Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Ươm nuôi cá chép v1 qua đông trong ao đất tại hợp tác xã thủy sản núi cốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÃ VĂN SINH
Tên chuyên đề:
ƯƠNG NUÔI CÁ CHÉP V1 QUA ĐÔNG TRONG AO ĐẤT TẠI HỢP
TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú y
Lớp:K45 - N04 – Chăn Nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÃ VĂN SINH
Tên chuyên đề:
ƯƠNG NUÔI CÁ CHÉP V1 QUA ĐÔNG TRONG AO ĐẤT TẠI HỢP
TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú y
Khoa:Chăn Nuôi Thú y


Lớp:K45 - N04 – Chăn Nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên, 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong
quá trình đào tạo sinh viên của Nhà trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên
được tếp cận thực tế, đồng thời giúp sinh viên củng cố kiến thức đã được học
trong Nhà trường.
Để có bài khóa luận này, bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo Lê Minh Châu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các
thầy các cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt các thầy cô
giáo khoa Chăn nuôi Thú y là những người đã dạy bảo và hướng dẫn em tận
tình trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn
tới các cán bộ Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc đã tạo điều kiện và nhiệt tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại trung tâm.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân có hạn, đặc biệt là kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, các cô và các
bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực tập

Mã Văn Sinh



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ sinh trưởng của cá Chép khảo sát ở các ao nuôi cá thịt ........8
Bảng 2.2: Các giai đoạn dinh dưỡng của cá chép V1 ......................................10
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa kích thước, tuổi và lượng chứa trứng của
loài cá Chép Việt Nam (C. carpio) ................................................11
Bảng 4.1: Các yếu tố môi trường trong quá trình ương từ cá bột lên cá
giống.......26
Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng của giai đoạn từ bột lên hương ......................28
Bảng 4.3: Tỷ lệ sống của cá chép ương từ bột lên hương................................29
Bảng 4.4: Kết quả sinh trưởng của cá chép ương từ hương lên giống 1 .........30
Bảng 45: .Kết quả tỷ lệ sống giai đoạn từ cá hương lên giống cấp 1 .............31
Bảng 4.6: Kết quả sinh trưởng của cá chép giống cấp 1 lên cá giống cấp 2
..........32
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của cá chép giống cấp 1 lên cá giống cấp 2...................33


iii
iiii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
HTX : Hợp tác xã
TT: Trung tâm
VNCNTTS : Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản
QL: Quốc lộ
GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
TW: Trung Ương
TL : Trọng lượng



iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC
LỤC .........................................................................................................iv Phần
1: MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu....................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................3
2.2. Khái quát về hợp tác xã..........................................................................6
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài. .....................................................................6
2.3.1. Vị trí phân loại ................................................................................ 6
2.3.2. Nguồn gốc phân bố: ........................................................................ 7
2.3.3. Đặc điểm hình thái .......................................................................... 8
2.2.4.Đặc điểm sinh trưởng ....................................................................... 8
2.3.5. Đặc điểm dinh dưỡng:..................................................................... 9
2.3.6. Đặc điểm sinh sản ......................................................................... 10
2.3.7. Sức sinh sản của cá chép ............................................................... 10
2.3.8. Giá trị dinh dưỡng ......................................................................... 11
2.3.9. Đặc điểm thích nghi với các yếu tố môi trường bên ngoài:.......... 12
2.3.10 Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phát triển của cá Chép
...12



v
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...........................................15
2.4.1 Tình hình nghiên cứu thế giới ........................................................ 15
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 17
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................17
3.3 Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ..............................................17
3.3.1 Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 17
3.3.2 Bố trí thí nghiệm ............................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................23
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................... 26
3.4.2. Phương pháp ngoài thực địa……………………………………..26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 25
4.1 Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường .................................................26
4.2. Kết quả sinh trưởng của cá ương giai đoạn từ cá bột lên cá hương......27
4.3. Tỷ lệ nuôi sống của cá chép ương từ bột lên hương .............................28
4.4 Kết quả sinh trưởng của cá ương giai đoạn từ cá hương lên cá giống cấp 1
.29
4.5 Tỷ lệ sống của cá ương giai đoạn từ cá hương lên cá giống cấp 1 ........30
4.6 Kết quả sinh trưởng của cá ương giai đoạn từ cá giống cấp 1 lên cá
giống cấp 2 ...................................................................................................31
4.7. Tỷ lệ sống của cá ương giai đoạn từ cá giống cấp 1 lên cá giống cấp 232
cấp 1 lên giống 2 như sau............................................................................32
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................39
5.1 Kết luận. .................................................................................................39
5.2 Đề nghị ...................................................................................................39

