Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty máy tính công nghệ hà nội (hanoi tech)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.23 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các
doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không những vươn lên tự khẳng
định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được môi trường kinh doanh mới đó là
thị trường quốc tế. Tuy nhiên, để có được môi trường kinh doanh mới thì các doanh
nghiệp phải tạo được đà phát triển tốt trên thị trường nội địa. Mặc dù phải gặp không ít
khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những khó khăn trước
mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng đối với người tiêu
dùng và các bạn hàng giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và mua bán hàng hóa được
thuận tiện, lâu bền. Việc đó đánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh
nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành phần.
Để có một chỗ đứng trên thị trường, công ty TNHH công nghệ Hà Nội (Ha Noi Tech) đã
có những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng. Công ty được thành lập từ năm 1999 là một doanh nghiệp tư nhân, chuyên
kinh doanh các loại linh kiện và thiết bị máy tính văn phòng phục vụ mọi yêu cầu của
khách hàng tại thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dưới hình
thức bán buôn, bán lẻ hàng hóa, bán hàng ủy thác, kí gửi…với mục đích phát triển kinh
doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của
khách hàng và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.

1


PHẦN I:
GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Công ty Máy Tính Công nghệ Hà Nội
Tên giao dịch Việt Nam là: Công ty Máy Tính Công nghệ Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế là: Hanoi Tech Co.,Ltd
Địa chỉ: 14 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội


1.1.

Quá trình hình thành và phát triển

Tiền thân là Công ty TNHH Máy tính Sinh Liêm được thành lập năm 1993 với số vốn ban
đầu là 255 triệu VNĐ. Vào thời điểm đó Công ty là một trong những nhà cung cấp hàng
đầu các thiết bị máy tính và các giải pháp hệ thống mạng trên thị trường Việt Nam. Trải
qua một quá trình hoạt động và phát triển Công ty đã ngày một lớn mạnh và chứng tỏ
được sự phát triển bền vững trong những giai đoạn đầy khó khăn trên thị trường quốc tế
và ở Việt Nam. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã có những thành tích rất đáng
khích lệ trong thị trường máy tính ở Việt Nam và đã xây dựng được những mối quan hệ
chặt chẽ với các khách hàng, các nhà sản xuất và các bạn hàng trên thị trường trong và
ngoài nước. Kế thừa tất vả những thành quả trên và với nhu cầu cần đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh đã là những điều kiện để ra đời Công ty TNHH Máy tính Hanoi Tech. Chính
thức đổi tên thành Công ty Hanoi Tech Co.,Ltd từ tháng 10/1999 với số pháp định tăng
lên 1,5 tỷ VNĐ. Với một quá trình ra đời và phát triển lâu đời, kế thừa những kinh
nghiệm trong quá trình hoạt động và với một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực
Công ty đã tự khẳng định mình và dần trở thành một đơn vị kinh doanh có hiệu quả trong
việc cung cấp các giải pháp mạng, các hệ thống đào tạo đa phương tiện các thiết bị mạng
và các thiết bị máy tính trên thị trường Việt Nam.
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Công ty Hanoi Tech là doanh nghiệp tư nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà
nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của nhà nước Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung cấp các giải pháp mạng, các hệ thống
đa phương tiện và các sản phẩm mạng cũng như thiết bị máy tính, thiết bị phục vụ văn
phòng. Ngoài ra Công ty còn thực hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy, thiết bị văn phòng
theo yêu cầu của khách hàng tại Hà Nội và một số tỉnh, thành phố như: Hải Phòng, Nam
Định…
2



b. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là cung cấp các giải pháp mạng, các hệ thống đa
phương tiện và các sản phẩm mạng cũng như thiết bị máy tính, thiết bị phục vụ văn
phòng; thực hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy, thiết bị văn phòng theo yêu cầu của khách
hàng theo kế hoạch và quy định của Công ty và tuân thủ theo các quy chế theo luật định,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Hà Nội và theo nhu cầu thị trường tại các tỉnh lân
cận. Vì vậy, Công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của mình để mở rộng kinh
doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm,
liên doanh liên kết với doanh nghiệp trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ
kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ
thuật có tay nghề cao…Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, cùng với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, đại lý khang trang, Công ty Hanoi Tech đã chiếm một vị thế khá vững trên thị
trường Hà Nội, đảm bảo cuộc sống cho hơn 50 cán bộ công nhân viên làm việc trong
Công ty.
1.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH HaNoi Tech
Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất, hình thành theo cơ cấu trực tuyến.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH HaNoi
Tech được thể hiện như sau:
Sơ đồ 1:
Giám đốc

P.Giám đốc

P.Nhân sự

P.TCKT


P.Kinh doanh

Chi nhánh tại HP
3

P.Kĩ thuật

Chi nhánh tại NĐ


- Giám đốc: là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm toàn diện vè điều hành toàn bộ
hoạt động của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn Công ty
trước nhà nước và pháp luật.
- Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách hoạt động kỹ thuật, kinh doanh của
Công ty và được giám đốc ủy quyền điều hành Công ty khi vắng mặt.
- Phòng tổ chức, nhân sự: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí
cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành nghề công việc,
thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ nhà nước và quy chế
của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền
vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài
chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết
quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chế độ ghi
chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hóa
cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao.
- Phòng kỹ thuật và bảo hành sản phẩm: chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị, sửa chữa các sự
cố về thiết bị cho khách.
- Các Chi nhánh tại TP.Hải Phòng và TP.Nam Định: là đơn vị trự thuộc, kinh doanh theo

ngành hàng được phân công. Thực hiện các chế độ ghe chép ban đầu, thực hiện chế độ
thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hóa cho mọi đối tượng, quản lý tiền,
hàng, cơ sở vật chất do công ty giao.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Máy tính
HaNoi Tech
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH Máy tính HaNoi Tech có 6 cán bộ kế toán và
có cơ cấu như sau:
 Kế toán trưởng: Là người tổ chức toàn diện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế
và hệ thống kinh tế của toàn công ty, kiểm tra việc hạch toán, việc chấp hành, thực hiện
nhiệm vụ của các bộ phận kế toán, là trợ thủ cho giám đốc trong kinh doanh, chịu trách
nhiệm trước giam đốc về hoạt động tài chính của công ty.
4


