Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Lập dự án kinh doanh tối ưu cửa HÀNG HOA tự CHỌN n2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 19 trang )

Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 Nghiên cứu cơ hội kinh doanh (sự cần thiết của dự án đầu tư).
Ngày nay mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu
hưởng thụ là vô cùng cần thiết. Trong những dịp lễ tết, cưới hỏi, tiệc tùng…thậm
chí là những ngày thường thì nhu cầu mua hoa cũng rất phong phú.
Thành phố Hà Nội từ lâu là một trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả
nước. Số lượng người dân đến sinh sống và làm việc ngày càng gia tăng, vì vậy
nhu cầu mua hoa ở đây là rất lớn nhưng số lượng cửa hàng hoa lại không nhiều.
Và tại khu vực Huyện Từ Liêm, quận Cầu Giấy, số lượng cửa hàng hoa lại khan
hiếm hơn.
Bên cạnh đó mô hình Cửa hàng hoa tự chọn là một mô hình mới, có thể thu
hút được sự quan tâm của đơn vị cấp phép đầu tư cũng như của các đối tượng
khách hàng. Nếu mô hình này thành công sẽ góp phần tạo thêm nét đẹp văn minh,
văn hoá, hiện đại của thành phố, đồng thời tạo nên dấu ấn mới khi du khách đến
đây tham quan, mua sắm. Vì những lí do trên nhóm chúng tôi đã mạnh dạn đi vào
tìm hiểu mô hình “CỬA HÀNG HOA TỰ CHỌN N2” và quyết định chọn đề tài
này làm dự án nghiên cứu của nhóm chúng tôi.
1.2 Mục tiêu dự án:


Mang đến cho khách hàng một cái nhìn mới về thị trường hoa nói

chung, thị trường hoa văn phòng nói riêng.


Xây dựng một mô hình cung cấp hoa tươi mới cho khách hàng.




Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.

1.3 Phương pháp nghiên cứu:
Khảo sát thực tế.
Nghiên cứu sơ bộ.
Thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin thứ
cấp và sơ cấp.
Tham khảo ý kiến chuyên gia: là những người có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu.
Trang 1


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

1.4 Căn cứ cho việc đầu tư và thành lập cửa hàng:
 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ
ngày 01/07/2006.
 Luật lao động số 35-L/CTN ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chủ tịch
nước.
 Luật số 35/2002/QH10 ngày 19 tháng 4 năm 2002 của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động và các văn bản sửa đổi bổ sung
mới nhất áp dụng từ ngày 01/05/2009.
 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008.

Mô tả tổng quan dự án
 Loại hình: cửa hàng tự chọn.

 Hình thức đầu tư: đầu tư mới.
 Sản phẩm chính cung cấp: hoa tươi các loại.
 Sản phẩm phụ: Các loại phụ kiện đi kèm với sản phẩm chính (giấy gói,
bình, chậu,…).
 Thị trường: Huyện từ Liêm, Quận Cầu Giấy, Quận Đống Đa,…
 Địa điểm thực hiện: - Địa điểm: 65, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
 Khách hàng mục tiêu:
 Mua hoa vào dịp lễ, tết, sinh nhật, tặng bạn bè, người thân,…
 Các khách sạn, công ty trong địa bàn thành phố
 Các khách hàng ở các tỉnh lân cận thành phố như:Vĩnh Phúc, Gia
Lâm, Đông Anh,…( đối với nhóm đối tượng này chỉ giao hàng khi
có số lượng đặt hàng lớn).
 Và cho những ai có nhu cầu cấp thiết.
 Tổng thời gian đầu tư: 3 năm
 Vốn đẩu tư ban đẩu: 250 triệu ( vốn chủ sở hữu)
 Thời gian dự án đang đi vào hoạt động:

Trang 2


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Phần 2: NỘI DUNG DỰ ÁN
2.1 Sản phẩm, dịch vụ - Thị trường của dự án:
2.1.1 Cơ cấu sản phẩm:
 Sản phẩm chính:
-


Hoa tươi các loại: hồng( đỏ, hồng, vàng,…), tulip, hoa lyly, lan,…

-

Các hoa phụ kiện đi kèm.