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................41


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành nuôi trồng thủy sản của nước ta đã và đang phát triển
nhanh chóng cả về số lượng, chất lượng con giống, cũng như quy mô nuôi.
Ngoài việc cung cấp thực phẩm còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao, nó trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nuôi trồng thủy sản đạt được
những thành tựu như trên là nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật về
công tác chọn giống và lai tạo giống mới có năng suất chất lượng tốt.
Nghiên cứu lai tạo và chọn giống cá Chép đã được nhiều nước trên thế
giới quan tâm như Liên xô (Liên Bang Nga), Trung Quốc, Hungary... Ngay từ
những năm 1970-1975 Tiến sỹ Trần Mai Thiên và tập thể cán bộ Viện Nghiên
cứu nuôi trồng thuỷ sản I đã lai tạo giữa cá Chép trắng Việt Nam, cá Chép
vẩy Hungary, cá Chép vàng Indonexia và chọn lọc thành công giống cá Chép
(đặt tên là: Cá Chép V1). Chất lượng di truyền của cá Chép V1 ngày càng được
củng cố thông qua đề án: “Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và giống thuỷ sản nước
ngọt” đã chọn lọc ngặt trong mỗi lần tái tạo quần đàn cá Chép V1. Cá Chép
V1 được bộ Thuỷ sản cho phép nuôi rộng rãi trong cả nước bởi cá có chất
lượng di truyền cao, thích ứng với nhiều hình thức nuôi.
Kết quả nuôi thương phẩm cho thấy: Tốc độ tăng trọng của cá Chép V1
gấp từ 1,5-3,0 lần so với cá Chép trắng Việt Nam trong cùng điều kiện nuôi.
Cá nuôi một năm tuổi có kích cỡ trung bình 0,8-1,0 kg/cá thể. Nếu nuôi thưa
có thể đạt 1,5-2kg/cá thể. Khả năng chống chịu bệnh tật tốt hơn cá Chép
Hungary trong điều kiện nuôi ở Việt Nam. Đặc biệt cá Chép V1 không chỉ là
đối tượng nuôi trong ao mà còn là đối tượng nuôi trong ruộng cũng rất hiệu
quả. Do vậy từ năm 1995 phong trào nuôi cá Chép ở các tỉnh phía Bắc được

khôi phục và ngày càng phát triển.


2
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời để bước đầu làm quen với phương
pháp nghiên cứu khoa học và nâng cao hiểu biết về kỹ thuật nuôi giống cá
Chép V1. Được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên, khoa
Chăn nuôi – Thú y và sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của giảng vien hướng
dẫn, tôi thực hiện chuyên đề : “ƯƠNG NUÔI GIỐNG CÁ CHÉP LAI V1
QUA ĐÔNG TRONG AO ĐẤT TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC ’’
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nắm được quy trình, kĩ thuật ương giống chép từ giai đoạn cá bột lên
thành cá giống
- Đánh giá được quá trình sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá chép trong quá
trình ương
- Theo dõi một số bệnh thường gặp trong quá trình ương
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi tình hình sinh trưởng và phát triển cá chép trong quá trình
ương
- Theo dõi các loại bệnh thường gặp mà cá chép mắc phải trong quá trình
ương.
- Đưa ra những khuyến nghị để hoàn thiện quy trình ương cá chép từ giai
đoạn cá bột lên cá giống, có thể áp dụng vào thực tễn
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá quy trình ương cá chép
từ giai đoạn cá bột lên cá giống trong điều kiện ương nuôi trong ao đất tại
hợp tác xã thủy sản núi cốc.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Giúp cơ sở nuôi trồng thủy sản trong quá trình ương nuôi trong ao đất
hiểu dõ hơn được sự sinh trưởng và phát triển của con giống và đảm bảo
được chất lượng con giống.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng trung du và
2

miền núi Bắc bộ, có dịện tích tự nhiên 3.562,82 km , dân số hiện nay là hơn 1
triệu người, chiếm 1,13% diện tích và 1,41% dân số so với cả nướcTỉnh Thái
Nguyên phía Bắc tiếp giáp với Tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với Tỉnh Vĩnh Phúc
và Tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp với các Tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang và
phía nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong những
trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du
miền núi đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội
giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Có nhiều dãy núi
cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc
vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang
động
và thung lũng nhỏ.
Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590m, các vách núi
dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo
hướng Đông Bắc, Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo
hướng Tây Bắc, Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là
những dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc.

