau bởi vậy pháp luật về TƯLĐTT tạo nền móng

giúp các bên có thể tự do, linh hoạt vận dụng uyển các quy định pháp luật tạo
nên những quy định phù hợp với đặc thù của từng loại thỏa ước nhưng không
làm trái và vi phạm thuần phong mĩ tục.


16

Thứ hai, tuy NLĐ và NSDLĐ là hai chủ thể có vai trò như nhau khi
tham gia TƯLĐTT tuy nhiên NLĐ luôn ở vị thế yếu hơn so với NSDLĐ.
Chính vì vậy, pháp luật về TƯLĐTT góp phần lại đem lại vị thế cân bằng cho
NLĐ trong quan hệ lao động, thông qua việc quy định các nội dung trong thỏa
ước phải đảm bảo không trái pháp luật và phải có lợi hơn cho NLĐ. Vị thế
của NLĐ được nâng cao, sẽ khiến họ có có ý thức, trách nhiệm trong việc
thực hiện nội dung của thỏa ước, khi NLĐ tập trung vào công việc, hăng say
lao động sản xuất thì NSDLĐ mới có thể tập trung xây dựng kế hoạch sản
xuất, nâng cao năng suất và lợi ích của NSDLĐ được đảm bảo.
Thứ ba, pháp luật về TƯLĐTT sẽ có những chế tài ràng buộc, tránh
tình trạng NLĐ với số đông về số lượng uy hiếp tinh thần, kiềm chế việc làm
quyền của NLĐ và đưa ra những yêu sách bất hợp lý, khi mục đích không đạt
dẫn đến đình công bất hợp pháp làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh, sản
xuất của doanh nghiệp. Các chủ thể tham gia TƯLĐTT đều có bình đẳng với
nhau vì vậy khi TƯLĐTT được xác lập thì các bên cần tôn trọng và thực hiện
những vấn đề hai bên đã thương lượng được và ghi nhận trong thỏa ước. Việc
nghiêm túc thực hiện các nội dung hai bên đã thương lượng được sẽ giúp cho
NSDLĐ chủ động trong sản xuất kinh doanh, ổn định và phát triển doanh
nghiệp.
Thứ tư, TƯLĐTT là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng trong
việc giải quyết các tranh chấp lao động, gây ảnh hưởng đến quan hệ lao động.
Việc điều chỉnh bằng pháp luật về TƯLĐTT còn giúp cho các đối tượng trong
xã hội nhận thức được đầy đủ hơn về vai trò của TƯLĐTT. Thông qua việc

tham gia TƯLĐTT là một cách thức bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ cũng
như NSDLĐ, bởi thỏa ước là sự tổng hòa ý chí của các bên tham gia nhằm
điều chỉnh mối quan hệ lao động một cách tích cực. Đây là yếu tố quan trọng
tạo điều kiện cho quan hệ lao động phát triển lành mạnh. Đồng thời, các quy
định của pháp luật mang tính cưỡng chế, tính bắt buộc và khả năng phải chịu


17

các hình thức chế tài khi không tuân thủ pháp luật, cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho TƯLĐTT phát triển và không ngừng được nhân rộng trong quan hệ
lao động ở các cấp.
1.2.3. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
Do mỗi quốc gia sẽ có đặc điểm lao động khác nhau nên hệ thống pháp
luật về TƯLĐTT cũng có những quy định khác nhau để phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội cũng như thể chế chính trị của từng quốc gia.
Pháp luật lao động Trung Quốc về TƯLĐTT tại Nghị định 22 của Bộ
Lao động và An sinh Xã hội nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hiệu lực từ
ngày 01 tháng 5 năm 2004. TƯLĐTT theo pháp luật Trung Quốc gồm hai loại
là “hợp đồng tập thể” và “hợp đồng tập thể chuyên biệt”. Bao gồm các nội
dung như: các quy định chung về định nghĩa, nguyên tắc, đối tượng áp dụng
hợp đồng tập thể; các quy định về nội dung thương lượng tập thể; các quy
định về chủ thể tham gia thương lượng ký kết; các quy định về thủ tục thương
lượng tập thể; các quy định về ký kết, sửa đổi, hủy bỏ và chấm dứt hợp đồng
tập thể; các quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước sau ký
kết, sửa đổi hợp đồng tập thể; các quy định về giải quyết tranh chấp trong quá
trình thương lượng tập thể và các quy định bổ sung khác.
Pháp luật lao động Hàn Quốc về TƯLĐTT được quy định tại Luật
Công đoàn và điều chỉnh quan hệ lao động số 5310 ngày 13 tháng 03 năm
1997 được sửa đổi bổ sung theo Luật số 12630 ngày 20 tháng 05 năm 2014.

