Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tại tòa án nhân dân quận đống đa, thành phố hà nội (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƯU VIỆT THẮNG

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG
THỜI KỲ HÔN NHÂN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƯU VIỆT THẮNG

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG
THỜI KỲ HÔN NHÂN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Chuyên ngành:
Mã số:

Luật dân sự và tố tụng dân sự
60380103

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Cừ

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Lưu Việt Thắng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

HN&GĐ

Hôn nhân và gia đình


BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

NLHVDS

Năng lực hành vi dân sự


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 5
8. Bố cục luận văn ............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN .................................................. 7
1.1. Khái niệm cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân ........................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng ................................................ 7
1.1.2. Khái niệm thời kỳ hôn nhân................................................................. 8

1.1.3. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân... 9
1.1.4. Khái niệm áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân........................................................................................... 11
1.2. Đặc điểm của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân ................................................................................................................ 12
1.2.1. Không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật ................... 12
1.2.2. Không làm thay đổi chế độ tài sản chung của vợ chồng ................... 13
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân............................................................................................ 13
1.4. Ý nghĩa của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ............. 16
CHƯƠNG 2. CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI
KỲ HÔN NHÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH 19


2.1. Quyền định đoạt chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân ................................................................................................................ 19
2.2. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân vô hiệu .... 21
2.3. Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân ................................................................................................................ 27
2.3.1. Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ...... 27
2.3.1.1. Hình thức của thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân ....................................................................................... 27
2.3.1.2. Nội dung của thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân ............................................................................................... 29
2.3.2. Vợ chồng yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
...................................................................................................................... 30
2.4. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân............................................................................................ 33
2.5. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
......................................................................................................................... 34

2.5.1. Chia một phần tài sản chung .............................................................. 34
2.5.2. Chia toàn bộ tài sản chung ................................................................. 35
2.6. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân ................................................................................................... 36
2.6.1. Về quan hệ nhân thân ......................................................................... 36
2.6.2. Về quan hệ tài sản .............................................................................. 39
2.7. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân ................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN .......... 47
3.1. Thực tiễn việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa ............................................................ 47


3.1.1. Công tác xét xử vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận
Đống Đa, Hà Nội ......................................................................................... 47
3.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật qua một số vụ án cụ thể ....................... 48
3.1.2.1. Vụ việc thứ nhất ........................................................................... 48
3.1.2.2. Vụ việc thứ hai ............................................................................. 55
3.2. Những vấn đề khác trong thực tiễn chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân ................................................................................. 58
3.2.1. Về chủ thể có quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân........................................................................................... 58
3.2.2. Về vấn đề công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân........................................................................................... 59
3.2.3. Về trách nhiệm của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân ....................................................................................................... 61
3.2.4. Về nghĩa vụ thông báo của vợ chồng khi chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân .................................................................................................. 63

3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện .................................................................. 64
3.3.1. Về quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
...................................................................................................................... 64
3.3.2. Về hình thức của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân ....................................................................................................... 65
3.3.3. Về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân........................................................................................... 66
3.3.4. Về các trường hợp chia tài sản chung bị coi là vô hiệu ..................... 66
3.3.5. Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân........................................................................................... 67
3.3.6. Một số giải pháp khác ........................................................................ 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào và hạt nhân của xã hội, là nơi những người có quan
hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống cùng chung sống, nuôi dưỡng, chăm sóc lẫn
nhau. Xây dựng gia đình hạnh phúc là một trong những nhiệm vụ trọng yếu
của công cuộc xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ. Sự phát triển ổn định và lành
mạnh của gia đình sẽ tác động trực tiếp vào sự phát triển chung của toàn xã
hội. Vấn đề xây dựng và bảo vệ gia đình được tất cả các quốc gia, dân tộc trên
thế giới quan tâm, trong đó Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng luôn chú trọng
quan tâm xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực pháp luật, bên cạnh việc quy định nhằm xác
lập, bảo vệ và gìn giữ gia đình, một nội dung rất quan trọng khác là tìm cách
giải quyết những vấn đề phát sinh trong gia đình, đặc biệt là quan hệ hôn nhân.