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không
phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi
của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội
nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.
Khí hậu. Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ
rệt:


4
- Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.
- Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía Nam Võ
Nhai.
- Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú
Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 4 mùa rõ rệt xuân – hạ - thu - đông, nhiệt
o

độ trung bình đạt khoảng 23,6 C (năm 2004). Trong đó nhiệt độ trung bình
o

thấp nhất đạt khoảng 17,0 C và nhiệt độ trung bình cao nhất đạt
khoảng
o

28,8 C (tháng 6).
Thái nguyên là khu vực có độ ẩm khá cao. Trung bình năm đạt tới 82%.
Độ ẩm trung bình thấp nhất đạt 77% và lớn nhất 88%.
Với lượng mưa khá lớn trung bình đạt 1800 - 2500mm, tuy nhiên lượng
mưa phân bố không đồng đều trong khu vực tỉnh theo thời gian, không gian.
Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông,

lâm nghiệp.
Đường bộ: Tổng chiều dài Đường bộ của Tỉnh là 2.753 km trong đó:
Đường quốc lộ: 183 km. Đường tỉnh lộ: 105,5km. Đường huyện lộ: 659
km. Đường liên xã: 1.764 km. Các Đường tỉnh lộ, quốc lộ đều được dải nhựa.
Hệ thống Đường quốc lộ và tỉnh lộ phân bố khá hợp lý trên địa bàn tỉnh, phần
lớn các Đường đều xuất phát từ trục dọc quốc lộ 3 đi trung tâm các huyện lỵ,
thị xã, các khu kinh tế, vùng mỏ, khu du lịch và thông với các tỉnh lân cận.
Đường quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Bắc Kạn, Cao Bằng cắt dọc toàn bộ tỉnh Thái
Nguyên, chạy qua Thành phố Thái Nguyên, nối Thái Nguyên với Hà Nội và các
tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Các quốc lộ 37, 18, 259 cùng với hệ thống Đường
tỉnh lộ, huyện lộ là mạch máu quan trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh
xung quanh.
Đường sắt: Hệ thống Đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận
tện. Tuyến Đường sắt Hà Nội - Quán Triều chạy qua tỉnh nối Thái Nguyên với


5
Hà Nội. Tuyến Đường sắt Quán Triều - Núi Hồng rất thuận tiện cho việc
vận


6
chuyển khoáng sản (vận chuyển than). Tuyến Đường sắt Lưu Xá - Khúc Rồng
nối với tuyến Đường sắt Hà Nội -Quán Triều, tuyến Đường sắt này cũng nối
tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc Ninh (đến Ga kép) và ra tỉnh Quảng Ninh. Hệ
thống Đường sắt của tỉnh Thái Nguyên đảm bảo phục vụ vận chuyển hành
khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước.
Đường thuỷ: Thái Nguyên có 2 tuyến Đường sông chính là: Đa Phúc Hải Phòng dài 161 km. Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km. Trong tương lai sẽ
tến hành nâng cấp và mở rộng mặt bằng cảng Đa Phúc, cơ giới hóa việc bốc
dỡ, đảm bảo công suất bốc xếp được 1.000 tấn hàng hóa/ngày đêm. Ngoài

ra, Thái Nguyên có 2 con sông chính là Sông Cầu và sông Công, cần nâng cấp
để vận chuyển hàng hóa
Thủy văn: Sông cầu là con sông chính của tỉnh và gần như chia Thái
Nguyên ra thành hai nửa bằng nhau theo chiều bắc nam. Sông bắt đầu
chảy vào Thái Nguyên từ xã Văn Lăng, huyện Đồng hỷ và đến địa bàn xã Hà
Châu, huyện Phú Bình, sông trở thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Giang và sau đó hoàn toàn ra khỏi địa bàn tỉnh ở xã Thuận
Thành, huyện Phổ Yên. Ngoài ra Thái Nguyên còn có một số sông suối khác
nhưng hầu hết đều là phụ lưu của sông Cầu. Trong đó đáng kể nhất là sông
Đu, sông Nghinh Tường và sông Công. Các sông tại Thái Nguyên không thuộc
lưu vực sông Cầu là sông Rang và các chi lưu của nó tại huyện Võ Nhai,
sông này chảy sang huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn và thuộc lưu vực sông
Thương. Ngoài ra, một phần diện tch nhỏ của huyện Định Hóa thuộc
thượng lưu sông Đáy. Ô nhiễm nguồn nước là một vấn đề đáng quan tâm,
nhất là tình trạng ô nhiễm trên sông Cầu. Ngoài đập sông Cầu, Thái Nguyên
còn xây dựng một hệ thống kênh đào nhân tạo dài 52 km ở phía đông nam
của tỉnh với tên gọi là Sông Máng, nối liền sông Cầu với sông Thương để
giúp việc giao thông đường thủy và dẫn nước vào đồng ruộng được dễ dàng.