 Phó phòng kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu báo
cáo của các kế toán viên ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc và của các kế toán viên ở tại
văn phòng công ty, nắm bắt các thông tin hàng hóa, lập kế hoạch tình hình tiêu thụ từng
mặt hàng, từng ngành hàng, cung cấp báo cáo nhanh. Sau đó đến cuối kì quyết toán, lập
bảng cân đối phát sinh các tài khoán, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính.
 Các kế toán viên: Có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin kế toán phát sinh hàng ngày một
cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành:
- Kế toán quỹ, ngân hàng kiêm kế toán thu chi tiền lương – bảo hiểm xã hội: Hạch toán
toàn bộ chứng từ thu, chi phát sinh do thủ quỹ nộp lên, hàng ngày đối chiếu với thủ quỹ
và kiểm kê quỹ. Hệ thống các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền vay ngân hàng làm thủ tục
vay vốn, giúp lãnh đạo trong việc theo dõi trả nợ đúng hạn, đúng cam kết kế ước của ngân
hàng. Theo dõi các khoản mục chi phí tiền lương theo đúng chế độ hiện hành của nhà
nước.
- Thủ quỹ, kiêm thủ kho: Thu, chi tiền bán hàng vào sổ quỹ hàng ngày, sau đó chuyển cho

kế toán quỹ, nhập, xuất kho vật tư hàng hóa hàng ngày.
- Kế toán vật tư, hàng hóa kiêm kê toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm các
loại vật tư, hàng hóa, đối chiếu sô lượng vật tư, hàng hóa nhập, xuất, tồn với thủ kho, theo
dõi tinh hình tăng giảm tài sản cố định và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố
định.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán công nợ: Viết hóa đơn thanh toán, hàng ngày báo cáo
tổng số thanh toán tiền hàng toàn công ty, lập chứng từ ban đầu, hạch toán các khoản
công nợ hàng bán phát sinh thường xuyên, báo cáo cho trưởng phòng kế toán về tiến độ
thu hồi công nợ.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH máy tính HaNoi Tech được tổ chức theo mô hình nửa
tập trung nửa phân tán. Các đơn vị phụ thuộc có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm tập
hợp, thu thập chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để cuối kì nộp về phòng kế toán
công ty theo sự hướng dẫn của trưởng phòng kế toán.
b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Máy tính HaNoi Tech
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Đặc điểm của hình
thức kế toán này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm
tra để phân loại, ghi chép theo trình tự thời gian kết hợp trình tự ghi sổ phân loại theo hệ
thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính cùng loại phát sinh trong suốt tháng vào sổ kế toán
nhật ký chứng từ, mở cho bên Có của tài khoản. Trong hình thức kế toán này, có thể kết
5


hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các nhật ký chứng từ
song tại công ty TNHH máy tính HaNoi Tech vẫn tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết
riêng để đơn giản kết cấu mẫu sổ nhật ký chứng từ.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh.Trong quá
trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công ty đã bắt đầu ứng
dụng một phần kế toán làm trên máy tính. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng còn đơn giản.
1.2. Môi trường kinh doanh của công ty

1.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Mặt hàng thiết bị văn phòng nói chung và máy tính nói riêng tại thời điểm hiện nay rất
phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã và xuất xứ. Thêm vào đó là tình hình
cạnh tranh gay gắt của rất nhiều công ty, doanh nghiệp trên thị trường cho nên có thể nói
rằng việc khai thác và kinh doanh mặt hàng này của công ty còn rất nhiều thách thức đang
chờ đợi ở phía trước. Bên cạnh đó, theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa Việt Nam
cũng không thể nằm ngoài dòng vận động chung này, việc các công ty nước ngoài với
kinh nghiệm và tiềm lức dồi dào đầu tư và kinh doanh tại thị trường nước ta sẽ là cơ hội
và trở ngại không chỉ riêng đối với công ty TNHH HaNoi Tech
a. Môi trường chính trị, luật pháp
Trong những năm vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt nhiều thành tựu về kinh tế, văn hóa
và xã hội, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao. Điều này trước hết là có sự chỉ
đạo đúng đắn của các cấp, ban ngành, thứ đến là có sự điều chỉnh về các chính sách, luật
pháp và các điều kiện pháp chế.
Hiện nay nhà nước ta đang tạo điều kiện tối đa cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ vốn…từ đó, tạo rất nhiều điều
kiện thuân lợi cho sản xuất và kinh doanh cho các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy rằng:
Năm 2003, giá trị tổng sản lượng công nghiệp do doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra là 5315
tỷ đồng, chiếm khoảng 25% giá trị tổng sản lượng toàn ngành và 54% giá trị công nghiệp
địa phương. Tổng giá trị bán lẻ hàng hóa dịch vụ đạt 29.000 tỷ đồng, bằng 78% tỏng mức
bán lẻ. Việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có lãi thực sự đã góp phần rất nhiều cho
nền kinh tế, cụ thể là:
b.

Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập.
Tác động và làm nền kinh tế trở nên năng động và hiệu quả hơn.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Môi trường công nghệ
6



Do đặc trưng của nhóm hàng và loại hình kinh doanh máy văn phòng là loại hàng điện tử,
linh kiện máy và các bộ phận phụ trợ đã được sản xuất tại các quốc gia có đầu tư các dây
chuyền sản xuất tân tiến, công nghệ hiện đại. Công việc chính của công ty là lắp ráp, bảo
hành bảo trì theo đúng qui cách kĩ thuật, và đặc biệt là tìm và khẳng định được thị trường
vốn đầy tiềm năng nhưng cũng không ít trở ngại.
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sủ dụng và thay thê các máy móc,
thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và là một nhu cầu thiết yếu. Việc
ghi chép sổ sách, lưu trữ tài liệu, vẽ thiết kế xây dựng, tính toán số liệu, lập chương trình
cho các phương tiện tự động…đã có thể thực hiện hoàn toàn trên máy, tiết kiệm được khá
nhiều công sức lao động và tiền của cho các doanh nghiệp. Điều này trước hết đòi hỏi
công ty phải có được trị giá nguyên liệu phụ nhập khẩu chiếm trong giá thành sản phẩm
thấp, tối đa nên chỉ khoảng 3-5% vì đây sẽ là điều kiện thuận lợi để tiết kiệm chi phí. Việc
tổ chức khai thác, cung ứng máy móc và linh kiện cần được tổ chức tốt. Một thuận lợi có
thể thấy rõ từ phía công ty đó là nguồn lao động dồi dào, có tri thức và trinh độ cũng như
niềm đam mê, hăng say trong công việc.
c. Môi trường văn hóa, xã hội
Việt Nam được xem như một quốc gia có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc nhưng cũng
rất tiên tiên, ngay từ những ngày đầu thành lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định hội nhập, mở cửa thông thương với các quốc gia trên
thế giới là điều thiết yếu để đưa đất nước sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Thêm
vào đó con người Việt Nam vốn hiếu khách, ham học hỏi, nhanh nhẹn trong công việc
cũng như trong khắc phục vượt qua những trở ngại, khó khăn. Đây sẽ là những điều kiện
tốt để công nghệ mới và kỹ thuật mới có điều kiện phổ rộng tại đất nước chúng ta.
d. Đặc thù môi trường kinh doanh của công ty
Như trên đã đề cập, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử dụng và thay
thế các máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và là một nhu
cầu thiết yếu, do đó khách hàng của công ty không chỉ gói gọn trong nội bộ một số doanh
nghiệp hay công ty mà là tất cả những khách hàng có nhu cầu sử dụng và thay thế phục

