Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Dự án đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.33 KB, 29 trang )

Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

DANH SÁCH NHÓM 3
LỚP KTNNB – K53
STT
1
2
3
4

Họ tên
Hoàng Thị Nguyệt Minh
Nguyễn Thị Hạt
Nguyễn Thị Thu Hà
Nguyễn Thị Hương

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

Mã SV
531698
531662
531659
531684

Ghi chú
Nhóm trưởng

1


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

DỰ ÁN

MỞ LỚP ĐÀO TẠO NGHỀ MÂY TRE ĐAN
XUẤT KHẨU TẠI THÔN CẨM TRANG – XÃ
MAI TRUNG – HUYỆN HIỆP HÒA – BẮC
GIANG

Chủ dự án

Cơ quan thẩm định, phê
duyệt

: Hoàng Thị Nguyệt Minh
Nguyễn Thị Hạt
Nguyễn Thị Thu Hà
Nguyễn Thị Hương
: Sở công nghiệp Tỉnh Bắc Giang

UBND Huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang
Địa điểm xây dựng dự án : Thôn Cẩm Trang – xã Mai Trung –
Hiệp Hòa – Bắc Giang
Thời gian thực hiện
: 12/05/2011 – 12/08/2011

HÀ NỘI - 2011
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

2



Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản dự án này, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới:
PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc đã truyền đạt và trang bị những kiến
thức nền tảng về dự án phát triển để chúng tôi có cơ s ở lý luận đ ể thành
lập dự án.
Chúng tôi xin cảm ơn chủ tịch và các cán bộ thôn Cẩm Trang, cán
bộ xã Mai Trung đã tạo điều kiện, giúp đỡ chúng tôi rất nhiều để có các
thông tin cần thiết từ khi lập dự án cho đến khi hoàn thành dự án.
Chúng tôi xin cảm ơn gia đình bác Mẫn Thị Thu cùng toàn thể
người dân ở thôn Cẩm Trang đã nhiệt tình ủng hộ, đóng góp ý kiến cho
việc tìm hiểu của chúng tôi.

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

3


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

A – ĐẶT VẤN ĐỀ
Cẩm Trang là một thôn lớn của xã Mai Trung – huyện Hiệp Hòa –
Bắc Giang. Người dân nơi đây sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp là chính và rất không có ngành phụ. Tuy có một số hộ đan lát
nhưng chủ yếu là tự cung tự cấp. Hiện nay, với sự phát triển kinh tế xã
hội đã gây ra một số khó khăn trong thôn, khó khăn lớn nhất đó là mức

sống của người dân còn thấp, trong khi thời gian nông nhàn nhiều, gây ra
hiện tượng thất nghiệp vô hình. Chính vì vậy, việc mở thêm các ngành
nghề mới là con đường cơ bản để cải thiện đời sống người dân.
Đó là lý do chúng tôi lựa chọn xây dựng “Dự án mở lớp đào tạo
nghề mây tre đan xuất khẩu tại thôn Cẩm Trang – xã Mai Trung –
huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang”

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

4


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

B – NỘI DUNG DỰ ÁN
I. Phân tích bối cảnh địa bàn thôn Cẩm Trang – xã Mai Trung – Hi ệp
Hòa – Bắc Giang
1.1. Đặc điểm tự nhiên
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía
Tây Nam của tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là
20.110 ha (tức 201 km2), trong đó đất nông nghiệp là 13.479 ha chiếm
67%.
Xã Mai Trung là một xã có diện tích khá lớn thuộc huyện Hiệp Hòa,
giáp huyện Sóc Sơn – Hà Nội. Mai Trung bao gồm 7 thôn, trong đó Cẩm
Trang là 1 thôn lớn có diện tích đất tự nhiên là 465 mẫu, trong đó đất sử
dụng làm nông nghiệp chiếm 70,7%. Cẩm Trang nằm về phía Tây Nam
của huyện và cách khá xa trung tâm thành phố Bắc Giang. Khí h ậu thuộc
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân số và lao động

Số hộ trên địa bàn thôn Cẩm Trang là 647 hộ với 2820 kh ẩu. Số
người trong độ tuổi lao động chiếm 46,3% dân số thôn, tuy nhiên chủ yếu
là lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chi ếm
khoảng 93% (số liệu năm 2010).
1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Hiện nay, tuy có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng trên địa bàn
thôn Cẩm Trang diện tích đồng ruộng vẫn chiếm 1 tỷ lệ lớn, đường xá
nhỏ bé, giao thông không mấy thuận lợi và chủ y ếu vẫn là đ ường đ ất,
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