7
Thái Nguyên không có nhiều hồ, và nổi bật trong đó là Hồ Núi Cốc, đây
là hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dòng sông Công. Hồ có độ sâu
35 m và diện tích mặt hồ rộng 25 km², dung tích của hồ ước tnh từ 160 triệu
200 triệu m³. Hồ được tạo ra nhằm các mục đích cung cấp nước, thoát lũ cho
sông Cầu và du lịch. Hiện hồ đã có một vài khu du lịch đang được quy hoạch
để trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia
2.2. Khái quát về hợp tác xã
Hợp tác xã bắt đầu hoạt động từ tháng 10/2016 đến nay hợp tác xã
đã hoạt động được 8 tháng

Bao gồm 8 thành viên, tổng vốn đăng ký 500 triệu
Hoạt động của htx trong lĩnh vực thủy sản bao gồm sản xuất giống, nuôi
trồng, khai thác và hoạt động kinh doanh sản phẩm thủy sản
Hiện tại htx bao gồm 20 lồng nuôi cá thương phẩm, 20 lồng phục vụ cho
sản xuất giống, 02 lò sấy.
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.3.1. Vị trí phân loại
Giới động vật: Aniamalia
Ngành động vật có xương sống: Vertebrata
Lớp cá xương: Actinoterrygii
Bộ cá Chép: Cypriniformes
Họ cá chép: Cyprinidae Giống
cá Chép: Cyprinus
Loài cá Chép: Cyprinus carpio
Trích theo Duy Khoát, 2003 [4]
Cá chép tuy có nhiều hình dạng khác nhau. Theo nhiều tác giả thì trong
các giống cá chép Cyprinus có 3 loại đang phát triển mạnh và được nuôi
nhiều nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam.


8
Cá Chép vẩy (Cyprinus carpio linne) đây là loài cá chép nuôi phổ biến
nhất ở nước ta. Thân bao phủ một lớp vẩy đều đặn, tính chịu đựng rất cao
(nó có thể sống được vài ngày ở vùng Đông bắc Liên Xô khi nhiệt độ môi
0

trường xuống 0 C).
Cá Chép Kính (Cyprinus curpeospecularis) cá chép Kính có bộ vẩy không
hoàn chỉnh, thường mỗi bên thân có ba hàng vẩy, vẩy mọc tập trung ở đường
bên. Vẩy to nhỏ không đều nhau, hàng giữa thường có vẩy rất to xếp không

thứ tự, thân ngắn, lưng dựng cao do đó có nhiều thịt.
Cá Chép Trần (Cyprinus carpionudus) có nơi gọi là cá chép da vì toàn thân
không có vẩy bao bọc hoặc chỉ có rất ít mọc lưa thưa (Duy Khoát, 2003) [4].
2.3.2. Nguồn gốc phân bố:
Cá Chép phân bố rộng khắp các châu lục trên thế giới trừ Nam Mỹ,
Tây Bắc Mỹ, Madagasca, và Châu Úc. Cá Chép được nuôi lâu ở Trung
Quốc khoảng 2000 năm và 600 năm ở Châu Âu (Mai Đình Yên, 1979)
[12]. Hiện nay cá Chép là một trong những loài cá nuôi chính tr ong các ao
nuôi ở Châu Âu, Châu Á như: Liên Xô, Hungary, Đức, Pháp, Trung Quốc,
Inđônêxia...và là đối tượng quan trọng trong cơ cấu đàn cá nuôi (Nguyễn
Công Thắng, 1996) [9].
Ở nước ta có cá chép phân bố trong tự nhiên thông qua các tỉnh trung
bộ, ở Miền Nam không có Cá Chép địa phương mà nhập vào nuôi Cá Chép có
nguồn gốc từ Bắc Bộ. Cá chép sống được ở hầu hết các thuỷ vực nước ngọt
như: ao, hồ, đầm, ruộng, sông, suối ở tầng giữa và tầng đáy, ở giới hạn
0

0

0

nhiệt độ từ 0- 40 C, nhiệt độ thích hợp là khoảng t = 20-27 C, hàm lượng Oxy
cực tểu cho phép 2mg/lít, pH = 4-9. Cá sống ở nước ngọt, đôi khi cũng thấy ở
cả vùng nước lợ có nồng độ muối < 14 ‰ (Duy Khoát, 2003) [4]. V1 là
Cá Chép tổ hợp lai của 3 loài cá chép là cá chép Trắng Việt Nam, cá Chép vẩy
Hungary và cá chép Vàng Inđonexia. Và được tạo ra ở Việt Nam do Viện
thuỷ sản I .