vụ cho nhu cầu công việc.
Về thị trường mục tiêu, cũng giống như bất kỳ một công ty nào thì để hoạt động có hiệu
quả và xuyên suốt cần có một mục tiêu cụ thể, và mục tiêu đó phải phù hợp với điều kiện
của từng công ty. Với Hà Nội Tech cũng vậy, mục tiêu chiến lược của công ty là an toàn
và bảo đảm có lại trong kinh doanh. Do là công ty TNHH, vốn duy trì cho hoạt động k
nhiều nên Hà Nội Tech đã chú trọng hướng tới thị trường khách hàng là sinh viên, học
sinh bởi đây chính là những khách hàng tiềm năng với nhu cầu học hỏi cao, có kiến thức
7


về tin học, kỹ thuật. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng là các công ty, doanh nghiệp
(tư nhân và quốc doanh…) cũng là mối quan tâm chính của Hà Nội Tech.
Khoảng vài năm trở lại đây, ngành công nghệ thông tin bắt đầy phát triển mạnh mẽ. Để
đáp ứng nhu cầu của thị trường đầy tiềm năng này, công ty đã cung cấp và tung ra thị
trường những sản phẩm tối tân, hiện đại nhất. Những mặt hàng kinh doanh chỉ yếu của
Công ty là nhập khẩu máy tính và thiết bị ngoại vi từ nước ngoài, lắp ráp máy tính PC với
nhãn hiệu SOLARIS đồng thời Công ty thiết lập các hệ thống đại lý bán hàng và phân
phối sản phẩm, phát triển các ứng dụng trên mạng dạy học Multimedia.
Với sự nỗ lực và uy tín của mình trên thị trường, Công ty đã chính thức trở thành địa lý
phân phối của DELL và đại lý về tích hợp hệ thống. Từ năm 2000 đến nay, Công ty tỏ
chức lại bộ máy điều hành và tham gia hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh vực thiết bị
mạng máy tính của hãng PLANET. Xây dựng hệ thống bán lẻ và cung cấp cho khách
hàng. Tham gia thiết kế và xây dựng các dự án ứng dụng công nghệ mạng truyền thông.
e. Tình hình cạnh tranh
Thị trường nội tại (Việt Nam) của công ty hiện nay là một thị trường rộng lớn, đầy sức
hấp dẫn nhưng cũng đòi hỏi rất cao về mẫu mã, chất lượng cũng như các dịch vụ sau bán
hàng của công ty. Do tính hấp dẫn của thị trường mà các công ty, doanh nghiệp cùng khai
thác thị trường khác đang ganh đua tích cực nhằm khẳng định tên hiệu và chiếm lĩnh thị
trường (với các chính sách giá cả, bán hàng, khuyến mãi, cải tiến mẫu mã…) khiến cho
tình hình cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp. Thêm vào đó việc một số các công

ty từ Trung Quốc (các sản phẩm của họ cực kỳ phong phú về mẫu mã, chất lượng phù
hợp, đầy tính sáng tạo, mang nhiều chức năng, công dụng, lại thêm việc họ ận dụng hiệu
quả qui luật “lợi thế theo quy mô” nên các sản phẩm của họ có giá cả rất cạnh tranh) đưa
hàng vào thị trường Việt Nam và chiếm lĩnh thị phần tương đối lớn cũng gây không ít khó
khăn.
Như vậy có thể thấy rằng, các nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty là các hãng có tên
hiệu lớn và kinh doanh hiệu quả trên thị trường quốc tế (các nhà cung cấp chính: DELL,
PLANET, SOLARIST…), phương pháp mua hàng của công ty là nhập trực tiếp linh kiện
đồng bộ từ các nhà cung cấp chính, trả ngay 80% tổng giá trị mặt hàng, số còn lại thanh
toán theo thỏa thuận giữa hai bên. Việc thực hiện mua hàng như vậy có ưu điểm là công
ty có thuận lợi về tài chính và an toàn về nguồn gốc, chất lượng của hàng hóa, tuy vậy
nhược điểm của phương pháp này là công ty phải phụ thuộc quá nhiều vào phía nhà cung
cấp.
Hệ thống phân phối hiện tại của công ty, có thể xem là khai thác khá hiệu quả, tăng cường
được khả năng cạnh tranh, việc mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới, các trung gian sẽ
8


là điều kiện thuận lợi để công ty thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Tuy vậy công ty cũng
chưa chú trọng tới việc tăng cường quan hệ với các nhà cung cấp thông tin, các phương
tiện truyền thông, đây là điểm cần xem xét.
1.2.2. Môi trường hoạt động kinh doanh bên trong của công ty
Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hóa của tổ chức
doanh nghiệp được hình thành và phát triển với quá trình vận hành doanh nghiệp từ góc
độ kinh doanh, cần đặc biệt chú ý tới triết lý kinh doanh, các tập quán, các thói quen, các
truyền thống, các phong cách sinh hoạt, các nghệ thuật ứng xử, các lễ nghi được duy trì
trong doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bên trong của công ty Hà Nội Tech là tổng hợp các yếu tố tự
nhiện, tổ chức và kỹ thuật…các tác động và các mỗi liên hệ bên trong, bên ngoài có liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty có một vị trí địa lý thuận lợi cho

việc kinh doanh, giao thông thuận lợi, dễ đi lại, thuộc khu vực trung tâm thành phố. Bên
cạnh đó, trong điều kiện kinh tế mở càng tạo điều kiện cho công ty phát huy được vai trò
tự chủ của mình, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ với nhiều thành phần kinh tế tạo lối đi
riêng cho mình. Trong điều kiện sống mới này hội chợ Thương mại, hội chợ tiêu dùng
thường xuyên được tổ chức cùng…là những yếu tố làm doanh số bán ra của công ty tăng
lên, Công ty đã tạo cho người lao động tự giác, có quyền kinh doanh, chủ động sáng tạo
trong tổ chức kinh doanh, thậm chí tự mua, tự bán, tự kinh doanh sao cho đúng pháp luật.
Hình thức khoán hiệu quả kinh doanh đến tổ, nhóm người lao động được đại đa số nhân
viên phấn khởi, tạo sự thoải mái giúp họ có trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho từng cửa hàng theo hướng giao kế hoạch kinh
doanh – tài chính – quyền tự chủ kinh doanh của cửa hàng, đại lý kinh doanh hạch toán
riêng. Cho phép đại lý có con dấu riêng để tiện trong quan hệ hành chính và quản lý nội
bộ, tuy nhiên cũng không có giá trị tư cách pháp nhân kí kết hợp đồng kinh tế. Cho phép
cửa hàng, đại lý mở tài khoản chuyên thu – chuyên chi, nhưng không được phép vay vốn
ngân hàng qua tài khoản này.
a. Khả năng tài chính
HaNoi Tech là một công ty TNHH, một doanh nghiệp nhỏ, qui mô nhỏ nên nguồn vốn rất
hạn hẹp. Từ trước năm 1999, vấn đề này luôn làm các nhà quản lý tại công ty vất vả, và
công ty đã phải nợ nhiều nơi với số tiền khá lớn. Tuy vậy, từ năm 2000 trở lại đây do có
sự quan hệ và lượng vốn huy động không cần nhiều nên trong các thương vụ, công ty
không cần phải đi vay vốn. Chỉ khi nào có các hợp đồng rất lớn thì công ty mới phải thực
hiện vay, nhưng điều này rất thuận lợi vì công ty đã có uy tín trên thị trường và thường
xuyên thế chấp bằng các tài sản an toàn như nhà, máy móc, thiết bị, khế ước, hợp đồng
ngoại…
9