Mặc dù hôn nhân vẫn dựa trên cơ sở tình cảm là trên hết, nhưng khi xã hội vận
động và phát triển, bất cứ ai cũng có những nhu cầu riêng về việc sử dụng tài
sản. Bởi vậy, khi không có sự phân biệt rạch ròi về nguồn gốc tài sản hay tài
sản của ai, tranh chấp tất yếu sẽ xảy ra. Vì lý do chủ quan hay khách quan nào
đó mà vợ chồng có nhu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, nên việc
pháp luật có quy định và Tòa án có cơ chế giải quyết chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân đã và đang giúp giải quyết nhanh chóng những
xung đột trong gia đình.
Theo thời gian, các quy định của pháp luật dân sự điều chỉnh về việc
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đã có bước phát triển
phù hợp với sự vận động liên tục của xã hội, góp phần quan trọng vào hiệu quả
giải quyết vụ việc trên thực tế. Việc nghiên cứu về chế định chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là rất cần thiết, vì vậy tôi xin lựa chọn đề
tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”.


2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chia tài sản là nội dung luôn được đề cập khi xét đến việc giải quyết
những vấn đề của quan hệ hôn nhân, tuy nhiên sự quan tâm dành cho mảng nội
dung nhỏ hơn là chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn còn chưa
nhiều. Hiện chỉ có một số ít công trình nghiên cứu đáng chú ý như: bài viết
“Hậu quả pháp lí của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn
nhân” của tác giả Nguyễn Phương Lan trên Tạp chí Luật học, Đại học Luật Hà
Nội năm 2002; bài viết “Một số vấn đề về chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kì hôn nhân” của tác giả Phan Tấn Pháp, Nguyễn Nho Hoàng trên
tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 1/2012; bài viết “Việc chia tài
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của tác giả Phùng Trung Tập

trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 10/2012; luận văn
Thạc sĩ “Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014” của tác giả Chu Minh Khôi năm 2015… Tuy nhiên,
nhiều công trình trong số này là sản phẩm nghiên cứu dựa trên Luật hôn nhân
và gia đình (HN&GĐ) năm 2000, nên mặc dù vẫn chứa đựng nhiều tư liệu
tham khảo có giá trị nhưng đã không còn bắt kịp với sự thay đổi và cải tiến
trong quy định của pháp luật. Đồng thời, các công trình trước đây cũng thường
chỉ đi sâu vào phân tích dưới góc độ khoa học pháp lý mà chưa đẩy mạnh yếu
tố thực tiễn ứng dụng.
Bởi vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về vấn đề chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân và thực tiễn áp dụng tại một đơn vị Tòa án cụ
thể là cần thiết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về việc chia
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, một số công trình nghiên
cứu có giá trị và các vụ việc trong thực tiễn giải quyết chia tài sản chung của


3

vợ chồng trên địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội nói riêng và tại thành phố Hà
Nội nói chung.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tại các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh trực tiếp như Luật HN&GĐ năm 2014, Bộ luật dân sự (BLDS)
2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Với tính chất ứng dụng thực
tiễn, luận văn còn tập trung phân tích một số vụ việc thực tế do Tòa án nhân
dân quận Đống Đa đã thụ lý giải quyết, nhằm làm sáng tỏ những quy định của

pháp luật, chỉ ra những ưu điểm và tồn tại của quy định hiện hành còn gây
vướng mắc, khó khăn cho công tác xét xử, từ đó đóng góp ý kiến hoàn thiện
pháp luật về giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề về chia
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, căn cứ chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, phương thức chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân, hệ quả pháp lý của chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân, chỉ ra những vướng mắc bất cập và đưa ra những kiến nghị về
việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân. Luận văn nghiên cứu về nội dung chủ yếu sau:
- Khái quát chung về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân theo pháp luật hiện hành, làm rõ khái niệm chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân; sơ lược pháp luật Việt Nam về căn cứ, phương thức chia tài sản
và hậu quả pháp lý khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Xác định hiệu lực pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân; phương thức chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân và hệ quả pháp lý của chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.