5


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
chưa được bê tông hóa. Hệ thống song ngòi, mương máng nhiều và ch ỉ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chính.
1.2.3. Thực trạng sản xuất
Hàng đan lát trên địa bàn của thôn Cẩm Trang đã có từ th ời xa x ưa.
Nhưng chủ yếu người dân thôn Cẩm Trang vẫn sống dựa vào nông
nghiệp là chính. Vào thời gian nông nhàn của sản xuất nông nghi ệp, bà
con mới đan lát một số sản phẩm nhưng mang tính tự cung tự cấp. Việc
đan lát chủ yếu tập trung vào hàng quang, thúng, rổ, rá, nong, nia... phục
vụ trên địa bàn và các vùng lân cận. Ngoài ra, việc đan lát c ủa đ ịa ph ương
không được tập trung và không có người quản lí, giám sát. Việc mua s ắm
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm thường mang tính tự phát, sức tiêu
thụ không lớn và dần bị thu hẹp do xã hội và hàng công nghiệp l ấn áp,
khó duy trì đảm bảo lâu dài. Đặc biệt là những năm gần đây, việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong vùng đã và đang diễn ra theo h ướng giảm t ỷ
trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ. Tuy không có sự chuyển dịch mạnh nhưng việc đan lát các sản

phẩm phục vụ cho nông nghiệp cũng không còn chỗ đứng như trước,
thậm chí có một số hộ đã bỏ hẳn.
II. Phân tích và xác định các vấn đề khó khăn của địa phương
2.1. Khó khăn chính
Khó khăn chính thấy rõ của thôn Cẩm Trang đó là m ức s ống c ủa
người dân còn thấp
2.2. Khó khăn trung gian
Sở dĩ mức sống của người dân còn thấp là do:
-

Thứ nhất là thu nhập đầu người thấp

- Thứ hai là do trình độ dân trí thấp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

6


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
- Thứ ba là do điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi
2.3. Khó khăn cụ thể
Từng khó khăn trung gian sẽ bao hàm những khó khăn cụ thể của
nó.
- Thứ nhất là thu nhập đầu người thấp:
+ Xuất hiện thất nghiệp vô hình (vì thời gian nông nhàn nhi ều do
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu)
+ Số người ngoài độ tuổi lao động cao hơn số người trong độ tuổi
lao động (vì không thực hiện kế hoạch hóa gia đình)
- Trình độ dân trí chưa cao:
+ Phổ cập giáo dục chưa hiệu quả. Tỷ lệ người học hết cấp 3 ít,

thậm chí có người chỉ học hết cấp 1, cấp 2.
+ Sự tiếp cận các thông tin của người dân chưa được kịp thời.
- Điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi :
+ Thiếu vốn đầu tư phát triển
+ Cơ sở hạ tầng còn thấp kém: giao thông không thuận tiện…
→ Hướng giải quyết các khó khăn phải đi từ khó khăn cụ th ể đến khó
khăn trung gian. Khi giải quyết được các khó khăn cụ th ể và trung gian
mới có thể giải quyết được khó khăn chính.

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

7


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

Mức sống của người dân còn
thấp
Thu nhập thấp

Thất
nghiệ
p vô
hình

Số người
trong độ
tuổi lao
động
thấp hơn

ngoài lao
động

Trình độ đân trí
khá thấp

Phổ
cập
giáo
dục
chưa
hiệu
quả

Chưa
được tiếp
cận thông
tin kip
thời

Điều kiện KT-XH
không thuận lợi


sở
hạ
tầng
thấp
kém


Thiếu
vốn
đầu tư
phát
triển

III. Phân tích và xác định các mục tiêu của dự án
3.1. Mục tiêu chung
Nâng cao đời sống cho bà con trong thôn Cẩm Trang.
3.2. Mục tiêu trung gian
- Tăng thu nhập bình quân đầu người
- Mở mang kiến thức cho người dân
- Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
3. 3 Mục tiêu cụ thể
Trong từng mục tiêu trung gian, ta xác định được các mục tiêu cụ thể
sau:
- Tăng thu nhập bình quân đầu người:
+ Tạo công ăn việc làm cho người trong thôn ( ngoài sản xu ất nông
nghiệp, vào những lúc nông nhàn)
- Mở mang kiến thức cho người dân:
+ Mở lớp đào tạo chuyên môn đan lát
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

8


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
+ Tổ chức đi tham quan học hỏi kinh nghiệm
- Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
+ Huy động vốn hỗ trợ phát triển

+ Tìm nhà đầu tư vốn
→ Muốn đạt được mục tiêu chung, mục tiêu bao trùm là cải thi ện m ức
sống cho nhân dân thì phải thực hiện từng mục tiêu chung gian tr ước. Đ ể
đạt được mục tiêu trung gian phải làm thành công các mục tiêu cụ thể. Đó
là mở được lớp đào tạo nghề cho nhân dân, tạo việc làm thường xuyên,
tìm được mối tiêu thụ để tăng thu nhập.