9

Cá Chép phân bố rộng có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới
gồm nhiều loài như Chép vảy, đốm, trần, kính.
Ở nước ta phổ biến nhất là cá chép vảy từ năm 1972 nhập thêm một số
loài chép khác vào lai tại Việt Nam, chép kính và chép trần nhập từ Hungari.
(Mai Đình Yên và cs, 1979) [12].
2.3.3. Đặc điểm hình thái
Cá chép có hình thoi điển hình, giữa thân cao nhất thon dồn về 2 phía.
Màu sắc của cá chép rất đa dạng, màu trắng bạc, màu vàng, màu hồng,
màu da cam, màu nâu, màu đen…về kiểu hình có các dạng cá chép sau: Chép
Bạc, Chép Kính, Chép Trần, Chép Hồng, Chép Lưng Gù…
Do quá trình chọn giống, cá Chép ở Việt Nam tồn tại nhiều dạng hình
khác nhau như: Chép Bạc, Chép Kính, Chép Trần, Chép Đen, Chép Hồng, Chép
Hoa, Chép Lưng Gù, Chép Cẩm…
Ở nhiều nước trên thế giới còn phát hiện ra nhiều dạng hình cá
Chép khác như: Chép vây ngắn, Chép vây nhỏ, Chép không râu, Chép cola…
6-8
Công thức vảy:

30

35
6-7

D: III - IV, 20-22
A: II - III, 5-6
2.2.4.Đặc điểm sinh trưởng
Tốc độ sinh trưởng của cá Chép phụ thuộc vào giống, khối lượng nuôi
thả ban đầu và nguồn thức ăn của vùng nước sống.
Bảng 2.1: Tốc độ sinh trưởng của cá Chép khảo sát ở các ao nuôi cá thịt
Tuổi (năm)


Khối lượng (g)

1

300- 500

2

1000- 2000

3

2000-3000
(Sở Thủy sản Quảng Nam, 2005) [15]


1
0
2.3.5. Đặc điểm dinh dưỡng:
Cá Chép là loài ăn tạp. Thức ăn chủ yếu là sinh vật đáy, thành phần
thức ăn thay đổi theo tuổi và thời gian phát triển khi nhỏ (cá bột- cá hương)
cá ăn sinh vật phù du và thức ăn lắng đáy, cá trưởng thành ăn sinh vật đáy
như: Giun, trai, ốc, côn trùng, mùn bã hữu cơ, hạt củ thân non.
Cá chép nuôi trong ao có thể ăn tạp, từ giai đoạn cá bột đến cá hương
(23cm) cá ăn chủ yếu là động vật phù du. Khi kích thước từ 5cm trở lên cá ăn
tạp như cá trưởng thành.
Thức ăn ưa thích tự nhiên của cá là động vật đáy, ấu trùng, côn
trùng, giáp xác… Ngoài ra ăn các loại thức ăn nhân tạo như mầm thực vật…
Giai đoạn cá bột lên hương:

Cá mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng, sau khi nở được 3-4 ngày cá
bắt đầu ăn động vật phù du cỡ nhỏ.
Sau khi nở được 7-10 ngày cá dài 10-13,5mm các vây hình thành rõ ràng
hàm trên bắt đầu xuất hiện răng sừng. Cá đã chủ động bắt mồi thức ăn
chủ yếu là động vật phù du cỡ nhỏ. Ngoài ra cá còn ăn ấu trùng muỗi cỡ nhỏ.
Sau khi nở được 15-25 ngày cá dài 15-25mm, toàn thân có vảy bao bọc
miệng xuất hiện chồi râu. Cá hoàn toàn chủ động bắt mồi. Thành phần
thức ăn bắt đầu thay đổi thức ăn chủ yếu là sinh vật đáy cỡ nhỏ.
Sau khi nở được 20-28 ngày, thân dài 19-28mm vây vảy hoàn chỉnh cá
chuyển sang sống đáy, cá ăn động vật đáy là chính.
Giai đoạn cá trưởng thành: Cá ăn sinh vật đáy là chủ yếu như giun nước,
ấu trùng, mùn bã hữu cơ, mầm non thực vật, các loại thức ăn chế biến
như cám gạo bột mỳ, bã đậu, khô dầu, các loại thức ăn công nghiệp. (Nguyễn
Thị Phương Thảo, 1996) [8].


1
1
Bảng 2.2: Các giai đoạn dinh dưỡng của cá chép V1
Kích thước

Dinh dưỡng

Sau 3 ngày

Khối noãn hoàn tiêu hóa hết, cá sử dụng các loại thức ăn bên
ngoài: động vật phù du, luân trùng, ấu trùng của Daphnia,
cám, bột…

9 – 10mm


Cá sống ở tầng giữa và tầng đáy, thức ăn chủ yếu là ấu trùng,
côn trùng và động vật phù du.

14 – 19 mm

Sống ở tầng đáy, ăn sinh vật đáy và mùn bă hữu cơ, ít ăn
động vật phù du.

Trưởng
thành

Sinh vật đáy: giun, ốc, trai, mùn bã hữu cơ, hạt thực vật,
mầm non thực vật, thức ăn công nghiệp.