b. Nhân sự
Tổng số lao động trong toàn công ty là 50 người trong đó lao động trực tiếp là 30 người,
lao động gián tiếp là 20 người, đại học là 16 người, trung cấp là 19 người, sơ cấp là 15

người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đều có trình độ tương ứng
phù hợp với ngành nghề của mình.
Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, công ty HaNoi Tech có sự năng động trong
quản lý và điều hành, các mệnh lệnh được truyền đạt tới các phòng, ban nhanh gọn, ban
giám đốc có thể nắm bắt được chính xác, kịp thời những thông tin từ cấp dưới, từ đó có
những chính sách chiến lược điều chỉnh phù hợp, đồng thời cũng tạo ra sự ăn khớp giữa
các phòng ban liên quan, nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh. Điểm yếu duy nhất
của công ty vẫn là tình trạng thiếu vốn, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều tới việc đưa ra
các quyết định, sách lược của ban giám đốc.

10


PHẦN II:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn phát sinh
như sự cạnh trạnh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng cũng như sự cạnh tranh
giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty vẫn thu được những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mực kế hoạch
đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cụ thể
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
3.092.866

4.225.000
4.337.500
Nhập khẩu
Tỷ đồng
1.273.941
3.862.000
4.225.000
Doanh số
Tỷ đồng
180,65
230,95
263,33
Chi phí bán hàng
Triệu đồng
486
698
756
Chi phí quản lý
Triệu đồng
Lợi nhuận
Triệu đồng
190
660
990
Nộp thuế
Triệu đồng
533
622,78
87,36
Bảng kết quả doanh số, lợi nhuận, chi phí năm 2001 – 2003 của công ty HaNoi Tech

Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu trong 3 năm vừa qua cho thấy
rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng dần qua các năm. Công ty hoàn thành và hoàn
thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra:
Nhìn vào bảng chỉ tiêu thấy rằng quy mô kinh doanh của công ty đang dần được mở rộng.
Năm 2001 tổng doanh thu của công ty thực hiện được 3.092.866 tỷ đạt 106,48% so với
cùng kỳ năm 2000. Mặc dù doanh số so với kế hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuận công ty
đạt được chỉ có 66,83% so với kế hoạch và 68,03% so với cùng kỳ năm 2000. Đó là do
giá cả của mặt hàng máy tính và thiết bị giảm, trong đó hàng máy tính và thiết bị luôn là
mặt hàng chủ lực của công ty.
Bước sang năm 2002, mặc dù gặp nhiều khó khăn như giá các mặt hàng máy tinh và thiết
bị, linh kiện trong nước giảm trong khi giá mua, nhập thiết bị không giảm. Tuy nhiên
công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và phục vụ khách hàng phù hợp tình hình thực
tại và đạt được kết quả như sau: Tổng doanh thu đạt 4.225.000 tỷ đạt 109,09% so với kế
hoạch và đạt 82,9% so với cùng kỳ năm 2001.
Đến năm 2003 công ty đã có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ so với năm trước. Cụ thể là đối
với tổng doanh thu đã có sự thay đổi. Năm 2001 tổng doanh thu chỉ 4.225.000 tỷ và đạt
82,9% so với kế hoạch, thì năm 2003 là 4.337.500. đạt 87,7% so với cùng kỳ năm 2002.
11


Lý do có sự cố gắng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phù hợp tình hình thực tế cũng
như với chủ trương chính sách của nhà nước.
2.2. Tình hình công tác đào tạo – phát triển nhân lực của công ty
Về tổ chức quản lý đào tạo – phát triển nhân lực của công ty phụ thuộc vào tổ chức bộ
máy hành chính của công ty, khối quản lý hành chính sự nghiệp, khối sản xuất kinh doanh
(xí nghiệp, tổ thi công…)
Về quan điểm chủ trương: Các công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
được quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp, trong đó
ban giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất có trách nhiệm quản lý thống nhất trong toàn
công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp. Phòng tổ chức là đơn vị trực tiếp chịu trách

nhiệm thực thi nhiệm vụ này. Các đơn vị thuộc khối quản lý và sản xuất kinh doanh có
trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và chi phí kế hoạch đào tạo lực lượng lao động đáp
ứng yêu cầu công tác và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty trong những năm qua được tổ
chức thực hiện như sau:
Về mặt hình thức: Công ty đã tiến hành thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú
đa dạng như: đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ các chuyên ngành. Điều này được thể hiện rõ trên bảng sau:
Kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực quý I năm 2002.
T
T
I
1
2

Chức danh
nghề
Tổng cộng
CB QL KT
CB QL
CB KT

Tổng số
CBCNV
hiện có
50

Nhu cầu
sử dụng


Tuyển
mới

50
200
41
76

0
0
0
14

Kế hoạch đào tạo
Số
Thời
Kinh
lượng
gian
phí
8

2

8000

Kết quả công tác đào tạo trong những năm qua:

Hình thức đào tạo


Năm

1. Đào tạo tập trung
2. Ngăn hạn
3. Bồi dưỡng nghiệp vụ
4. Bổ túc nâng cao
12

200
1

2002

2003

2004

2005

65
250
7
0

80
300
4
1

100

400
9
0

80
475
3
1

70
450
4
2


Nhìn chung, từ khi có sự đổi mới trong giáo dục – đào tạo, công ty có những bước tiến
vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo, việc quán triệt sâu sắc tư
tưởng trong công tác đào tạo là rất phù hợp với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo của quốc gia.
2.3. Tình hình lao động của công ty
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải
quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ
góp phần làm tăng NSLĐ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được
tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện
công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn.
Công ty có khối lượng công việc mô hình sản xuất thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ,
sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đặc thù nên số lượng cán bộ công nhân viên của
công ty chính thức là 50 người và được chia ra thành các loại như sau:
 Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp có 30 người.
Với đội ngũ nhân viên tay nghề thành thạo trong công việc đã có kinh nghiệm trong nhiều

năm công tác cho nên những năm gần đây công ty ngày càng trên đà phát triển.
 CBCNV quản lý nghiệp vụ: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 14
cán bộ nghiệp vụ khác.
 Nhân viên khác: có 18 người trong đó có lái xe, kho và bảo vệ.
 Công ty còn có lực lương lao động ngoài quỹ lương là các công tác viện, các nhân
viên làm việc theo hợp đồng doanh thu…
2.4. Tổ chức trả lương ở công ty
2.4.1. Nguyên tắc trả lương cho cán bộ công ty
- Phải trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV của công ty theo chế độ Nhà nước ban hành
theo cấp bậc lương của mỗi CBCNV được hưởng lương theo quy định 28/CP ngày
28/03/1997, thông tư số 05/2002/TT – BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ lao động
thương binh xã hội và công văn 4320/BLĐTBXH – TL ngày 29/12/1998 về quy định tiền
lương và điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp, sinh hoạt phí.
- Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các CBCNV đang làm việc
trong doanh nghiệp được hưởng theo hệ số lương riêng của công ty (hệ số này căn cứ vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty) dựa trên cấp bậc công việc đang làm
và định mức công việc được giao.
13


- Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán đất lượng nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động
với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt, việc phân phối tiền
lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị
đối với công việc có định mức kỹ thuật.
Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý,
được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm được hưởng đầy đủ các khoản đãi
ngộ khác theo chế độ hiện hành.
Bảng quỹ lương và lương bình quân/ tháng tại HaNoi Tech năm 2002 - 2004
Chỉ tiêu
Tổng lao động

Tổng quỹ lương (đv: triệu đồng)
Lương bình quân (đv: nghìn VNĐ)

Năm 2002
50
207.159.940
950.000

Năm 2003
Năm 2004
50
50
260.003.230
313.126.837
1.050.000
1.200.000
(Nguồn: tư liệu nội bộ của công ty)

2.4.2. Các hình thức trả lương cho CBCNV
a. Lương khoán sản phẩm
- Quy định về giá tiền lương:
+ Đơn giá cấp bậc:
= Mức lương tối thiểu x HSL
Trong đó: : Tiền lương cấp bậc 1 công
210.000: Mức lương tối thiểu
HSL: Hệ số lương
+ Đơn giá sản phẩm () xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào định mức lao động có kèm
theo tiêu chuẩn kỹ thuật
= ĐM x LCBNV (1+)
Trong đó: ĐM: là định mức lao động tính bằng giờ, hoặc ngày

LCBNV: lương cấp bậc công việc
- Khoán sản phẩm lẻ:
Đối tượng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản xuất trên cơ sở
lương hoàn thành toàn bộ hay quy ước.
14


+ Định mức.
+ Đơn giá trả lương cho từng công việc sản phẩm.
Tiền lương = Đơn giá sản phẩm của từng việc thực tế x Định mức
Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc hạng mục công trình
được quy ra các công việc đã làm thực tế.
- Lương khoán sản phẩm tập thể:
+ Đối tượng áp dụng: Cho một tập thể trong công ty như tổ bảo hành, tổ lắp đặt, bộ phận
bán hàng…
+ Quỹ lương khoán cho cả tổ, đội sau khi chi trả lương thời gian làm khoán (trích trên
lương tối thiểu và tính trên hệ số lương) của các nhân. Sau khi trừ đi khoản lương thời
gian còn lại bao nhiêu sẽ được tính lương năng suất chất lượng.
+ Hàng ngày đội trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc để phân công công tác để đảm bảo
công tác lao động. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng cho tổ viên, người
có năng suất cao, chất lượng tốt được cộng thêm, người có năng suất thấp thì hưởng
lương ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải gửi bảng chấm công
lần 1 để phòng tổ chức kế toán biết để tính lương tạm ứng. Cuối tháng tổng kết vào bảng
chấm công để thanh toán lương (cột cộng lương sản phẩm).
+ Cơ sở để lập quỹ lương khoán là dựa trên phiếu giao công việc và nhiệm vụ thanh toán,
số công việc thực tế và đơn giá lương sản phẩm kế hoạch.
Tiền lương sản phẩm chi trả cho CBCNV ở đây chính là số tiền NSCL người nào làm
được nhiều công trong tháng sẽ được hưởng nhiều tiền công và ngược lại.
b. Lương thời gian
Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho những người làm công tác quản lý, công tác hỗ trọ

cho hoạt động sản xuất của công ty bao gồm: cán bộ các phòng ban, công nhân viên văn
phòng, lực lượng lao động gián tiếp.
Tiền lương = [Công sản xuất * (1+) + VK + P] +
Csx: Công sản xuất
: Hệ số lương chất lượng
: Lương trách nhiệm
VK: Công việc khác, trực dự phòng
15


P: Công nghỉ phép, việc riêng có lương
+ Hệ số lương chất lượng và hệ số trách nhiệm.
Hệ số lương chất lượng.
= 0.5: Công nhân viên hưởng chế độ lương thời gian ở các đội, tổ, phòng ban, cán bộ
chuyên trách đoàn thể.
= 0.3: Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo, công nhân thử việc.
Lương trách nhiệm được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của công ty thường ở công ty
hưởng lương trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công tác.
 Quy định hệ số trách nhiệm:
Chức danh bộ phận
1,0
Giám đốc
0,7
Phó giám đốc
0,5
Phó đội trưởng, trưởng phòng
0,3
Phó đôi phó, nhân viên
 Trả lương ngày nghỉ chế độ:
- Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước, nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản

không hệ số của công ty.
- Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hoạch, nghỉ thai
sản được trả 25% tiền lương cơ bản vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ BHXH như ốm,
con ốm, thai sản.
 Trả lương cho các trường hợp khác:
Trong trường hợp phải ngừng việc do khách quan như mất nước, mất điện, máy móc
hỏng, người lao động được trả 10% tiền lương (phải có biên bản và xác định của phòng
KTSX, có giám đốc duyệt mới được thanh toán lương).
-

Làm thêm ca mỗi giờ thêm 5.000đ/giờ.