-

Các sản phẩm bán kèm với hoa vào dịp lễ, tết: sôcôla, gấu bông,…

 Sản phẩm phụ:
-

Hoa tươi: trong quá trình vận chuyển bị gãy, rụng cánh không bán được

có thể lấy cánh để phục vụ cho nhu cầu làm đẹp, chữa bệnh.
-

Hoa khô: các loại

-

Có thể sử dụng hoa loại 2 ( bị hư, không bán hết) để nghiên cứu ra các

kiểu cắm hoa mới.
-

Các sản phẩm phụ đi kèm như: bình hoa, giỏ, giấy gói,…

2.1.2 Dịch vụ cung cấp:

 Giao hoa tận nơi (phí giao hoa tùy thuộc vào khoảng cách địa lý của
khách hàng).
 Tư vấn cho khách hàng nên mua hoa gì vào dịp nào? Ngày nào? Cho ai?
Khi họ không thể tự mình lựa chọn và quyết định (hoàn toàn miễn phí). Khi có
nhu cầu cần tư vấn, khách hàng có thể đến trực tiếp cửa hàng, điện thoại thông qua
đường dây nóng hoặc truy cập vào website của công ty.
 Có catalog gồm nhiều kiểu hoa cho khách hàng dễ dàng lựa chọn.
 Cắm hoa theo yêu cầu của khách hàng.
 Đặt hoa trực tiếp tại cửa hàng hoặc thông qua điện thoại, Internet.
 Tặng quà cho khách hàng nhân ngày sinh nhật của họ (áp dụng cho
những khách hàng thân thiết, cửa hàng sẽ lưu lại ngày sinh của họ).

Trang 3


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

 Với những khách hàng quá bận rộn, không có thời gian rãnh, có thể nhờ
cửa hàng ghi nhớ lại những ngày quan trọng của người thân. Khi đến ngày chúng
tôi sẽ thông báo và tư vấn nhằm giúp khách hàng có thể gửi đi những món quà đầy
ý nghĩa cùng những lời chúc tốt đẹp đến với người thân yêu của mình.
 Dịch vụ trang trí hoa tại nhà cho khách hàng vào những ngày quan trọng
như: ngày cưới, tân gia,…
2.1.3 Giá cả sản phẩm, dịch vụ:
GIÁ CẢ CÁC LOẠI HOA
Loại hoa
Đơn vị
Ngày thường

Hoa hồng
Bông
10,000
Hoa ly
Cây
25,000
Hoa lan
Nhánh
25,000
Hoa đồng tiền Bong
8,000
Cẩm chướng
Bong
7,000

Ngày lễ
15,000
35,000
35,000
12,000
10,000

2.1.4 Sự khác biệt so với các cửa hàng hoa khác:
 Khách hàng sẽ được tự do tham quan, lựa chọn hoa theo nhu cầu của
mình, và đúng ý nghĩa với dịp lễ và người được tặng với sự hỗ trợ, tư vấn
của nhân viên chuyên nghiệp trong cửa hàng.
 Được lựa chọn cách thức trang trí, gói hoa theo catalogue gồm nhiều mẫu
đã được trình bày sẵn.
 Trong trường hợp bận rộn, khách hàng có thể có thể lựa chọn và đặt hoa
chỉ với vài lần click chuột thông qua website của cửa hàng.

 Được giới thiệu các mẫu nước hoa mới nhất or dịch vụ chăm sóc da với
các sản phẩm tinh chế từ hoa.
 Được tham gia các event do cửa hàng tổ chức với tư cách thành viên.
 Được tư vấn miễn phí thông qua bộ phận chăm sóc khách hàng
2.1.5 Thị trường
 Thị trường chính tiêu thụ sản phẩm: huyện Từ Liêm, quận Cầu Giấy và
các khu vực lân cận.