4

- Tìm hiểu về thực trạng chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa; những vướng mắc phát sinh từ
thực tiễn áp dụng pháp luật và tìm ra phương hướng giải quyết, góp phần hoàn
thiện trong thời gian tới.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Với các mục tiêu hướng tới như đã nêu ở trên, luận văn đi vào giải quyết
các câu hỏi sau:

- Thế nào là chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?
- Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa
như thế nào?
- Quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về chia tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
- Thực tiễn giải quyết các vụ việc về chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa như thế nào? Có vướng
mắc, khó khăn gì trong việc áp dụng các quy định của pháp luật? Nêu một số
ví dụ minh họa.
- Đề xuất hướng giải quyết trong thời gian tới để hạn chế những vướng
mắc và hoàn thiện các quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân.
6. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học
Mác Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình. Bên cạnh đó, luận văn còn kết hợp một số phương pháp nghiên
cứu khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê nhằm tạo ra cách tiếp cận
khách quan, toàn diện và đặc biệt là có tính thực tiễn đối với đề tài.


5

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học, luận văn phân tích các vấn đề lý luận cơ bản nhằm
làm rõ sự cần thiết của các quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân, trình tự thủ tục giải quyết tại Tòa án theo quy định của
pháp luật. Luận văn góp phần tạo ra một tài liệu tham khảo có giá trị cho các
chủ thể nghiên cứu pháp luật.

Về ý nghĩa thực tiễn, trước hết, có thể thấy khi xã hội ngày càng phát
triển, quan hệ hôn nhân cũng vận động, phát triển và chịu sự tác động của rất
nhiều yếu tố kinh tế, xã hội. Người vợ và người chồng xác lập những quan hệ
về tài sản và nhân thân khác nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu tồn tại và phát
triển của gia đình. Từ đó, nhu cầu chia tài sản chung của vợ chồng để tách
thành tài sản riêng của mỗi người, nhằm xác lập những giao dịch riêng biệt đã
phát sinh và có xu hướng ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, đây không phải là
một việc đơn giản, bởi quan hệ hôn nhân vốn có rất nhiều điều ràng buộc và
không hoàn toàn rõ ràng về vấn đề tài sản. Giải quyết hậu quả pháp lý sau khi
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, quyền và nghĩa vụ của
vợ chồng sau khi chia tài sản chung vì vậy là điều cần thiết. Không chỉ có giá
trị phục vụ nghiên cứu khoa học, luận văn có thể được sử dụng làm tư liệu cho
những người tham gia vào quan hệ pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân, những người tham gia giải quyết, xét xử, áp dụng pháp
luật có thêm nguồn tham khảo, góp phần hoàn thiện việc giải quyết yêu cầu
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân một cách chính xác, thấu tình đạt lý,
tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao ý thức trách nhiệm cho các cặp vợ chồng
trong việc đưa ra các thỏa thuận chia tài sản chung, giúp giảm các vướng mắc
phát sinh sau đó.


6

8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Khái quát chung về chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân
Chương 2. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo
quy định của pháp luật hiện hành

Chương 3. Thực tiễn áp dụng việc chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân tại Tòa án và phương hướng hoàn thiện


7

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
1.1. Khái niệm cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng
Theo định nghĩa khái quát, “tài sản” được hiểu là “mọi giá trị hữu hình
(vật chất) hoặc vô hình (tinh thần) đem lại lợi ích thiết thực đối với chủ sở
hữu”. Dưới góc độ pháp lý, “tài sản” được BLDS năm 2015 định nghĩa một
cách khái quát tại Điều 105 như sau: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản”. Trong quan hệ hôn nhân, ông cha ta từ xa xưa đã từng có câu
“Của chồng công vợ” ý nói rằng khi đã về cùng một nhà, người vợ và người
chồng cùng nhau chung sức, chung lòng, chung ý chí xây dựng, vun đắp, tạo
lập nên một khối tài sản chung, nhằm đảm bảo nhu cầu của đời sống chung,
chăm sóc lẫn nhau và chăm sóc con cái. Đối với lĩnh vực pháp luật dân sự, tài
sản chung của vợ chồng là mảng nội dung lớn nhất trong toàn bộ vấn đề tài sản
chung và cũng nhận được sự quan tâm nhiều nhất. Tài sản của vợ chồng thuộc
sở hữu chung hợp nhất - là hình thức sở hữu chung “mà trong đó, phần quyền
sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung”
(khoản 1 Điều 210 BLDS năm 2015). Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng là
sở hữu chung có thể phân chia khi vợ chồng có lý do chính đáng hay khi quan
hệ hôn nhân chấm dứt. Tài sản chung của vợ chồng, theo Điều 33 Luật HN&GĐ
năm 2014 bao gồm:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu
nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ

tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.