Ngoài ra, công ty còn áp dụng các hình thức khen thưởng. Vượt số lương, đảm bảo chất
lượng, khen thưởng từ 50.000 – 100.000đ/người trong một hạng mục công việc.
Bảng phân bổ lương được lập theo từng tháng. Cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và
các khoản chế độ dựa trên bảng phân tích lương. Căn cứ để phân bổ lương là các bảng
tổng hợp thanh toán lương hàng tháng phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán.
16


Công ty TNHH HaNoi Tech

Ban hành theo quyết định
Số 14

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5/2002
STT

Chứng từ

S
N

Trích yếu
Tiền lương phải trả cán bộ
công nhân viên T5/2002
trong danh sách
Cộng

Công ty TNHH HaNoi Tech

Tài khoản
Nợ

622
334
627
334
642
344

Số tiền

Ghi chú

150.923.640
46.831.700
9.404.600
207.159.940


Ban hành theo quyết định
Số 15

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5/2002
STT

Chứng từ
S
N

Trích yếu
Tiền lương phải trả cán bộ
công nhân viên T5/2002
ngoài danh sách
Cộng

Tài khoản
Nợ

622
335

Kèm theo chứng từ gốc
Người lập chứng từ

Kế toán trưởng

SỔ CHI TIẾT TK 338
Đối tượng: BHYT, BHXH

17

Số tiền
53.033.230
53.033.230

Ghi chú


Ngày
tháng
ghi sổ

Số chứng từ
Thu Chi

Diễn giải

TK
đối
ứng

I. Số dư đầu kỳ
II. Số phát sinh
trong kỳ
- Nộp BHXH lên
cơ quan BHXH
cấp trên t5/2002
- Mua BHYT
Trích 15%

BHXH
- Cho CN lao
động TT
- Cho CNV sản
xuất chung
- Cho CNV quản
lý doanh nghiệp
Trích 2% BHYT
- Cho CNLĐTT
- Cho CNV sản
xuất chung
- Cho CNV QLDN
Trích 2% KPCĐ

111

Số phát sinh
Nợ


Số dư
Nợ Có

6.649.800
1.329.200

622
627

22.638.54

6
7.024.755

642

1.410.690

622
627

3.016.200
936.700

642

188.100

2.5. Thực trạng quản lý vốn và huy động vốn tại công ty
Để đạt được hiệu quả cũng như ổn định trong kinh doanh, công ty HaNoi Tech đã cố gắng
lựa chọn các phương pháp thích hợp và linh động huy động từ nhiều nguồn vốn khác
nhau. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, giống như bao doanh nghiệp khác, công ty
phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phải
kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động đột biến của giá cả trong nước
cũng như thế giới. Sự thiếu vốn còn do một số đối tác của công ty hiệu quả kinh doanh
chưa cao tác động làm cho vốn hao hụt (chiếm dụng vốn, nợ lòng vòng).

Bảng: tỷ lệ các nguồn vốn (đơn vị tính: %)
Nguồn vốn

Năm 2001

18

Năm 2002

Năm 2003


Vốn chủ sở hữu
Vay người thân
Vay nóng
Vay ngân hàng
Đóng góp từ nhân viên
Các nguồn khác

46,7
22,3
2,15
21,15
3,5
3,8

47,2
24,3
2,5
21,1
2,1
2,6

49,3
24,5

2,3
23,5
1,7
2,5

Có thể phân chia nguồn vốn của công ty thành 3 loại chủ yếu sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của nghiệp chủ,
đóng góp của các cổ đông, bạn bè, họ hàng. Thực tế cho thấy công ty sử dụng phần lớn
nguồn vốn này cho kinh doanh (khoảng 47,2% trên tổng số vốn toàn doanh nghiệp). Để
huy động được nguồn vốn này công ty đã phải gặp rất nhiều khó khăn như: do đặc điểm
của loại hình doanh nghiệp là vừa và nhỏ nên khó huy động thêm vốn, lại cộng thêm môi
trường kinh doanh, môi trường đầu tư, chế độ pháp lý chưa ổn định.
- Nguồn vốn chính thức: Có thể xem nguồn vốn này là triển vọng, nhưng hiện nay công ty
chưa tiếp cận được nhiều (chỉ khoảng 20%) mặc dù nhu cầu về phía công ty là khá cao.
Bảng: mức độ vay vốn từ ngân hàng (đơn vị: %)
Mức độ vay từ ngân hàng
Không vay được từ ngân hàng

Năm 2001
74,1

Năm 2002
70,5

Năm 2003
55,9

Từ bảng trên ta thấy số vốn doanh nghiệp vay được qua các năm tăng lên nhưng còn rất
chậm, do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục phiền hà và thế chấp chặt
chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phương án kinh doanh. Hơn nữa lãi suất ngân hàng

chưa khuyến khích phát triển. Doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện vay khi triển vọng doanh
thu cho phép trả nợ trong 3 năm. Qua thực trạng hoạt động công ty HaNoi Tech gặp
những khó khăn như sau:
-

Do mô hình doanh nghiệp chưa thực sự quen với nguồn huy động này.
Nếu huy động công ty phải chịu một lãi suất cao.
Phải thuyết trình kế hoạch sản xuất, cung cấp thông tin của doanh nghiệp…
Thời gian nợ ngắn hạn 2-3 năm.
Thủ tục cho vay còn nhiều vướng mắc.

- Nguồn vốn phi chính thức:
Đây là các hình thức vay từ người thân, bạn bè, người quen, nhân viên trong doanh
nghiệp; vay nóng, cầm cố tài sản; ứng trước…Theo những số liệu công ty cung cấp có thể
thấy hình thức này đóng góp mốt lượng vốn đáng kể cho công ty.
19


Bảng: Một số hình thức huy động vốn phi chính thức của công ty (đơn vị: %)
T
T
1
2
3
4
5
6
7

Các hình thức huy động vốn


Năm 2001 Năm 2002

Vay người thân, bạn bè
Vay nóng (họ, hụi)
Ứng trước vốn của người bao tiêu sản phẩm
Ứng trước vốn của người cung cấp NVL
Huy động thêm vốn để thực hiện doanh vụ
Vay nhân viên trong công ty
Hình thức khác