Trang 4


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

 Dân số: nơi có mức sống cao cũng như mật độ dân số đông, nơi tập trung
phát triển kinh tế đa ngành nghề do đó hoa văn phòng sẽ dễ thu hút.
 Thu nhập: các khu vực quận Cầu Giấy, Từ Liêm nơi có khu vực văn phòng,
công ty nhiều và nơi đây cũng được xem như khu trung tâm của thành phố, vì vậy
thu nhập và mức sống ở mức trung bình – khá trở lên, nên việc chấp nhận chi trả
cho các dịch vụ tinh thần như hoa tươi cũng tương đối cao.
 Mức tiêu thụ dồi dào khi giờ đây việc tặng hoa không còn đơn thuần vào
các dịp lễ, tết mà còn xem việc tặng hoa như một lời xin lỗi, cảm ơn,… thêm vào
đó cuộc sống hiện đại, hòa nhập văn minh thế giới, đời sống tinh thần người dân
thành phố được chú trọng hơn.
 Thị hiếu: hoa tươi ngày càng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, thu hút
khách hàng nhiều hơn. Theo giới kinh doanh, năm nay người tiêu dùng có xu
hướng thích các kiểu cắm, bó hoa phương Tây hoặc kết hợp nhiều loại hoa đơn
giản nhưng lãng mạn.
 Phân khúc thị trường:

 Mua hoa làm quà tặng và tiêu thụ trong các dịp lễ đặc biệt:
Hiện nay có khoảng 50 đến 60% người tiêu dùng mua hoa chủ yếu phục vụ
nhu cầu quà tặng; 15% mua hoa để phục vụ các đám tang và khoảng 20% nhằm
mục đích tiêu dùng cá nhân. Tuy nhiên, số liệu thống kê cho khu vực riêng lẻ là rất
khác nhau. Nhìn chung , mức tiêu thụ hoa nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân ở nơi
có thu nhập cao thuộc Hà Nội thường cao hơn so với các vùng khác có mức thu
nhập thấp hơn.
Một số mặt hàng thay thế làm quà tặng đang cạnh tranh với thị trường hoa
là sô cô la; hàng mỹ nghệ và rượu. Nếu giá cả hoa tăng cao hoặc hoa có chất lượng
kém thì người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang mua các sản phẩm thay thế.
Những nhân tố được cân nhắc khi mua hoa chủ yếu là chất lượng, giá cả
loại hoa được dùng để tặng, màu sắc, độ tươi và mùi thơm của hoa. Tầm quan
trọng của các yếu tố này tương đối khác nhau giữa các vùng cụ thể trong nước.
 Dấu hiệu cảm xúc:
Trang 5


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Người tiêu dùng hiện nay không coi hoa đơn giản chỉ như một món quà
tặng đơn thuần mà nó còn là biểu trưng của động lực và cảm xúc. Hoa thể hiện
cảm xúc của người tặng như sự chúc mừng (trong tiệc sinh nhật), một lời xin lỗi
(tranh cãi hoặc sự vụng về); một thái độ tiếc thương (chết hoặc tai nạn). Ngoài ra,
hoa cũng là dấu hiệu của tình yêu hoặc sự cảm mến đối với người thân yêu của
mình (ví dụ ngày Valentine, 8/3,…).
 Những kỳ nghỉ lễ:
Kỳ nghĩ lễ đã góp phần quan trọng thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ hoa cắt và sản
phẩm trang trí. Vào những ngày đặc biệt như giáng sinh, ngày Valentine; ngày của