8

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng
để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ,
chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi
là tài sản chung.”
1.1.2. Khái niệm thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014, thời kỳ hôn
nhân là “khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký
kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”, có nghĩa là khoảng thời gian quan hệ
hôn nhân còn tồn tại và được pháp luật thừa nhận. Đối với một quan hệ hôn
nhân thông thường được pháp luật thừa nhận, thời kỳ hôn nhân sẽ bắt đầu từ
ngày hai bên nam nữ ký vào giấy chứng nhận kết hôn, cán bộ Tư pháp hộ tịch
ghi vào sổ đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên, công
nhận họ là vợ chồng hợp pháp. Ngoài ra, ở một số trường hợp nam nữ có quan
hệ chung sống vợ chồng khác thì pháp luật cũng có những cách xác định thời
điểm bắt đầu khác nhau: Trong trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng,
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật HN&GĐ năm 2014 thì nếu họ thực
hiện đăng ký kết hôn đúng theo quy định của pháp luật thì từ lúc đăng ký kết
hôn mới bắt đầu được tính là thời điểm kết hôn. Đối với trường hợp tại thời

điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hay nam nữ
chung sống như vợ chồng, khi hai bên đã có đủ điều kiện kết hôn tại Điều 8
Luật HN&GĐ và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của mình thì
quan hệ này được tính thời điểm bắt đầu từ lúc đáp ứng đủ điều kiện kết hôn
(khoản 2 Điều 11 Luật HN&GĐ năm 2014). Ở trường hợp kết hôn không đúng
thẩm quyền, theo Điều 13 Luật HN&GĐ, quan hệ hôn nhân được xác lập từ
ngày đăng ký kết hôn trước, tức là kể cả lần đăng ký kết hôn trước dù bị sai về


9

mặt thẩm quyền, nhưng vẫn được công nhận và tính làm thời điểm phát sinh
hiệu lực của cuộc hôn nhân. Còn đối với trường hợp một bên vợ hoặc chồng
chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết, mà sau đó người
bị tuyên bố chết trở về và được Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên
bố chết trước đó, nếu vợ hoặc chồng của người này chưa kết hôn với người
khác thì quan hệ hôn nhân trước đó được khôi phục lại, thời kỳ hôn nhân cũng
vẫn được xác định là thời điểm hai người kết hôn hợp pháp.
Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi phát sinh các sự kiện sau:
Ly hôn: Về cơ bản, ngày chấm dứt hôn nhân là ngày bản án xử cho ly
hôn hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp
luật. Đối với quyết định công nhận thuận tình ly hôn, do không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nên quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt ngay lập
tức. Còn đối với bản án giải quyết ly hôn dưới dạng một tranh chấp, quan hệ
hôn nhân sẽ chưa chấm dứt ngay khi bản án sơ thẩm có hiệu lực. Riêng với
trường hợp này, thời kỳ hôn nhân vẫn còn kéo dài cho đến khi hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị mà đương sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không
kháng nghị, hoặc cho đến khi có bản án xử ly hôn tại cấp phúc thẩm.
Vợ, chồng chết: Là ngày thực tế người vợ hoặc chồng chết, được ghi
nhận trong giấy chứng tử.