22,3
0
12,9
20,5
6,0
3,5
3,8

24,3
0
13,3
20,8
5,9
2,1
2,6

Năm 2003
24,5
0

13,3
20,9
6,2
1,7
2,5

2.6. Đánh giá ưu điểm và một số mặt hạn chế
2.6.1. Ưu điểm
Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trong cơ chế mới, cơ chế thị trường đều gặp nhiều
khó khăn và bỡ ngỡ trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh thì công ty đã đứng vững và
không ngừng phát triển. Đây là sự chuyển biến tương đối kịp thời về nhận thức và bắt
nhịp với hoạt động của cơ chế thị trường đối với lãnh đạo và nhân viên trong công ty.
Đặc biệt trong 3 năm gần đây năng lực sản xuất được tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ
công ty quan tâm đến công tác quản lý và đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực sản
xuất đáp ứng với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Các chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ,
doanh thu và lợi nhuân thực hiện qua các năm tăng lên. Trong đó doanh thu năm sau luôn
cao hơn năm trước từ 15% đến 30%, lợi nhuận năm 2004 so với năm 2001 tăng 14,4%.
Do đó công ty đã tạo điều kiện cải thiện cho người lao động, thu hút người lao động có
tay nghề cao.
Thu nhập bình quân người lao động được nâng cao, cải thiện mức sinh hoạt cho cán bộ,
công nhân viên trong công ty. Thu nhập bình quân người lao đông năm 2002 là
950.000đ/người/tháng và năm 2004 là 1.200.000đ/người/tháng. Từ đó công ty cũng thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Quy mô của công ty được mở rộng, tận dụng
và khai thác được lao động tại các địa phương như Nam Định, Hải Phòng.
Sản phẩm của công ty luôn đảm bảo về yêu cầu kĩ thuật, chất lượng của khách hàng. Kiểu
dáng đẹp và đa dạng được khách hàng ưu chuộng. Đây là một lơi thế rất lớn mà công ty
cần giữ vững và phát huy.
Công ty đã sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, đề ra những quy định nghiêm ngặt
trong khi làm việc tại công ty do đó tránh được tình trạng đi làm không đúng giờ, không
làm hết khả năng của mình trong công việc. Ngoài ra, công ty còn có những chính sách

20


động viên người lao động cả về vật chất và tinh thần. Chính vì thế đã tạo ra khí thế làm
việc cho mọi người.
2.6.2. Một số mặt còn hạn chế
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được công ty còn có những hạn chế trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đối với thị trường Hà Nội công ty đã và đang nghiên cứu nhưng chưa thực sự sâu. Do
vậy sản lượng tiêu thụ chưa cao, công tác tiếp thị quảng cáo còn chưa được quan tâm
nhiều. Mặc dù công ty đã có bộ phận đảm nhiệm về công tác này nhưng hoạt động chưa
đạt hiệu quả cao.
- Chi phí trong quá trình sản xuất tiêu thị của công ty còn khá cao. Để sản xuất được
những sản phẩm cao cấp công ty phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ các nước như Mỹ,
Đức…với giá cao. Đồng thời cũng làm cho chi phí mua sắm và vận chuyển cao hơn so
với khi mua nguyên vật liệu trong nước. Từ đó dẫn đến chi phí hco một sản phẩm tăng
làm cho hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. Trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm việc bố trí nhân viên bán hàng ở các của hàng, đại lý chưa hợp lý đã làm
cho chi phí bán hàng tăng cao.

PHẦN III:

21


PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
3.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuân dự

kiến. Hoạt động kinh doanh luôn đạt kết quả tốt trong 3 năm liên tục với tỷ lệ tăng doanh
thu bình quân hàng năm là 7,37%. Thêm vào đó công ty luôn đảm bảo việc quản lý và sử
dụng lao động cũng như chi phí trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Hàng năm
với doanh thu và lợi nhuận đạt được, công ty luôn đảm bảo nộp ngân sách và hoàn thành
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
3.2.2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh
a. Theo các chức năng quản trị
 Công tác hoạch định: Công ty đã có phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh
như sau:
- Tạo lập các căn cứ để xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của công ty bao gồm:
 Căn cứ vào tốc độ phát triển và chỉ số tăng trưởng của công ty trong năm trước để
xây dựng kế hoạch cho năm thực hiện.
 Căn cứ vào số đơn đặt hàng của khách hàng.
- Kết quả nghiên cứu thị trường phải là cơ sở xác định ngành hàng triển khai kinh doanh,
trong đó cần tạo ra ngành hàng chủ lực về qui mô và cơ cấu mặt hàng, hệ thống tổ chức
nguồn hàng và tổ chức kinh doanh bán hàng. Khi nghiên cứu thị trường, công ty luôn bám
sát theo các yêu cầu về xác định quy mô, cơ cấu, sự chuyển hóa của các thị trường và mục
tiêu của công ty trong thời ký kế hoạch.
 Công tác tổ chức:
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, công ty tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến.
Vì là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý
thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận,
các hoạt động trong công ty được dễ dàng. Từ đó, công ty có thể thích ứng với sự biến
động của môi trường và đòi hỏi của công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời các nhân viên
có cơ hội hoàn thành tốt công việc của mình. Với mô hình tổ chức như vậy, giám đốc
công ty có thể dễ đàng kiểm soát mọi hoạt động của công ty, nắm bắt được một cách
22


nhanh nhất các thông tin về tình hình bên trong, từ đó sẽ có những quyết định kịp thời và

hợp lý cho hoạt động của công ty.
Một vấn đề nữa trong công tác tổ chức là việc mô hình quản lý có hiệu quả còn là do trình
độ nhận viên và trang thiết bị phải phù hợp. Với đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh
nghiệm, doanh nghiệp chỉ sử dụng một số ít nhân lực song vẫn đảm bảo hoạt động của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, các trang thiết bị trong doanh nghiệp cũng giúp
cho các thành viên có thể nâng cao năng suất lao động của mình và có thể thu thập các
thông tin kinh tế, thông tin về môi trường kinh doanh nhanh chóng. Có thể nói, công ty đã
có một cơ cấu tổ chức hoàn toàn phù hợp, đảm bảo các nguyên tắc cấu trúc tổ chức.
 Công tác lãnh đạo:
Ban giám đốc công ty luôn cố gắng đảm bảo, cũng cố và hoàn thiện bầu không khí làm
việc trong sạch, lành mạnh và tin tưởng và cởi mở lẫn nhau giữa các thành viên trong
doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra “sức mạnh tinh thần” của doanh nghiệp. Cac nguyên tắc
lãnh đạo luôn được ban giám đốc quán triệt một cách sát sao. Các nhân viên của công ty
luôn luôn được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Mỗi phòng ban
của công ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám đốc giao cho nhưng cũng
phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề đó một cách có hiệu quả. Trong công ty
chính sách thưởng phạt được đặt ra đúng mức đã góp phần không nhỏ trong việc phát huy
năng lực, khả năng sáng tạo, tinh thần tự giác của mỗi nhân viên, giúp cho công việc
trong công ty luôn được thực hiện bằng sự nỗ lực của mỗi thành viên. Công ty đã tạo cho
mình một cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ và có tình quy luật cao.
 Công tác kiểm soát:
Với mô hình tổ chức trực tuyến có chức năng đơn giảm gọn nhẹ ban giám đốc có thể nắm
rất rõ tình hình hoạt động của công ty ở từng phòng ban cũng như có thể kiểm tra sát sao
từng thành viên của công ty. Công tác kiểm tra, kiểm soát luôn được đảm bảo một cách
hợp lý để có thể kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và đạt được mục tiêu đề ra.
Công tác kiểm soát của ban giám đốc nhằm xác định rõ những kết quả đã đạt được theo
kế hoạch đã đề ra và những kết quả đó phải phản ánh được những mục tiêu mà doanh
nghiệp cần đạt tới. Ngoài ra công tác kiểm soát còn nhằm xác định và dự đoán những biến
động trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là việc đảm bảo
nguồn hàng cung ứng từ phía đầu vào, chi phí hoạt động kinh doanh và thị trường đầu ra

của doanh nghiệp) đồng thời phát hiện ra những sai lệch xảy ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Từ đó, ban giám đốc có thể đưa ra những quyết định kịp thời để hoạt động
kinh doanh của công ty đảm bảo theo đúng yêu cầu của kế hoạch kinh doanh.