Mẹ; ngày của Thư ký (Secretary’s Day), doanh số kinh doanh hoa thường tăng
mạnh. Bên cạnh những ngày nghỉ lễ quốc tế nổi tiếng, hầu hết các quốc gia còn có
những ngày lễ kỷ niệm riêng của mình.
 Khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân:
Một mục đích khác của việc mua hoa là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Trong đó chủ yếu để trang trí nhà riêng hoặc văn phòng, tạo sự thoải mái tươi đẹp
cho môi trường sống của mình.
Các công ty mua hoa để trang trí và làm đẹp cho văn phòng, khách sạn hoặc
nhà hàng. Ngành phi lợi nhuận và các ngành dịch vụ thương mại là khách hàng
doanh nghiệp chính tiêu thụ hoa, chiếm khoảng 1/2 tổng lượng hoa mà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiêu thụ.
Khoảng 90% công ty tiêu thụ hoa để làm quà tặng trong dịp sinh nhật và
ngày kỷ niệm của nhân viên trong công ty.
 Cơ hội và thách thức đối với các nhà kinh doanh hoa tại khu vực
 Cơ hội:
Nhu cầu về hoa bó, hoa mùa hè và phụ liệu trang trí đang tăng. Nhu cầu
tiêu thụ các sản phẩm hoa cao cấp cũng ở mức cao trong khi chủng loại nhóm hoa
này còn hạn chế.
Người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề môi
trường. Giấy chứng nhận và nhiều hình thức khác bảo đảm khả năng bảo vệ môi
Trang 6


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

trường của sản phẩm sẽ đem lại cơ hội để phát hiện những phân đoạn thị trường
tiêu thụ hoa mới.
Các sản phẩm có đặc trưng riêng hoặc mới mẻ.

 Thách thức:
Người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang tiêu thụ các loại quà tặng khác
như sô cô la, hàng mỹ nghệ ...
Xu hướng thay đổi phong cách tiêu dùng khó có thể dự đoán trước hoặc
liên tục thay đổi: ví dụ “màu sắc gì và chủng loại hoa nào sẽ là sản phẩm chủ đạo
trong tương lai?”
Những yêu cầu về chất lượng ngày càng khắt khe hơn.
 Cung - cầu hiện tại
Nguồn cung hoa trong nước chủ yếu vẫn từ những vùng trồng hoa có tiếng
như Mê Linh, Tây Tựu, Đà Lạt.. Bên cạnh đó là những loại hoa nhập khẩu từ
Trung Quốc, Thái Lan. Thông thường vào ngày này, loại hoa bán chạy nhất là hoa
hồng, hoa lan và ly ly. Hoa vào những lúc thời tiết thuận lợi hầu như không xảy ra
tình trạng khan hiếm như bình thường.
Tại 2 khu vực Cầu Giấy, Từ Liêm vào những tháng cuối năm 2008, nhu cầu
hoa đã tăng gấp 2 lần so với năm trước đó, trong đó đơn đặt hàng từ các tỉnh
thành, từ nước ngoài tăng mạnh. Tuy nhiên nhìn chung thì năm 2008, mức tiêu thụ
hoa của người dân không bằng những năm đã qua.
2.2 Hình thức đầu tư và quy mô dự án (xác định công suất của dự án).
2.2.1 Tổng nhu cầu toàn thị trường:
Dự kiến nhu cầu tương lai năm 2011
Số lượng
Nhu cầu
Tổng
Nhu cầu ngày thường
đơn vị
hoa/ đơn vị
nhu cầu
Doanh nghiệp
500,000
400 200,000,000

Nhà hàng, khách sạn, quán café
3,296
1,000
3,296,000
Đám cưới/ năm
89,958
350 31,485,300
Đám ma/năm
120,000
500 60,000,000
Tổng
713,254
2,250 294,781,300

Trang 7


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Nhu cầu trong các dịp lễ
Số lần tăng so với ngày thường
14-02
20 Lần
42,580
08-03
20 Lần
42,580
20-10