2.3.6. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục và cỡ cá thành thục của cá Chép cũng như các loài cá
nuôi khác phụ thuộc vào vĩ độ và chế độ dinh dưỡng. Cá Chép Hungary, cá
Chép Nhật Bản nuôi tại Việt Nam thành thục sau 1 năm tuổi. Cá Chép Việt
Nam sau 1 năm đã thành thục về tuyến sinh dục. Cá Chép Bắc Á, cá Chép
châu Âu thường từ 4-5 tuổi mới thành thục (Nguyễn Dương Dũng, 2005) [1]
2.3.7. Sức sinh sản của cá chép
Sức sinh sản của cá Chép phụ thuộc vào tuổi và cỡ cá, phụ thuộc vào cả
chế độ nuôi dưỡng. Cá Chép Việt Nam và cá Chép nuôi tại Việt Nam lượng
chứa trứng tăng nhanh vào lứa tuổi thứ 3 đến 5 tuổi sau đó tăng không
đáng kể (Dương Ngọc Dương, 2007) [2].
Cá Chép là loài cá bán di cư sinh sản trong điều kiện sinh thái tự
nhiên, sinh sản đơn giản. Buồng trứng của cá Chép phát triển đặc thù
trong đó trứng có mặt đồng thời ở các giai đoạn 2, 3, 4. Do sự phát triển
không đều đó dẫn đến cá Chép đẻ ngắt đợt làm nhiều lần. Ở các tỉnh phía

Bắc cá Chép đẻ vào hai vụ là vụ Xuân và vụ Thu, nhưng tập trung chủ yếu
vào vụ


1
2
Xuân (tháng 2-3 dương lịch), nhưng ở miền núi cá Chép lại đẻ vào tháng 34 như ở Sơn La, Lai Châu. Ở các tỉnh Nam bộ cá Chép đẻ quanh năm và đẻ
mạnh vào các tháng mùa mưa (Duy khoát, 2003) [4].
Cá Chép thành thục trong ao, hồ, ruộng, sông suối vào mùa mưa thường
ngựơc dòng nước tới bãi cỏ hoặc nơi có thực vật thuỷ sinh thượng đẳng khác
để đẻ trứng. Trứng cá Chép dính vào cây cỏ, cây thuỷ sinh ở dưới nước một
thời gian rồi phát triển thành cá bột. Cá Chép thường đẻ vào sáng sớm,
lúc mặt trời còn chưa mọc có khi kéo dài đến 8-9h sáng hoặc đến trưa. Điều
0

0

kiện thích hợp để cho cá Chép đẻ là có nước mới, có mặt cá đực, t = 20-30 C,
có gió thổi. Đó là vào khi thời tiết ấm dần lên, đồng thời có mưa, có sấm
đầu mùa cá Chép thường tập trung đi đẻ (Duy khoát, 2003) [4].
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa kích thước, tuổi và lượng chứa trứng của
loài cá Chép Việt Nam (C. carpio)
Tuổi
(năm)

Chiều dài thân
cá (cm)

Khối lượng (kg)


Tổng số trứng (quả)

1

17- 20

0,2- 0,28

46.000

2

23- 26

0,4- 0,55

53.000

3

35- 41

0,9- 1,2

163.000

4

51- 56


1,8- 2,7

1.000.000-1.300.000

5

58- 62

2,9- 3,4

1.000.000 - 1.300.000
( Nguyễn Duy Hoan, 2006) [4].

2.3.8. Giá trị dinh dưỡng
Cá chép V1 có chất lượng thịt thơm ngon, dễ nuôI tăng trọng nhanh khả
năng chống chịu bệnh tốt, kích cỡ lớn
Cá chép có hàm lượng protein trong thịt là rất lớn 45%, có giá trị dinh
dưõng cao. Thịt cá chép mang nhiều thành phần dinh dưỡng đem lại nguồn
thực phẩm bổ dưỡng và hợp lý cho mọi người.


1
3
2.3.9. Đặc điểm thích nghi với các yếu tố môi trường bên
ngoài:
Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cá chép :
- Yếu tố nhiệt độ: Nhiệt độ nước ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sống và
o

phát triển của cá chép, cá chép phù hợp với nhiệt độ ở ngưỡng 20 – 27 C.

- Hàm lượng oxy hòa tan (DO) : Hàm lượng DO cần thiết cho sự phát
triển của cá chép là > 2mg/l.
- pH: pH thích hợp cho sự phát triển là từ 4 – 9.
Cá chép thích ứng với vùng nước ấm, ngưỡng nhiệt độ cho sinh trưởng
0