Có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết: Việc xác định ngày
chấm dứt hôn nhân trong trường hợp này dựa trên căn cứ tại Điều 71 BLDS
năm 2015. Tòa án sẽ căn cứ dựa trên loại sự kiện, các mốc thời gian và thời
hạn cụ thể để ra quyết định tuyên bố chết. Ngày quyết định tuyên bố chết của
Tòa án có hiệu lực pháp luật được xác định là ngày chấm dứt hôn nhân.
1.1.3. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt
Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của phong tục, tập quán và thực tế đời sống hôn
nhân. Trước đây, Luật HN&GĐ năm 1959 xác định sở hữu chung vợ chồng là
chế độ cộng đồng toàn sản, toàn bộ tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn hoặc


10

tạo ra, có được trong thời kỳ hôn nhân, không phân biệt nguồn gốc tài sản, công
sức đóng góp thì đều là tài sản chung của vợ chồng. Lý do là bởi điều kiện kinh
tế, xã hội lúc bấy giờ, tư tưởng phong kiến vẫn còn tồn tại trong nếp sống của
các gia đình Việt Nam, nhu cầu tách biệt khối tài sản do vợ chồng cùng gây
dựng ngay trong thời kỳ hôn nhân cũng chưa phải là một vấn đề nổi cộm, bức
thiết. Luật HN&GĐ năm 1959 chỉ dự liệu hai trường hợp chia tài sản chung
của vợ chồng là khi vợ, chồng chết trước hoặc khi vợ chồng ly hôn.
Kể từ Luật HN&GĐ năm 1986, cùng với những đổi thay của quá trình
xây dựng và phát triển đất nước, quan hệ hôn nhân cũng phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp hơn, khối tài sản chung của vợ chồng ngày một tăng lên, nhu cầu sở
hữu riêng một cách chủ động đối với tài sản nhằm phục vụ cho nhu cầu của cuộc
sống, công việc, sinh hoạt cá nhân dần hình thành. Ngoài ra, vợ chồng khi tham
gia các giao dịch dân sự bên ngoài cũng rơi vào trường hợp phải thực hiện các
nghĩa vụ dân sự riêng (trả món nợ vay trước hôn nhân, cấp dưỡng, bồi thường
thiệt hại,...) mà tài sản riêng của họ không đủ để trả. Bởi vậy, pháp luật cũng đã
có những bước chuyển mình quan trọng trong tư duy và cách tiếp cận về chế độ

tài sản của vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 1986 quy định chế độ tài sản của vợ
chồng là chế độ cộng đồng tạo sản, khi vợ chồng có tài sản chung nhưng đồng
thời có quyền có tài sản riêng, và lần đầu tiên đưa vào quy định cho phép việc
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tại Điều 18: “Khi hôn
nhân tồn tại, nếu một bên yêu cầu và có lý do chính đáng, thì có thể chia tài sản
chung của vợ chồng theo quy định ở Điều 42 của Luật này”. Tiếp theo đó, Luật
HN&GĐ năm 2000 đã kế thừa quy định tại Luật HN&GĐ năm 1986 và bổ sung
các quy định cụ thể hơn về điều kiện, quyền yêu cầu và hậu quả pháp lý của việc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân tại Điều 29 và Điều 30.
Luật HN&GĐ năm 2014 tiếp thu những ưu điểm này và có những thay
đổi, bổ sung quan trọng. Điều 38 của Luật này nêu rõ: “Trong thời kỳ hôn nhân,
vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ
trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì


11

có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết”. So với Luật HN&GĐ năm 1986 và năm
2000 trước đây đóng khung những lý do được phép chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân hoặc dự liệu một cách chưa cụ thể như “Việc chia tài sản chung của
vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật
công nhận” (khoản 2 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2000), thì Luật HN&GĐ năm
2014 đã có cách tiếp cận cởi mở hơn, cho phép vợ, chồng hay cả hai vợ chồng
đều có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân mà không cần phải nêu rõ lý do. Quy định này được đánh giá là đã
thực sự tôn trọng quyền tự định đoạt của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Mặc
dù vậy, việc thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vẫn phải tuân
theo các quy định về nguyên tắc áp dụng chia tài sản chung, không rơi vào các
trường hợp vô hiệu tại Điều 42 Luật HN&GĐ năm 2014 như: trốn tránh các loại
nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ thanh

toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa
vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước…
Mặc dù khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân chưa được ghi nhận trong bất kỳ văn bản pháp lý nào, nhưng từ sự phát
triển và hoàn thiện các quy định của pháp luật theo thời gian, có thể rút ra một
khái niệm tổng quát như sau: “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân là việc vợ chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chuyển một phần
hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng cho mỗi bên vợ, chồng
theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi
bên vợ, chồng và người thứ ba có liên quan. Việc chia tài sản chung này không
làm chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng trước pháp luật”.
1.1.4. Khái niệm áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân
Mặc dù có nhiều cách diễn giải khác nhau, nhưng các quan điểm về
nghiên cứu pháp luật đều có chung nhận định: Áp dụng pháp luật là một trong
số những hoạt động thực hiện pháp luật, nhưng đặc trưng bởi có tính tổ chức,