15 Lần
31,935
20-11
10 Lần
16,377
2.2.2 Khả năng cung ứng của cửa hàng:
Hiện tại khu vực thành phố có hơn 300 shop hoa tươi, 45 vườn cây kiểng.
Nếu xét theo quan điểm thị trường hoàn hảo, bình quân mỗi shop hoa sẽ chiếm
khoảng 0,2% nhu cầu thị trường, và với thị phần này cũng đủ làm hài lòng một số
cửa hàng cung ứng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sẽ luôn tồn
tại, và mỗi cửa hàng sẽ dùng những thế mạnh của riêng mình để giành lấy vị thế
và thị phần trên thị trường.
Với những thế mạnh từ việc mang lại một mô hình cung cấp hoa tươi tương
đối mới, vị trí kinh doanh tương đối thuận lợi (đặt ngay trung tâm thành phố) hơn
so với nhiều cửa hàng kinh doanh hoa tươi khác. Thêm vào đó đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, được học qua những lớp đào tạo kỹ năng liên quan đến ngành nghề
kinh doanh. Khả năng tạo mối quan hệ với nhiều khách hàng là doanh nghiệp, nhà
hàng, khách sạn lớn. Thêm vào đó là khả năng tiếp thị để giới thiệu cửa hàng đến
với thị trường mục tiêu là tương đối tốt, thời điểm mở cửa hàng hoa gần với nhiều
dịp lễ 14/2, 8/3,…
Từ những thế mạnh trên chúng tôi tin rằng mô hình cửa hàng hoa tự chọn
của nhóm sau khi được thành lập sẽ có khả năng chiếm giữ được 0,3% nhu cầu
toàn thị trường tương ứng với 1,179,125bông (cây, nhánh)/ năm, trong đó:
Loại hoa
Hoa hồng
Hoa ly
Hoa lan
Hoa đồng tiền
Cẩm chướng
Tổng


Tỉ lệ các loại hoa
0.5
0.1
0.1
0.2
0.2
1.0

Số lượng
589,563
117,913
117,913
176,869
176,869
1,179,125

2.2.3 Một số cách bố trí hoa tại cửa hàng:
Trang 8

Đơn vị
Bông
Cây
nhánh
bông
bông


Quản trị dự án


Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Sau khi thiết kế cửa hàng xong thì chúng ta có thể tùy chọn cách bày trí hoa
trong shop sao cho phù hợp với không gian và phong cách của cửa hàng. Sau đây
là một số cách bày trí hoa tươi tham khảo:

Tuy nhiên trong tháng đầu tiên thành lập dự án, chúng tôi dự trù doanh số
bán sẽ không đạt được như mong muốn vì cần thời gian để thuyết phục khách
hàng và cho họ làm quen với mô hình mới, cụ thể:
Tháng 1: 40% công suất của 0,3% nhu cầu toàn thị trường, tức là tháng đầu
tiên dự án đi vào hoạt động chỉ đạt được 40% công suất.
Tháng 2: 60% công suất, nhưng do trong tháng này có ngày lễ valentine
nên dự kiến nhu cầu tăng cao dẫn đến doanh thu sẽ cao hơn nhiều.
Tháng 3: 80% công suất, lúc này dự án đã có thể thu hút được nhiều khách
hàng, tìm kiếm được nhiều đối tác và trong tháng này cũng có ngày lễ 8/3 nên nhu
cầu sẽ tăng mạnh.
Từ tháng thứ 4 trở đi dự kiến dự án sẽ đạt 100% công suất.
2.3 Công nghệ, máy móc thiết bị và địa bàn triển khai dự án
Trang 9


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

2.3.1 Trang thiết bị:
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ
Số thứ
Đơn
Tên thiết bị

Số lượng
Đơn giá
tự
vị
1
Máy tính tiền
1
Cái
2,100,000
2
Máy lạnh
1
Cái
6,000,000
3
Đồng phục nhân viên
8
Áo
100,000
4
Dao, kéo
5
bộ
40,000
5
Bình tưới
5
Cái
14,000
6

Bình chưng hoa lớn
6
Cái
65,000
7
Bàn làm việc
1
Cái
920,000
8
Kệ trưng bày hoa
2
Cái
2,200,000
9
Ghế chờ cho khách (dài)
2
Cái
700,000
(Phần chi phí thiết kế nhóm được tham vấn trực tiếp bởi “Phố xinh”).