Cây mục tiêu
Nâng cao mức sống cho người dân

Tăng thu nhập

Tạo công
ăn việc
làm
thường
xuyên

Mở mang và phổ
biến kiến thức

Mở lớp
đào tạo
chuyên
môn đan lát

Tổ chức
tham quan
học hỏi kinh
nghiệm


Phát triển KT-XH
thôn

Huy động
vốn hỗ
trợ phát
triển

Tìm
nhà
đầu tư
vốn

IV. Xác định các đầu ra mong đợi của dự án
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

9


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
Đầu ra mong đợi của toàn bộ dự án đó là các sản ph ẩm mây tre đan
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Nh ưng quan
trọng hơn, sau khi kết thúc khóa đào tạo, các học viên sẽ có tay ngh ề cao,
có việc làm thường xuyên, dễ dàng đan lát các mặt hàng mây tre xuất
khẩu.
Cụ thể từng đầu ra mong đợi được xác định như sau:
4.1. Lập được bản dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xu ất kh ẩu t ại
thôn Cẩm Trang – xã Mai Trung – Hiệp Hòa – Bắc Giang.
4.2. Xin được kinh phí hỗ trợ cho việc tiến hành thực hiện dự án

4.3. Thuê được lớp học thuận tiện nhất cho việc dạy và h ọc (v ề di ện
tích, giao thông, điện nước…)
4.4. Lấy được đủ số lượng 50 học viên cho lớp học: có kinh nghi ệm, tính
cẫn mẫn…
4.5. Thuê được giáo viên giỏi, nhiệt tình: 2 giáo viên chính, 1 giáo viên phụ
4.6. Mua được các công cụ, nguyên liệu chất lượng cao, giá rẻ.
4.7. Tổ chức 1 buổi khai giảng lớp học thành công với sự ủng hộ tích cực
của tất cả mọi người cho dự án này.
4.8. Các học viên có thể được học hỏi nhiều kinh nghi ệm, xác đ ịnh đ ược
sản phẩm cụ thể sẽ làm khi được tham quan học tập và tạo h ứng thú cho
việc học.
4.9. Trong suốt quá trình hoạt động 03 tháng của lớp học, đảm bảo mọi
việc diễn ra thuận lợi, các sản phẩm làm ra được bảo quản tốt.
4.10. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các học viên đã có tay ngh ề vững
vàng trong đan lát xuất khẩu, các sản phẩm được mang ra trưng bày và
đem xuất khẩu.
V. Phân tích và xác định các hoạt động của dự án
5.1. Họat động đi khảo sát địa bàn
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

10


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
Nhóm tổ chức 1 buổi đi thực tế khảo sát địa bàn thôn Cẩm Trang
để tìm hiểu thực trạng sản xuất, những thuận lợi và khó khăn v ề đi ều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn, cũng như tìm hiểu về lịch sử
của hàng đan lát tại đây. Để từ đó có các căn cứ thành lập dự án.
Chi phí khảo sát do nhóm tự bỏ ra.
5.2. Hoạt động thuê lớp học

Sau khi khảo sát tại địa bàn, nhóm đã tìm hiểu được 3 n ơi thích h ợp
để làm nơi dạy và học nghề. Đó là: Sân đình, nhà văn hóa thôn và 1 nhà
dân. Để lựa chọn được 1 địa điểm thích hợp nh ất, chúng tôi đã đưa ra các
chỉ tiêu đánh giá và cho điểm cho từng chỉ tiêu, rồi sau đó tổng h ợp l ại.
Điểm cao nhất là 100 và thấp nhất là 0.

Bảng 1: Bảng lựa chọn phương án thuê địa điểm thích hợp
Chỉ tiêu
Diện tích
Trang thiết bị
Giao thông
Chi phí thuê
Chi phí khác
An ninh
Tổng điểm

Sân đình
90
50
70
100
90
40
440

Nhà văn hóa thôn

Thuê phòng học

70

90
90
90
70
70
480

của dân
50
90
70
40
50
90
390

Qua đó, ta có được kết quả: Sân đình 440 điểm, Nhà văn hóa thôn
480 điểm và Phòng học của dân 390 điểm. Vì vậy, địa điểm để làm nơi
dạy và học tốt nhất là Nhà văn hóa thôn. Nó hội tụ khá đầy đ ủ các y ếu t ố