12

quyền lực nhà nước, do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền tiến
hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm cá biệt hóa các quy phạm
pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức
cụ thể1. Trong các hình thức thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật được
xem là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất. Rất nhiều quy định của
pháp luật chỉ có thể được thực hiện trong thực tế thông qua hoạt động của các
chủ thể có thẩm quyền. Đối với việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân, pháp luật hiện hành công nhận hai hình thức xác lập chia tài sản
là dựa trên thỏa thuận của vợ chồng hoặc tại Tòa án. Việc giải quyết tại Tòa án
chính là một hoạt động áp dụng pháp luật. Lúc này, Tòa án sẽ căn cứ trên các

quy định của pháp luật để tiến hành các trình tự, thủ tục tố tụng và đưa ra một
bản án, quyết định điều chỉnh riêng biệt vấn đề tài sản của vợ chồng. Bản án,
quyết định này khi có hiệu lực pháp luật thì các bên đương sự có trách nhiệm
thi hành.
1.2. Đặc điểm của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1.2.1. Không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật
Luật HN&GĐ hiện nay xác định việc chia tài sản chung của vợ chồng
được thực hiện trong ba trường hợp sau: trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn, khi
một bên vợ, chồng chết hoặc có quyết định tuyên bố vợ, chồng chết của Tòa
án. Trong đó, chỉ có trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là
không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật. Bất kể khi vợ chồng
thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định chia một phần hay toàn bộ tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì giữa hai vợ chồng vẫn còn tồn tại quyền
và nghĩa vụ đối với nhau, quyền và nghĩa vụ với con cái và các thành viên trong
gia đình. Trong khi đó, khi bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu
lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt, tài sản chung của vợ chồng

Nguyễn Thị Hồi (2009), Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Tư pháp, Hà Nội, tr. 30.
1


13

được chia dựa theo thỏa thuận tự nguyện của hai vợ chồng hoặc theo phán quyết
của Tòa án. Còn đối với trường hợp một bên vợ, chồng chết hoặc có quyết định
tuyên bố vợ, chồng chết của Tòa án, quan hệ vợ chồng lúc này sẽ chấm dứt, tài
sản chung của vợ chồng được chia theo yêu cầu của người vợ, chồng còn sống
hoặc người thừa kế của người vợ, chồng đã chết.
1.2.2. Không làm thay đổi chế độ tài sản chung của vợ chồng

Theo khoản 1 Điều 40 Luật HN&GĐ năm 2014, sau khi chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản
riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác, phần tài sản
còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Điều này không làm
chấm dứt chế độ sở hữu chung. Ngay cả khi toàn bộ tài sản chung được chia
thì chế độ sở hữu chung giữa hai vợ chồng cũng không chấm dứt vì sau khi
chia, vợ chồng vẫn có thể tiếp tục xây dựng, vun đắp để tạo lập nên phần tài
sản chung mới hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung trong thời kỳ hôn
nhân hoặc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Việc chia tài sản
chung lúc này chỉ làm thay đổi khối lượng tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng. Ví dụ, vợ chồng ông A có tài sản chung là một sổ tiết kiệm 500 triệu
đồng, một ngôi nhà vợ chồng ông đang ở và tiền lương hàng tháng của hai vợ
chồng. Vợ chồng ông thỏa thuận chia cho ông A sổ tiết kiệm 500 triệu đồng
làm tài sản riêng để ông A phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy,
việc chia tài sản chung đã làm thay đổi căn cứ xác định tài sản chung, tài sản
riêng của vợ chồng mà không làm chấm dứt chế độ sở hữu chung hợp nhất của
vợ chồng. Khối tài sản chung vẫn còn tồn tại bởi không chia hết tài sản.
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là
những tư tưởng chỉ đạo mang tính chi phối, định hướng cho mọi hoạt động của
các của chủ tham gia vào việc giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng trong