là 20-27 C. Cá thường sống ở tầng đáy và tầng giữa, có khả năng chịu
ngưỡng oxy thấp, bắt mồi mạnh ở ngưỡng 6-7mg/l, kém bắt mồi ở ngưỡng 23mg/l, bắt đầu chết khi oxy còn 0,7mg/l. (Dương Ngọc Dương, 2007) [2].
2.3.10 Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phát triển của cá
Chép
Đối với mỗi loài cá sống trong các điều kiện môi trường khác nhau đều
có những đặc tính sinh thái khác nhau.
Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh
vật thuỷ sinh. Cá là động vật biến nhiệt do đó chúng chịu ảnh hưởng của nhiệt
độ nước. Nhiệt độ nước là giới hạn quan trọng vì động vật thuỷ sản có biên độ
chịu đựng nhiệt độ hẹp, cho nên khi có sự thay đổi về nhiệt độ thì sẽ gây hậu
quả nghiêm trọng (Bulton, 1995)[16]. Cá Chép là loài có ngưỡng chịu đựng
nhiệt độ khá lớn, kết quả nghiên cứu cho thấy cá Chép có thể sống được trên
0

40 C và chết
0

khi nhiệt độ giảm xuống dưới 0 C. Các kết quả nghiên cứu cho thấy trong
điều
kiện ở Việt Nam thì cá Chép không bị chết rét hay chết nóng bao giờ. Khoảng
0

0


nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá Chép là 20 C-27 C
(Bulton, 1995) [16].
- pH
Cũng như các loài cá nước ngọt khác cá Chép có thể chịu đựng khoảng


1
4 pH rộng nhưng sự phát triển của cá
pH 5,5-9,0. Mặc dù thích nghi với khoảng
sẽ giảm đi rõ rệt bởi môi trường pH là axit hay kiềm. Khi pH thay đổi làm


1
5
thay đổi cân bằng hoá học trong nước, giám tếp làm ảnh hưởng tới đời
sống của cá. Khoảng pH thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá
Chép là
7,0-7,5 (Bulton,1995) [16].
- Oxy hoà tan: Trong thuỷ vực cá Chép hoạt động ở mọi tầng nước,
nhanh nhẹn thích sống ở nơi nước mới và ngược dòng, ưa sống nơi thoáng
đãng, nơi có hàm lượng oxy hoà tan 3-8mg/l. Tuy nhiên cá vẫn sống ở ao tù
bẩn, nơi có hàm lượng oxy thấp. Môi trường có hàm lượng oxy thấp thì tốc độ
sinh trưởng phát triển chậm (Nguyễn Công Thắng, 1996) [9].
- Các yếu tố thuỷ lý thuỷ hoá khác: Cá Chép có khả năng chống chịu với
môi trường khắc nghiệt cao hơn các loài cá khác. Tuy nhiên cá Chép vẫn ưa
môi trường thoáng sạch, không bị ô nhiễm, nước ao có màu xanh nõn
chuối (độ trong từ 10-20cm). Ngoài ra còn có một số yếu tố thuỷ lý thuỷ hoá
ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của cá như: hàm lượng CO2 dao động
từ 3+


10mg/l, hàm lượng NH4 <1mg/l, hàm lượng sắt tổng số <0,2mg/l, hàm lượng
3-

PO4 <0,5mg/l, hàm lượng hữu cơ khoảng 10-20mg/l (Phạm Văn Trang và cs,
2005)[7].
- Các yếu tố sinh vật:
Tảo là mắt xích đầu tên trong chuỗi thức ăn thuỷ vực, do vậy tảo ảnh
hưởng khá lớn đến đời sống của cá. Tảo tạo oxy hoà tan trong nước: Trong
quá trình trao đổi chất và quang hợp tạo ra một lượng oxy hoà tan trong
nước. Ngoài ra tảo còn là thức ăn: khi cá còn nhỏ là thức ăn trực tiếp, là
thức ăn giám tếp khi cá lớn thông qua động vật phù du và nhuyễn thể khác.
Tảo hấp thu các chất dinh dưỡng trong môi trường nước vì thế nó làm sạch
môi trường nước (FAO, 1996) [17].
Tuy nhiên tảo phát triển quá mức sẽ dẫn tới hiện tượng tảo nở hoa gây
ô nhiễm môi trường nước và gây thiếu oxy hoà tan có thể gây chết cá. Do


1
6 độ nuôi thích hợp.
vậy môi trường ao nuôi phải duy trì mật


1
7
Thực vật bậc cao trong môi trường nước: Cỏ nước trong ao có ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống của cá, chúng tạo ra thức ăn, tăng
hàm lượng oxy hoà tan và làm sạch môi trường ao nuôi. Ngoài ra chúng
còn tăng nhiệt độ nước và giữ ấm cho cá vào mùa đông. Tuy nhiên sự phát
triển quá mức sẽ gây thiếu oxy hoà tan, hạn chế sự phát triển của tảo,
nghèo chất dinh dưỡng và làm chỗ trú ngụ của địch hại như rắn nước,