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

11


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
cần thiết: diện tích rộng rãi, trang thiết bị đầy đủ, giao thông thuận tiện,
an ninh tốt, chi phí thuê rất ít và chỉ phải trả tiền điện, nước...
Chi phí thuê Nhà văn hóa: 1.500.000 đồng/lớp/khóa
5.3. Hoạt động xác định học viên

- Xác định số lượng học viên: chọn 50 học viên
- Các tiêu chí để chọn học viên:
+ Độ tuổi từ 25 đến 45
+ Kinh nghiệm: có tay nghề tốt, có kinh nghiệm đan lát lâu năm
+ Không gian chọn: được lấy đều ra từ 5 xóm trong thôn. Mỗi xóm
lấy 10 người.
+ Giới tính: cả nam và nữ
- Thu học phí của học viên:
45.000 đ/học viên/khóa × 50 học viên = 2.250.000 đồng
5.4. Hoạt động thuê giáo viên cho lớp học
- Số lượng giáo viên:
+ 2 giáo viên chính
+ 1 giáo viên phụ
- Tay nghề giáo viên: có tay nghề cao trong đan lát các sản phẩm
mây tre đan xuất khẩu và có khả năng truyền thụ kiến thức và tay ngh ề
cho học viên tiếp thu được tốt.
- Làm hợp đồng thuê giáo viên với chủ nhiệm Hợp tác xã mây tre
đan xuất khẩu Danh Thắng – Hiệp Hòa - Bắc Giang.
- Chi phí thuê 3 giáo viên:
+ 02 giáo viên chính: 2.800.000đ/ người/ tháng x 2 người x 3 tháng
= 16.800.000 đồng
+ 01 giáo viên phụ: 2.000.000đ x 3 tháng = 6.000.000 đồng
→ Tổng chi phí thuê giáo viên: 22.800.000 đồng
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

12


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
5.5. Hoạt động mua các công cụ, dụng cụ, nguyên v ật li ệu cho l ớp

học
5.5.1. Mua dụng cụ học tập
Bảng 2: Bảng thống kê dụng cụ học tập
STT
1
2
3
4
5

Tên dụng cụ
Dao
Kéo
Kim xiên
Thước đo
Khuôn đan (4 loại)
Cộng

Giá đơn vị
(đ/cái)
7.500
9.000
4.200
7.000
4.000

Số lượng
(cái)
50
50

50
50
200

Thành tiền
(đ)
375.000
450.000
210.000
350.000
800.000
2.185.000

Để việc học của học viên đạt kết quả cao nên mỗi đợt học đ ược
chia

làm hai giai đoạn (05 ngày học lý thuy ết còn l ại th ực hành). Mua

dụng cụ và nguyên liệu cho lớp học trong vòng 3 tháng, gồm:
- Dao (1cái/người)
- Kéo (1cái/người)
- Kim xiên (1cái/người)
- Thước đo (1cái/người)
- Khuôn đan (4 khuôn/người)
Vậy mỗi học viên trong thời gian đào tạo cần: 01 dao, 01 kéo, 01
kim khâu, 01 thước và 4 khuôn, trong đó:
Dao = 7.500 đ/chiếc
Kéo = 9.000 đ/chiếc
Kim xiên = 4.200 đ/chiếc
Thước đo = 7.000 đ/chiếc

Khuôn đan ( 4 loại khuôn dùng cho 4 sản phẩm Bát, Hộp, Đáy, C ơi
trầu) = 4000 đ/khuôn × 4 loại = 16.000 đồng
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

13


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
→ Vậy chi phí dụng cụ cho mỗi học viên là: 43.700 đ/học viên
→ Tổng chi phí mua dụng cụ cho lớp học là: 43.700 đ/h ọc viên x
50 học viên = 2.185.000 đồng
5.5.2. Mua nguyên liệu đan lát
Để mua được 7 loại sản phẩm trên với hợp đồng quy định m ỗi h ọc
viên phải được thực hành 3 lần/ 1 sản phẩm và đạt kết quả lần cuối
được nghiệm thu kỹ thuật.
- Nguyên liệu gồm: song và mây
- Giá thành của nguyên liệu như sau :
+ Song: 35.000 đồng/kg
+ Mây: 100 đồng/mét
Bảng 3: Bảng chi phí nguyên liệu theo định mức học tập
Sản phẩm

STT

Song
Kg
0.3

Mây


Thành
tiền (đ)