Tổng chi
phí
2,100,000
6,000,000
800,000
200,000
70,000
390,000
920,000

4,400,000
1,400,000

2.3.2 Địa bàn triển khai dự án;
2.3.2.1 Các phương án so sánh:
1) Phương án 1:
- Địa điểm: 55, đường Hồ Tùng Mậu, huyện Từ Liêm, Hà Nội
- Mô tả địa điểm: đầu đường, đối diện UBND huyện Từ Liêm
- Chi phí thuê mặt bằng: 28.000.000 đ.
2) Phương án 2:
- Địa điểm: 65, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
- Mô tả địa điểm: ở ngay ngã tư đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, gần nhiều
trường ĐH như: Học viện báo chí – tuyên truyền, ĐH Thương Mại, ĐH Quốc
Gia, ĐH Sư Phạm…
- Chi phí thuê mặt bằng: 30.524.000 VND (900 USD).
 Sau khi cân đối các chỉ tiêu về lợi nhuận, chi phí, vị trí thuận lợi cho việc kinh
doanh của cửa hàng (trung tâm thành phố, gần các công ty, văn phòng kinh
doanh,…, chi phí thuê mặt bằng không quá cao) nhóm đầu tư quyết định chọn
phương án 2 làm địa điểm thực hiện dự án.
2.3.2.2 Điều tra xã hội:
Mặt bằng ở trung tâm quận Cầu Giấy, có các đặc điểm của vị trí sau :
Trang 10


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

- Ngoài trường, nơi có công trình mới đảm bảo cho việc đi lại dễ dàng, giao
thông không bị tắt nghẽn.

- Khu vực tập trung các ngân hàng, các quán cà phê, nơi ở của nhiều người
có thu nhập cao. ,….
2.3.2.3 Mô tả địa điểm cụ thể:
- Vị trí cửa hàng:
65, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
-

Diện tích: 4m*25m=100m2

-

Giá thuê:30.524.000 VND (900 USD).

-

Điều khoản thanh toán: thuê dài hạn ( 3 năm ). Đặt cọc trước 3 tháng. Sau 1
năm hợp đồng sẽ được điều chỉnh giá cả lên xuống 1 lần theo giá thị
trường, tuy nhiên không quá 10%/năm.

-

Hiện trạng mặt bằng : mặt bàng trống, tường sơn, sàn gạch, 1 trệt 1 lầu, 1
toalet.

Địa điểm cửa hàng hoa chụp từ vệ tinh

2.4. Xây dựng phương án tài chính, hiệu quả kinh tế tài chính của dự án
2.4.1 Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn:
 Tổng vốn đầu tư cần thiết:


Hạng mục
1. Vốn đầu tư cố định ban đầu
1
Tiền thuê mặt bằng đặt cọc
Trang 11

Số tiền
99,725,000
49,572,000


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

2
Phí đăng kí kinh doanh
3
Chi phí thiết kế
4
Trang thiết bị
5
Bàn làm việc
6
Kệ trưng bày hoa
7
Ghế chờ cho khách
8
Máy tính tiền
9

Đồng phục nhân viên
10
Dao, kéo
11
Bình tưới
12
Bình chưng hoa
13
Máy lạnh
2. Vốn lưu động cần thiết
Tổng

150,000
33,723,000
16,280,000
920,000
4,400,000
1,400,000
2,100,000
800,000
200,000
70,000
390,000
6,000,000
8,155,311
107,880,311

 Các nguồn vốn: chủ yếu là vốn góp
- Nguyễn Văn Hà: 120 triệu VND
- Nguyễn Thị Định: 60 triệu VND

- Đặng Thị Thu Giang:70 triệu VND
2.4.2 Phân tích tài chính của dự án
 Doanh thu của dự án:
Doanh thu của cửa hàng hoa dự kiến đạt 0.3% nhu cầu thị trường thành phố
Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Tuy nhiên, tháng đầu tiên doanh thu chỉ đạt 0.4
với doanh thu dự kiến.
Năm thứ nhất:
Tháng Doanh thu
2
50,406,463
3
154,356,126
4
159,949,298
5
102,301,118
6
164,193,598
7
207,518,333
8
250,843,069
9
294,167,805
10
218,924,797
11
290,095,093
12
253,242,219