14

thời kỳ hôn nhân. Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về các nguyên
tắc cơ bản khi chia tài sản chung trong trường hợp này, do đó dựa trên các căn
cứ lý luận và thực tiễn, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn

nhân cần tuần thủ một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng.
Nguyên tắc bình đẳng là một nguyên tắc đã được nêu trong Hiến pháp
năm 2013 và đã được cụ thể hóa trong pháp luật dân sự. Trong quan hệ hôn
nhân, Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau,
có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và
các luật khác có liên quan”. Quyền bình đẳng thể hiện trong việc vợ chồng bàn
bạc và quyết định các vấn đề về nhân thân và tài sản liên quan đến đời sống gia
đình, trong đó có việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân, khi vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết việc
chia tài sản chung của mình, tức là thể hiện quyền bình đẳng trong việc định
đoạt và phân chia tài sản. Tài sản chung đó không nhất thiết phải do cả hai vợ
chồng cùng tạo ra, mà có thể do một bên vợ hoặc chồng tạo ra, công sức đóng
góp của bên kia ít hơn, tuy nhiên họ vẫn được quyền đưa khối tài sản đó ra chia
hoặc yêu cầu chia. Pháp luật tôn trọng quyền tự quyết định của cả người vợ và
chồng. Trong trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết, theo Điều 59 Luật
HN&GĐ, việc chia tài sản sẽ áp dụng như khi vợ chồng ly hôn.
Thứ hai, nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng.
Việc chia tài sản hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu trong thực tế đời sống
của vợ chồng, hai bên có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài
sản chung. Người thứ ba hay các chủ thể khác có liên quan đến tài sản của vợ
chồng không thể can thiệp vào thỏa thuận phân chia này. Việc thỏa thuận này
được pháp luật công nhận khi nó đáp ứng các yêu cầu chung của một giao dịch
dân sự thông thường như được xác lập dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện,
không bị lừa dối, cưỡng ép, là ý chí độc lập của vợ, chồng dựa trên sự nhận


15


thức đầy đủ và rõ ràng về những hậu quả pháp lý phát sinh sau khi chia tài sản
chung. Đồng thời, thỏa thuận phân chia tài sản cũng cần đáp ứng các yêu cầu
cụ thể của Luật HN&GĐ năm 2014 về hình thức: phải lập thành văn bản, văn
bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của
pháp luật.
Thứ ba, nguyên tắc thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Vợ chồng được tự do thể hiện ý chí trong việc thỏa thuận các nội dung
liên quan đến việc chia tài sản chung. Tuy nhiên, đồng thời pháp luật cũng điều
chỉnh quyền tự do thỏa thuận này của vợ chồng trên cơ sở hài hòa và đảm bảo
tôn trọng lợi ích chính đáng của các chủ thể khác trong xã hội. Nếu sự thỏa
thuậngây ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, vi phạm đến quyền, lợi ích của
các chủ thể là tổ chức, cá nhân khác, pháp luật sẽ không thừa nhận và thỏa
thuận sẽ vô hiệu. Điều 42 Luật HN&GĐ năm 2014 là sự thể hiện cho tinh thần
của nguyên tắc này, khi việc chia tài sản sẽ bị coi là vô hiệu nếu rơi vào các
trường hợp: nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng,
bồi thường thiệt hại, thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản, trả nợ cho cá
nhân, tổ chức, nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, nghĩa
vụ khác về tài sản…
Thứ tư, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải
đảm bảo quyền lợi của con.
Luật HN&GĐ năm 2014 đã có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa
vụ giữa cha mẹ với con cái. Khoản 4 Điều 68 nhấn mạnh: “Mọi thỏa thuận của
cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”. Trong trường hợp vợ
chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng phải có thỏa