chuột.... (Đỗ Đoàn Hiệp, 2008) [13].
Động vật cùng loài và khác loài: Trong nuôi thương phẩm người ta
thường nuôi ghép nhiều loài cá với tỷ lệ nhất định để tận dụng nguồn thức
ăn và không gian sống. Tuy nhiên vẫn có sự cạnh tranh về thức ăn và môi
trường sống giữa các loài cá và trong cùng một loài, do vậy ta phải nuôi với
mật độ thích hợp để thu được hiệu quả cao nhất (Trần Đình Luân, 2007) [4].
Động vật gây hại và gây bệnh cho cá Chép: Cá nhỏ có rất nhiều động vật
khác gây hại như bắp cày, bọ gạo, nòng nọc, cá dữ… Đây là một trong những
nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống và hiệu quả ương nuôi. Do vậy cần phải tẩy
dọn ao sạch, kỹ lưỡng trước khi thả cá. Các loại ký sinh trùng, vi khuẩn và
các tác nhân gây bệnh khác cùng tồn tại trong ao khi có điều kiện thuận lợi
sẽ gây bệnh cho cá. Vì vậy cần quản lý tốt nguồn nước, con giống, thức ăn
và các nguồn khác là nguyên nhân lây lan, truyền bệnh để hạn chế thiệt hại
của chúng gây ra (Bùi Quang Tề, 2005)[6].
Yếu tố dinh dưỡng: Trong quá trình nuôi thì yếu tố dinh dưỡng quyết
định hiệu quả, năng suất sản phẩm. Lượng thức ăn và hàm lượng dinh dưỡng
đầy đủ sẽ thu được hiệu quả cao, khi thức ăn thiếu và hàm lượng dinh dưỡng
không hợp lý thì cá sẽ chậm lớn và tỷ lệ sống không cao.
Bản chất di truyền của cá thể tác động tới sự tăng trưởng phát triển của
cá Chép. Bản chất di truyền của loài có ảnh hưởng tới tỷ lệ sống và tốc độ
tăng trưởng của cá. Với các Chép lai nuôi một năm có thể đạt trọng
lượng 11,5kg/con. Trong khi cá Chép nội Việt Nam đạt 0,35-0,5kg/con (Trần Đình
Luân, 2007 ) [4].


1
8
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nýớc
2.4.1 Tình hình nghiên cứu thế giới
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm đối tượng thuỷ sản được gia hoá và

sử dụng nuôi trồng thuỷ sản ở cả ba môi trường: nước ngọt, nước lợ, nước
mặn. Trong nhóm đối tượng nuôi nước ngọt, nhóm cá Chép đặc biệt là cá
Chép Trung Quốc và Ấn Độ được nuôi phổ biến ở hầu khắp các Châu lục.
Nhóm này có sản lượng lớn nhất và có tốc độ phát triển nhanh nhất so với
các đối tượng nuôi nước ngọt khác. Năm 1991 sản lượng nhóm này chỉ
đạt
5.636.389 tấn với giá trị 7223 tỷ USD, nhưng đến năm 2000 sản lượng tăng
lên 15.451.646 tấn với giá trị 14.778 tỷ USD gấp 2,8 lần và đến cuối năm
2002 con số đó tăng lên là 16.692.147 tấn với giá trị 14.754 tỷ USD
Ở Châu Âu cá Chép (Cyprinus carpiolis) được nuôi phổ biến ở các trại
cá nước ấm. Từ những năm 1970 các nhà di truyền và chọn giống người
Hungary đã tạo ra nhiều dòng và các con lai phục vụ cho nuôi cá nước ấm. Cá
Chép được nuôi theo phương thức thâm canh, có dùng thức ăn và nuôi
trong ao nuôi có mức độ thâm canh khác nhau. Các têu chí được cân nhắc
chính trong chọn giống là: tính ổn định của dòng cá, khả năng sinh trưởng
và khả năng chống chịu bệnh, hệ số sử dụng thức ăn…; ngoài ra, một số đặc
điểm về hình dáng cơ thể, gù lưng, ngắn đuôi cũng được quan tâm đến việc
chọn tạo giống cá Chép nuôi trong môi trường nước ấm.
Cá Chép là loài được nuôi phổ biến và được tiêu thụ nhiều nhất ở
Hungary và loại cá thả với tỷ lệ cao nhất chiếm từ 70-80% các loại cá nuôi
trong các ao nuôi ghép. Cá Chép Hungary có khả năng chịu đựng kém với các
điều kiện bất lợi của môi trường.
Ở Viện nghiên cứu cá Szarvas Hungary có lưu giữ ngân hàng gen sống
của 18 dòng cá Chép có nguồn gốc Hungary và 13 giống có nguồn gốc từ các
nước khác trên thế giới. Tại đây công việc nâng cao chất lượng cá Chép đã
được bắt đầu từ năm 1962 theo phương pháp chọn lọc cổ truyền


×