Tiền (đ)
10.500

Mét
80

Tiền (đ)
8.000

18.500

10.500

130

13.000

23.500

1

Bát xuất khẩu

2

Hộp


3

khẩu
Đáy chữ nhật

0.3

10.500

130

13.000

23.500

4

Bộ cơi trầu 0.3

10.500

100

10.000

20.500

5

XK

Đan khay XK

0.3

10.500

200

20.000

30.500

6

Đan lọ hoa XK 0.3

10.500

110

11.000

21.500

7

Ủ tích XK

0.3


10.500

100

10.000

20.500

Cộng

2.1

73.000

850

85.000

158.500

xuất 0.3

Vậy, mỗi học viên cần 2,1 kg song và 850 mét mây trong một lần
thực hành.
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

14


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

* Nguyên liệu cho một học viên theo định mức học tập như sau:
- Song = 2,1 kg × 3 lần = 6,3 kg.
- Mây = 850 mét × 3 lần = 2.550 mét.
→ Tổng nguyên liệu cho thực hành cả lớp là:
- Song = 6,3 kg × 50 người = 315 kg.
- Mây = 2.550 mét × 50 người = 127.500 mét.
→ Tổng kinh phí mua nguyên liệu cho cả l ớp là: 23.775.000
đồng
Trong đó:
- Song: 315 kg × 35.000 đồng/kg = 11.025.000đồng
- Mây: 127.500 mét × 100 đ/mét = 12.750.000 đ
5.6. Hoạt động khai giảng lớp học
- Mời các thành phần tham dự khai giảng
+ Học viên 50 người/lớp
+ Thôn, xã dự 10 người
+ Các ngành huyện 04 người
+ Giáo viên 03 người
+ Chủ dự án 04 người
- Các chi phí cho khai giảng: hoa, bánh kẹo, nước, loa đài, quà…
→ Dự kiến chi khai giảng hết: 2.000.000 đồng
5.7. Hoạt động tổ chức thăm quan học hỏi kinh nghiệm
Trong thời gian đào tạo, các học viên được ban tổ chức lớp học tổ
chức chuyến tham quan, học nghề trực tiếp tại làng nghề Hà Tây và Công
ty thu mua sản phẩm của học viên khi đi vào sản xu ất, th ời gian thăm
quan là 02 ngày.
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

15



Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
- Thành phần đi thăm quan: 04 chủ dự án, 3 giáo viên, 50 h ọc viên
và khách mời khác.
- Chi phí thuê xe, nhà nghỉ, ăn uống, bút vở, chụp ảnh, quà cáp…
→ Tổng chi phí thăm quan dự kiến là: 10.000.000 đồng
5.8. Hoạt động giám sát trong suốt quá trình thực hiện dự án
Trong quá trình đã mở lớp giảng dạy và học tập, thường xuyên
giám sát việc thực hiện để có thể kịp thời giải quyết các vấn đề có th ể
xảy ra.
- Chè
- Nước
- Điện
- Loa đài
- Quản lí lớp...
→ Chi phí dự kiến: 4.000.000 đồng
5.9. Hoạt động bế giảng lớp học
- Mời các thành phần tham dự khai giảng
+ Học viên 50 người/lớp
+ Thôn, xã dự 10 người
+ Các ngành huyện 04 người
+ Giáo viên 03 người
+ Chủ dự án 04 người
- Các chi phí cho khai giảng: hoa, bánh kẹo, nước, loa đài, quà…
→ Dự kiến bế giảng hết: 2.000.000 đồng
5.10. Hoạt động huy động vốn hỗ trợ
5.10.1. Cân đối thu chi:
* Hạch toán các khoản chi:
- Chi phí thuê Nhà văn hóa: 1.500.000 đồng
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc


16


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
- Tổng chi phí thuê giáo viên: 22.800.000 đồng
- Tổng chi phí mua dụng cụ cho lớp học là: 2.185.000 đồng
- Tổng kinh phí mua nguyên liệu cho cả lớp là: 23.775.000 đồng
- Dự kiến chi khai giảng hết: 2.000.000 đồng
- Dự kiến bế giảng hết: 2.000.000 đồng
- Chi phí thăm quan học tập: 10.000.000 đồng
- Chi phí trong quá trình học tập: 4.000.000 đồng
- Ngoài các khoản chi trên, còn phải chi thêm chi phí khảo sát dự án,
thẩm định và phê duyệt. Bao gồm:
+ Phí chi khảo sát: 2.500.000 đồng
+ Phí thẩm định, phê duyệt: 2.000.000 đồng
→ Vậy tổng chi sẽ là: 72.760.000 đồng
* Hạch toán các khoản thu:
Do lớp hoc̣ mới hinh
̀ thanh,
̀
đâù tư cho hoc̣ nghề cuả người nông dân
khó khăn, điêù kiêṇ vôń tự có ít, do vây:
̣
- Vôń mua săm
́ dung
̣ cụ thiêt́ bị và nguyêṇ liêụ cho hoc̣ tâp̣ do chủ dự
án cung cấp và được thu hôì môṭ phâǹ sau lớp hoc̣ (qua nghiêm
̣ thu san̉
phâm).
̉

* Giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình đào tạo được dự kiến:
- Bát XK: 25.000 đ/chiếc × 50 chiếc = 1.250.000 đồng
- Hộp XK: 35.000 đ/chiếc × 50 chiếc = 1.750.000 đồng
- Đáy chữ nhật XK: 32.500 đ/chiếc × 50 chiếc = 1.625.000 đồng
- Bộ cơi trầu XK: 28.500 đ/chiếc × 50 chiếc = 1.425.000 đồng
- Khay vuông XK: 68.000 đ/chiếc × 50 chiếc = 3.400.000 đồng
- Lọ hoa XK: 65.000 đ/chiếc × 50 chiếc = 3.250.000 đồng
- Ủ tích XK: 300.000 đ/chiếc × 6 chiếc = 1.800.000 đồng (s ản ph ẩm
này cần kỹ thuật cao nên giá trị thu hồi đạt được thấp)
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

17


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
→ Tổng giá trị thu hồi: 14.500.000 đồng
- Môṭ phâǹ vốn sẽ được thu qua học phí của các học viên: 2.250.000
đồng
→ Vậy, tổng thu dự kiến là: 16.750.000 đồng
* Sau khi cân đối thu chi, thiếu kinh phí là: 56.010.000 đồng
→ Vì vậy, phải làm một Tờ trình về việc “Xin hỗ trợ kinh phí
khuyến công” cho nông dân và một dự án hoàn chỉnh về “Đào tạo ngh ề
mây tre đan xuất khẩu tại thôn Cẩm Trang” để đề nghị các cấp hỗ trợ. Cụ
thể:
+ Đề nghị Sở công nghiệp Tỉnh Bắc Giang hỗ trợ từ quỹ khuy ến
công: 45.000.000 đồng
+ Đề nghị UBND Huyêṇ Hiệp Hòa hỗ trợ: 11.010.000 đồng

VI. Phân tích và xác định các đầu vào cần thi ết đ ể triển khai ho ạt
động

6.1. Đầu vào cho họat động đi khảo sát địa bàn
- Cần phải có phương tiện đi lại để khảo sát
- Phải có chi phí cho các khoản: tiền xăng, ăn u ống, mua gi ấy, mua
bút...
6.2. Đầu vào cho hoạt động thuê lớp học
- Phương tiện đi lại để xem xét những nơi thích hợp nhất để mở
lớ p
- Chi phí đi lại
- Chi phí làm hợp đồng và đặt cọc tiền thuê lớp
6.3. Đầu vào cho hoạt động xác định học viên
- Phương tiện và chi phí đi lại.
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

18


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
- Việc xác định học viên của lớp học chủ yếu là nhờ vào trưởng
thôn. Vì vậy, cần có chi phí giao tiếp và một s ố chi phí khác liên quan
(điều tra, tổng hợp thông tin...)
6.4. Đầu vào cho hoạt động thuê giáo viên cho lớp học
- Phương tiện đi lại
- Chi phí quà cáp, ký hợp đồng, chi phí cho các buổi gặp gỡ...
6.5. Đầu vào cho hoạt động mua các công cụ, d ụng c ụ, nguyên v ật
liệu cho lớp học
- Phương tiện đi lại, chi phí đi lại, khảo giá
- Các thông tin về giá công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu
- Các thông tin về nơi bán các công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu
- Cần có giấy tờ, bút, máy tính để xác định tổng kinh phí mua tr ước
khi tiến hành mua.

6.6. Đầu vào cho hoạt động khai giảng lớp học
- Phương tiện đi lại, chuẩn bị, giao tiếp
- Chi phí chuẩn bị cho khai giảng: phông chữ, loa đài, n ước, hoa
quả, quà cho khách mời, giấy mời, bảo vệ…
- Bài phát biểu trong buổi khai giảng
6.7. Đầu vào cho hoạt động tổ chức thăm quan học hỏi kinh nghiệm
- Phương tiện đi lại khảo sát địa bàn thăm quan.
- Chi phí thuê xe ô tô, nhà nghỉ, ăn uống cho các học viên
- Chuẩn bị quà cho cơ sở lãnh đạo và các nghệ nhân nơi đến thăm
quan.
- Giấy tờ, bút sách cho các học viên ghi chép
- Máy ảnh, máy quay để ghi lại những hình ảnh cần thiết phục vụ
cho việc học tập sau này
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