Năm thứ hai:
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Doanh thu
218,924,797
308,126,475
343,287,016
218,924,797
248,924,797
258,924,797
240,924,797
218,924,797
250,924,148
218,691,538
Trang 12
269,213,951
218,924,797


Năm thứ ba:
Tháng Doanh thu
1
218,924,797
2
308,126,475
3
343,287,016
4
318,924,797
5
209,924,797
6
256,924,797
7
281,001,017
8
218,924,797
9
218,924,797
10
300,691,538
11
269,213,951
12
218,924,797


Quản trị dự án


Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Bảng tổng hợp doanh thu:
2145997919

Doanh thu năm 1
3014716707

Doanh thu năm 2
3014716707

Doanh thu năm 3
 Chi phí:
Chi phí cố định:
Chi phí bán hàng và quản lý
Tiền thuê mặt bằng
Trợ cấp đi lại
Chi phí khác
Khấu hao
Tổng định phí hàng tháng

30,000,000
30,524,000
5,000,000
2,000,000
1,393,000
54,917,000

Chi phí biến đổi cho 100 bông/ nhánh - hoa các loại:

Mua hoa
Tiền hoa hồng bán hàng
Phí vận chuyển
Bông đệm
Giấy gói, giỏ hoa
Tổng biến phí

1,277,500
49,000
17,500
17,200
1,300
1,362,500

 Kết quả kinh doanh:
Sau khi tổng hợp, tính toán các số liệu nhóm đã đưa ra kết quả kinh doanh
thông qua 2 chỉ tiêu tài chính đánh giá dự án như sau:
Hai chỉ tiêu đánh giá dự án:
NPV: 6,008,884,147 đồng > 0
IRR: 8.9>> 2% (chi phí vốn).
Ta thấy cả hai chỉ tiêu đều cho thấy dự án rất khả thi. Nếu dự án được đưa vào
thực hiện sẽ mang lại lợi nhuận rất lớn cho chủ đầu tư và đáp ứng nhu cầu thực tế
cho khách hàng tại các vùng lân cận.
Trang 13


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2


2.5 Đánh giá hiệu quả xã hội của dự án:
Khi dự án “ Cửa hàng hoa tự chọn N2” đi vào hoạt động sẽ giải quyết được
công ăn việc làm cho một lượng lao động đang có nhu cầu tại địa bàn. Mặt khác,
khi dự án thực thi sẽ đóng góp một khoản ngân sách cho nhà nước.
2.6 Tổ chức quản trị dự án:
2.6.1 Giai đoạn thành lập dự án:
Do mới thành lập, để thuận tiện hơn trong việc quản lý, giám sát tiến độ
thực hiện dự án và một số hạn chế nhất định nên nguồn lực chính được sử dụng
chủ yếu là thành viên của dự án. Cụ thể nhiệm vụ từng thành viên như sau:
Nghiên cứu, khảo sát thị trường đầu vào: Nguyễn Thị Hồng Gấm
Nghiên cứu, khảo sát thị trường đầu ra: Nguyễn Thị Định
Lựa chọn quy mô, công suất, giám sát dự án: Nguyễn Văn Hà và Phạm
Thùy Dương
Căn cứ pháp lý, thiết kế cửa hàng: Đặng Thị Thu Giang
Địa điểm xây dựng: Nguyễn Duy Hải
Tổ chức sản xuất kinh doanh: Hứa Hải Hà và Nguyễn Thị Hương Giang
Nhân lực và lao động: Phạm Thùy Dương
Phương thức tổ chức thực hiện: Nguyễn Thị Hải
Phần tài chính của dự án: Nguyễn Thị Thu Hải
2.6.2 Giai đoạn vận hành:
Trong quá trình dự án đi vào hoạt động dự kiến sẽ chia thành những bộ phận
nhỏ để chuyên môn hóa và dễ quản lý hơn. Dự kiến sẽ chia thành những bộ phận,
công việc sau:
Cung ứng sản phẩm (cắm hoa):
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là tạo ra các sản phẩm hoa (cách trang trí
các lẵng hoa, giỏ hoa đẹp) đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều quan trọng nhất
của một Flower shop là mẫu mã những giỏ hoa phải đẹp, bắt mắt, như vậy mới thu
hút được nhiều khách hàng