Theo quy định pháp luật Hàn Quốc về TƯLĐTT bao gồm các nội dung:
nguyên tắc thương lượng, thẩm quyền thương lượng là ký kết TƯLĐTT,
phạm vi thương lượng tập thể, chủ thể tham gia lương lượng và ký kết
TƯLĐTT, thời hạn và thời hiệu của TƯLĐTT…
Pháp luật lao động Thái Lan về TƯLĐTT được quy định tại Đạo luật
Quan hệ lao động ngày 14 tháng 2 B.E 2518 (1975). TƯLĐTT theo quy định
pháp luật Thái Lan là “thỏa thuận điều kiện làm việc” bao gồm các nội dung:


18

điều kiện ký kết thỏa thuận; nội dung của thỏa thuận; chủ thể tham gia, ký kết
thỏa thuận; trình tự thương lượng ký kết, thực hiện thỏa thuận…
Pháp luật lao động Malaysia về TƯLĐTT được quy định tại Đạo luật
Quan hệ lao động ban hành lần đầu năm 1967 sửa đổi ngày 01 tháng 09 năm
1976, bao gồm các nội dung về: quy trình thương lượng tập thể; nội dung của
thỏa ước; trình tự ký kết và phạm vi áp dụng của thỏa ước.
Nhìn chung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể của các nước trên thế giới
đều bao gồm các nội dung cơ bản như: các quy định về việc xây dựng thỏa
ước và các quy định về việc thực hiện thỏa ước, cụ thể:
Thứ nhất, nội dung các quy định pháp luật về xây dựng TƯLĐTT bao
gồm:
-

Các quy định về chủ thể tham gia TƯLĐTT: mọi TƯLĐTT đều có sự

tham gia của đại diện NSDLĐ và đại diện NLĐ, tùy thuộc vào đặc điểm quan
hệ lao động của từng quốc gia mà pháp luật có những quy định về chủ thể
tham gia thương lượng và ký kết TƯLĐTT. Theo quy định của pháp luật
Trung Quốc: Số lượng đại biểu tham gia thương lượng mỗi bên đều bằng

nhau và tối thiểu là 3 người, trong đó sẽ có một người đứng đầu. Người đại
biểu đứng đầu đại diện cho bên tập thể NLĐ là Chủ tịch công đoàn với những
doanh nghiệp đã thành lập công đoàn, hoặc sẽ do tối thiểu 50% NLĐ tại
doanh nghiệp bầu ra. Người đại biểu đứng đầu đại diện cho bên tập thể
NSDLĐ sẽ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bởi bất cứ
người nào khác trong ban điều hành doanh nghiệp và được ủy quyền bằng văn
bản. Người đại biểu đứng đầu sẽ là người ký Hợp đồng tập thể sau khi hai bên
đã thống nhất thông qua nội dung thương lượng. Pháp luật Malaysia lại có
định nghĩa đầy đủ về TƯLĐTT và chủ thể các bên tham gia “Thoả ước tập
thể có nghĩa là một thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa một NSDLĐ
hoặc một hiệp hội công đoàn của NSDLĐ và một hiệp hội thương mại của


×