19


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
6.8. Đầu vào cho hoạt động giám sát trong su ốt quá trình th ực hi ện
dự án
- Phương tiện đi lại
- Chi phí nước nôi, điện, quạt cho lớp
- Chi phí cho ban quản lý nhà văn hóa
6.9. Đầu vào cho hoạt động bế giảng lớp học
- Phương tiện đi lại, chuẩn bị, giao tiếp
- Chi phí chuẩn bị cho khai giảng: phông chữ, loa đài, n ước, hoa
quả, quà cho khách mời, giấy mời, bảo vệ…
- Bài phát biểu tổng kết trong buổi bế giảng
- Các sản phẩm đã hoàn thành được trưng bày

6.10. Đầu vào cho hoạt động huy động vốn hỗ trợ
- Phương tiện và chi phí đi lại
- Chi phí quà cáp gặp mặt
- Các mối quan hệ sẵn có
- Bản dự án hoàn chỉnh
- Tờ trình về việc xin hỗ trợ kinh phí
VII. Xây dựng các kế hoạch dự kiến triển khai hoạt động dự án
Bảng 4: Bảng kế hoạch tổng hợp dự kiến triển khai hoạt động dự án
STT

1

2

Các hoạt

Các đầu ra

Các đầu

động dự án

mong đợi

vào cần

Thời gian

trách


Khảo sát địa Lập được

thiết
Kinh phí đi

bàn và lập

bản dự án

lại, ăn uống, 01/03/2011

bản dự án

phát triển

giấy bút ghi

đến ngày

Xin được

chép
- Kinh phí đi

09/04/2011
Từ ngày

Huy động

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc


Ai chịu

Ngày

nhiệm?
4 chủ dự
án

4 chủ dự
20


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
vốn hỗ trợ

kinh phí

lại

10/04/2011

án và các

cho việc

- Bản dự án

đến ngày


cán bộ

thực hiện

hoàn chỉnh

25/04/2011

thôn

dự án

- Tờ trình về
việc xin hỗ
trợ kinh phí

3

4

5

6

Thuê lớp

Thuê được

- Kinh phí đi


Từ ngày

4 chủ dự

học

lớp học

lại

26/04/2011

án và

thuận tiện

- Hợp đồng

đến ngày

trưởng

nhất cho

thuê, đặt cọc 28/04/2011

Tìm kiếm

việc học
Lấy đủ số


- Kinh phí đi

Từ ngày

4 chủ dự

học viên

lượng 50

lại, điều tra,

29/04/1011

án và các

học viên

tổng hợp

đến ngày

cán bộ

Thuê giáo

cho lớp
Thuê được


- Kinh phí đi

05/05/2011
Từ ngày

thôn
4 chủ dự

viên

giáo viên

lại

06/05/2011

án và chủ

giỏi, nhiệt

- Hợp đồng

đến ngày

nhiệm

tình: 2

thuê


07/05/2011

HTX

thôn

chính, 1

Danh

Mua công

phụ
Mua được

- Kinh phí đi Từ ngày

Thắng
4 chủ dự

cụ, nguyên

các công

lại

án và giáo

liệu


cụ, nguyên

-Các

liệu chất

tin về giá, 11/5/2011

lượng cao,

về nơi bán

giá rẻ.

-Cần

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

07/05/2011
thông đến ngày

viên được
thuê


21


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
giấy tờ, bút,

7

Khai giảng

Tổ chức 1

máy tính
- Kinh phí đi

lớp

buổi khai

lại, chuẩn bị 12/05/2011

Ngày

giảng thành các thứ cần

4 chủ dự
án và cán
bộ thôn

công với sự thiết
ủng hộ tích

- Bài phát

cực của


biểu

mọi người
8

Thăm quan

cho lớp học
Các học
- Thuê xe,

Ngày

4 chủ dự

học hỏi

viên học

nhà nghỉ, ăn

18/05/2011

án

hỏi được

uống…

nhiều kinh


- Bút giấy

nghiệm và

cho học viên

có hứng thú - Máy ảnh,
9

10

Giám sát

học tập
Dự án

camera…
- Kinh phí đi

Cả quá

4 chủ dự

trong quá

được thực

lại


trình 3

án và các

trình dạy và

hiện một

- Chi cho

tháng học

cán bộ

học

cách suôn

hoạt động

(từ ngày

giám sát

sẻ

an ninh,

12/05 đến


của thôn

điện,

12/08/2011

Bế giảng

nước…
- Trưng bày - Kinh phí đi

lớp

sản phẩm

lại, chuẩn bị 12/08/2011

án và lãnh

- Các học

các thứ cần

đạo thôn

viên đã có

thiết

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc


)
Ngày

4 chủ dự

22


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
tay nghề để - Bài phát
đan lát các

biểu

sản phẩm
xuất khẩu
VIII. Các tổ chức thực hiện dự án và hỗ trợ vốn cho dự án
8.1. Chủ dự án:
Chủ dự án là 4 người lập nên dự án này.
8.2. Các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án:
- Sở công nghiệp Tỉnh Bắc Giang
- UBND Huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang

8.3. Tổ chức triển khai thực hiện dự án:
- Có 1 Chủ nhiệm dự án và 1 phó chủ nhiệm dự án là 2 thành viên
chủ dự án.
- Có 1 kế toán dự án là 1 thành viên trong chủ dự án
- Có 3 thành viên ban điều hành dự án là 1 thành viên trong ch ủ dự
án, 1 trưởng thôn, 1 cán bộ khác.

IX. Phân tích rủi ro và dự kiến giải pháp giải quyết rủi ro
9.1. Phân tích rủi ro
9.1.1. Rủi ro bên trong
- Không huy động được đủ số lượng học viên tham dự lớp học
- Trong quá trình học tập có một số học viên bỏ dở giữa chừng vì lý
do cá nhân
9.1.2. Rủi ro bên ngoài

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

23


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
- Thời tiết không thuận lợi trong quá trình khảo sát địa bàn, thăm
quan học tập.
- An ninh địa phương không tốt, mất trộm, mất cắp.
- Giá cả thị trường biến động, khó kiểm soát.
9.2. Dự kiến các giải pháp cho từng rủi ro
9.2.1. Giải pháp cho rủi ro bên trong
- Khi không thể huy động được đủ số lượng 50 học viên cho lớp
học thì sẽ có các phương án giải quyết như sau:
+ Thứ nhất là vẫn tiến hành khai giảng bình thường và trong quá
trình học tập vẫn tiếp tục vận động bà con tham gia trong khoảng 2 tuần
đầu.
+ Thứ 2 là tăng tiền học phí từ 45.000 đồng lên 55.000 đồng để
đảm bảo các khoản đã hạch toán. Vì học phí như vậy là quá hợp lý.
- Nếu có một số học viên bỏ dở giữa chừng vì lý do nào đó thì vẫn
tiếp tục duy trì lớp học và nói chuyện để họ sớm giải quyết xong việc
riêng và quay trở lại lớp.

9.2.2. Giải pháp cho rủi ro bên ngoài
- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện đi lại, quần áo bảo hộ, chống nắng,
chống mưa phòng trường hợp thời tiết bất lợi và đảm bảo không làm trì
trệ dự án.
- Bố trí lực lượng bảo vệ tốt, trực thay ca cho nhau đảm bảo an
ninh.
- Liên tục cập nhật thông tin giá cả thị trường để có thể dự kiến giá
bán sản phẩm cho phù hợp nhất.
X. Biện minh tổng thể cho dự án
10.1. Tính cần thiết của dự án
GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

24


Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu
Hiện nay, thôn Cẩm Trang vẫn còn là một thôn nghèo của xã Mai
Trung – Hiệp Hòa – Bắc Giang. Người dân chủ yếu s ống dựa vào s ản
xuất nông nghiệp, một số ít làm nghề tự do. Chính vì vậy, thu nhập bình
quân đầu người thấp và đời sống còn khá khó khăn. Vì ch ủ y ếu làm nông
nghiệp nên thời gian nông nhàn rất nhiều, gây ra hiện tượng thất nghiệp
vô hình. Vì vậy, để nâng cao thu nhập, tăng mức sống cho người dân n ơi
đây thì việc phát triển thêm các ngành nghề phụ, nh ư ngành ti ểu th ủ công
nghiệp, để tạo việc làm thường xuyên, kiếm thêm thu nhập là một hoạt
động hết sức cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi đã lập ra một dự án m ở
lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu cho người dân thôn Cẩm Trang.
10.2. Tính phù hợp của dự án
Căn cứ vào chương trình phát triển công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2008 – 2012 và kế hoạch phát
triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2011 của UBND Huy ện

Hiệp Hòa.
Căn cứ vào tình hình thực tế kinh tế xã hội của địa phương về thiếu
công ăn việc làm và thu nhập thấp của người dân.
Căn cứ vào thực tế lịch sử đan lát sản phẩm nông nghiệp của người
dân trong thôn.
Qua điều tra thực tế địa bàn thôn và thăm quan h ọc t ập, du nh ập
nghề mới cho bà con nông dân thôn Cẩm Trang, chúng tôi đã l ập ra d ự án
mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu cho nông dân trong thôn. D ự
án này rất phù hợp với điều kiện hiện tại.
10.3. Tính hiệu quả của dự án
10.3.1. Hiệu quả về mặt kinh tế

GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc

25


×