23


Nhận xét: Công tác quản trị theo các chức năng quản trị của công ty đã được thực hiện
tốt. Điều này giúp cho môi trường làm việc của các thành viên trong công ty được đảm
bảo, tạo điều kiện cho các thành viên phát huy đầy đủ năng lực của mình đồng thời giúp
cho hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra một cách có hiệu quả.
b. Theo các hoạt động quản trị tác nghiệp
 Công tác quản trị chiến lược
Với mục tiêu tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc và nắm được thị phần lớn tại khu vực
miền Bắc, công ty sử dụng chiến lược ổn định. Với chiến lược này công ty muốn từng
bước tạo cho mình một chỗ đứng có sức mạnh trên thị trường. Đồng thời, chiến lược này
đảm bảo cho công ty ít gặp phải những rủi ro trong quá trình hoạt động. Sở dĩ ban giám
đốc lựa chọn chiến lược này là vì nhu cầu thị trường về các mặt hàng của công ty là khá
ổn định. Chính vì vậy đây là một chiến lược phù hợp mà ban giám đốc công ty đã lựa
chọn.
 Công tác quản trị bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn khiến mỗi doanh nghiệp phải quan tâm
không chỉ là việc đề ra một chiến lược hợp lý, chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra
cho các sản phẩm hàng hóa dịch vụ, bởi vì đầu vào tốt chưa hẳn đã tạo đầu ra tốt.
Tại công ty HaNoi Tech, ban giám đốc công ty luôn có kế hoạch hợp lý đảm bảo nhu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm của công ty sẽ được thỏa mãn một cách nhanh nhất, kịp
thời và luôn tạo khách hàng sự hài lòng. Công ty luôn sẵn sang cung cấp những mặt hàng
có chất lượng cao phương tiện vận chuyển phù hợp để có thể cung ứng sản phẩm đến tận
nơi cho khách hàng. Nhân viên của công ty có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng cách sử
dụng, bảo quản sản phẩm và sẵn sang lắp đặt nếu khách hàng có yêu cầu.

Về vấn đề giá cả, cách tính giá của công ty bao gồm các loại chi phí: chi phí mua hàng,
chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí sau bán (nếu có) cộng với một tỷ lệ lãi nhất
định. Chính vì vậy, để có thể giảm giá thì chỉ có một cách là giảm thiểu các loại chi phí
trên như: chi phí giao dịch khi mua hàng, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản hàng tồn
kho… Kể từ khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh giá cả các sản phẩm ủa công ty
ngày càng được đưa ra mức tương đối hợp lý, được thị trường chấp nhận và góp phần
giúp cho công ty khẳng định được vị trí của mình.
 Công tác quản trị nhập hàng (linh kiện, phụ kiện…):
Về tình hình mua hàng của công ty, mỗi loại nguyên vật liệu được cung ứng bởi những
nhà cung ứng khác nhau. Công ty đã tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng đó do
24


nguyên vật liệu mà công ty yêu cầu luôn được đáp ứng và cung cấp một cách nhanh
chóng, kịp thời. Đồng thời, việc đảm bảo tốt hoạt động mua đã giúp công ty có thể giảm
thiểu tối đa chi phí mua, tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh
trạnh trên thị trường. Điều đó giúp công ty đẩy mạnh bán ra, củng cố uy tín của công ty
trên thị trường.
 Công tác quản trị nhân sự:
Kể từ ngày thành lập cho đến nay công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và phân công
đúng người đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng nhân viên có năng lực chuyên môn đã tạo
ra một guồng máy lao động thông suốt, liên tục và đã thức đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp, tạo bầu không khí làm việc lành mạnh và thoải mái trong công ty.
Cô ng ty coi vấn đề con người là yếu tố cơ bản để đưa đến mọi thành công trong hiện tại
cũng như trong tương lai. Chính vì vậy công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng cũng như bố
trí nguồn lao động một cách hợp lý. Do chỉ là một công ty với quy mô nhỏ, công ty không
chỉ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên như các công ty với quy mô lớn. Ban
giám đốc công ty luôn cố gắng tuyển dụng những lao động có năng lực, phù hợp với công
việc có nhu cầu tuyển dụng. Tuy nhiên trog quá trình làm việc, mỗi nhân viên luôn được
tạo mọi điều kiện để có thể tự nâng ca trình độ chuyên môn, tự củng cố nghiệp vụ của

mình dưới sự hướng dẫn, giám sát chặt chẽ của ban giám đốc. Chính vì thế, mỗi thành
viên của công ty HaNoi Tech thường xuyên đúc rút cho bản thân những kinh nghiệm quý
báu và phát huy được tối đa khả năng của mình. Từ đó công ty đã tạo cho mình một đội
ngũ nhân viên có nghiệp vụ cao, đáp ứng được đòi hỏi trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cũng có chính sách khen thưởng phù hợp và kịp thời.
Chính sách đó đã kích thích, động viên nhân viên làm việc có hiệu quả cao đồng thời tạo
ra trong công ty hệ thống nội quy lao động chặt chẽ và linh hoạt, tạo ra không khí làm
việc có tính khoa học đạt hiệu quả cao trong công việc.
 Công tác quản trị marketing:
Tuy công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách công tác marketing nhưng công tác này
vẫn được thường xuyên tiến hành bởi toàn bộ các nhân viên của công ty nói chung và
nhân viên phòng kinh doanh nói riêng. Nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng là nhiệm
vụ mà ban giám đốc công ty luôn có sự quan tâm sát sao bởi vì nắm rõ được vấn đề này
công ty mới có thể xác định được rõ ràng và chính xác mặt hàng mà công ty cần kinh
doanh. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời và hợp lý trong việc mua hàng và dự trữ hàng
hóa. Bên cạnh đó, công ty luôn tìm kiếm những mặt hàng mới có tác dụng kích thích nhu
cầu tiêu dùng, làm phong phú mặt hàng của công ty. Một trong những sản phẩm chính yếu
của công ty là sản phẩm máy vi tính, do đó nhu cầu về các sản phẩm này thường xuyên
thay đổi theo thị hiếu người tiêu dùng và ảnh hưởng của nền văn hóa. Chính vì vậy, công
25


×