16

thuận và thống nhất trong việc đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối
với con. Điều 42 của Luật cũng đồng thời xác định việc chia tài sản chung là
vô hiệu nếu nó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền,
lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Trong mọi trường hợp dù chia một phần hay toàn bộ khối tài sản chung, lợi ích
của con cái, của tổng thể gia đình vẫn được pháp luật đặt lên hàng đầu. Đây
chính là cách biểu hiện truyền thống gia đình tốt đẹp của người Việt Nam, đề
cao tình yêu thương, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.
1.4. Ý nghĩa của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Việc pháp luật điều chỉnh và ngày càng hoàn thiện các quy định về chia
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay.
Thứ nhất, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tạo cơ
sở để vợ chồng tham gia các quan hệ xã hội riêng biệt, phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hay những mưu cầu riêng cho bản thân. Đây là một đòi hỏi có
thực từ xã hội, bởi khi xã hội phát triển và hội nhập sâu rộng với thế giới, nhu
cầu phát triển kinh tế của từng gia đình tăng cao, ngày một nhiều người vợ hoặc
chồng có ý định đầu tư làm ăn riêng, tự chủ về mặt kinh tế với người bạn đời
của mình. Các quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đặt ra
những cơ sở pháp lý quan trọng để phân rõ vai trò, trách nhiệm của vợ, chồng
trong quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản sao cho phù hợp, từ đó đảm bảo
người chồng, vợ có được tài sản phục vụ nhu cầu riêng, vừa giảm thiểu rủi ro
trong trường hợp tài sản đã chia gặp vấn đề, đảm bảo quyền và lợi ích chung
cho cả gia đình. Những mâu thuẫn giữa vợ chồng trong quản lý, sử dụng, định
đoạt tài sản chung hợp nhất cũng vì thế mà bị loại bỏ hoặc hạn chế đến mức
thấp nhất. Có như thế, người chồng, người vợ mới có điều kiện để quay trở lại

đóng góp và nâng cao đời sống gia đình.


17

Thứ hai, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân giúp
giải quyết mâu thuẫn vợ chồng. Đời sống vợ chồng vốn chứa đựng nhiều mâu
thuẫn và có thể dẫn đến xung đột, nhưng vì những lý do nào đó như sợ ảnh
hưởng tới con cái, hàng xóm chê cười, ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của nhau
mà vợ chồng không muốn ly hôn. Ở một số gia đình, vợ chồng có thể ly thân
một khoảng thời gian. Trước những tình huống này, vợ chồng không yêu cầu
ly hôn mà chỉ yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài
sản chung lúc này vừa thể hiện việc tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản của
mỗi bên vợ, chồng, lại đồng thời đóng vai trò bảo vệ quyền và lợi ích chung
của gia đình.
Thứ ba, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có ý
nghĩa trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba có liên quan
đến tài sản của vợ chồng. Trong quá trình tham gia các quan hệ xã hội bên
ngoài, rất nhiều trường hợp vợ, chồng phải thực hiện các nghĩa vụ dân sự riêng
đối với người thứ ba (như nợ vay từ trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn
nhân mà sử dụng vào mục đích riêng). Trong trường hợp này, nếu tài sản riêng
không có hoặc không đủ mà vợ chồng không thỏa thuận được về việc lấy tài
sản chung để trả nợ riêng cho một bên thì vợ, chồng có quyền yêu cầu chia tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhân để lấy phần tài sản riêng trong khối tài sản
chung của vợ chồng để thanh toán nghĩa vụ riêng với người thứ ba có liên quan.
Thứ tư, quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân đánh dấu bước chuyển biến quan trọng của các quy định pháp luật về sở
hữu tài sản của vợ chồng nói chung. Trước đây, trong các quan hệ hôn nhân
thời phong kiến, người dân thường lạ lẫm với việc phân định rạch ròi về tài sản
vợ chồng. Giữa người chồng và người vợ thường không có sự độc lập về tài

chính, nếu có thì chỉ là khi có mâu thuẫn với nhau. Khi đất nước đổi mới, tư
duy độc lập của mỗi con người được đề cao, quan hệ vợ chồng vẫn là một sự
ràng buộc về nhiều mặt, nhưng riêng về vấn đề tài chính thì tính độc lập, tự
quyết định đang ngày càng được đề cao như là một yêu cầu để tồn tại trong xã


×