Trang 14



Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Các kiểu hoa phải thu hút đựơc khách hàng ngay từ cái nhìn đầu tiên. Mục
đích là tìm đựơc sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới, khách
hàng khó tính. Sản phẩm làm ra phải có sự phong phú, đa dạng trong chủng loại,
mẫu mã hoa
Thu mua nguyên liệu đầu vào:
Đây là bộ phận đóng vai trò rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình hoạt động của các bộ phận khác trong cửa hàng. Nhiệm vụ chính của bộ
phận này là tìm đối tác cung ứng nguyên liệu đầu vào cho cửa hàng. Bên cạnh đó
phải đảm bảo đựoc chất lượng của nguồn nguyên liệu này. Tìm kiếm đối tác tốt,
khả năng đáp ứng kịp thời nguồn hàng là một trong những nhiệm vụ vô cùng cần
thiết của bộ phận này.
Giao dịch, tiêu thụ sản phẩm:
Nhiệm vụ: Sản phẩm hoa cửa hàng tạo ra cần đựơc thông tin đến khách hàng.
Đây là nhiệm vụ của bộ phận giao dịch, tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này tìm kiếm
đối tác tiêu thụ, liên quan đến các nhà hàng, khách sạn, các công ty vào những
ngày kỷ niệm thành lập hay tổ chức khai trương một sự kiện đặc biệt của công ty.
Tư vấn, dịch vụ khách hàng:
Nhiệm vụ chính: giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản phẩm
của cửa hàng, đồng thời thông tin đến khách hàng những dịch vụ mới nhất, tốt
nhất mà công ty dành cho khách hàng của mình. Ngoài ra, tư vấn cho khách hàng
những sản phẩm hoa thích hợp trong những sự kiện khác nhau của khách hàng
nhằm làm cho họ hài lòng hơn, ưa thích hơn sản phẩm hoa của cửa hàng. Đây
chính là quá trình tạo ra sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh của cửa hàng.
Quản lý:

Nhiệm vụ: Quản lý trực tiếp công việc kinh doanh hàng ngày của cửa hàng:
tình hình doanh thu, sản lượng hoa bán ra đựơc trong ngày, tinh thần làm việc của
nhân viên. Bên cạnh đó đôn đốc, theo dõi hoạt động của các bộ phận trong cửa
hàng… nhằm có chiến lược phù hợp với những biến đổi của thị trường, khách

Trang 15


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

hàng, nhà cung ứng… Các chiến lược marketing, chiêu thị, khuyến mãi, ưu đãi
của cửa hàng là một trong những nhiệm vụ chiến lựơc của bộ phận này.
Giao hoa:
Nhiệm vụ: giao hoa đến cho khách hàng như nhà hàng, khách sạn,… theo
các đơn đặt hàng trước.
Lưu ý: Tuy có sự phân chia công việc nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên nhưng
mục tiêu chính của cửa hàng là luôn đáp ứng kịp thời và làm hài lòng khách hàng
nên khi hoàn thành công việc của mình mỗi nhân viên cũng có trách nhiệm trợ
giup các công việc chung cửa hàng.


Tùy thuộc vào yêu cầu công việc, tình hình thị trường thực tế và một số

yếu tố khách quan khác mà trong quá trình dự án đi vào hoạt động sẽ có sự điều
chỉnh, tuy nhiên ban đầu dự kiến số lượng nhân viên và mức lương như sau:
BẢNG LƯƠNG
Số lượng Mức lương
Công việc

Tổng lương
(người) (đồng/tháng)
Thu mua nguyên liệu
1
3,000,000
3,000,000
Cắm hoa
2
2,500,000
5,000,000
Giao hoa
2
2,500,000
5,000,000
Thu ngân
1
3,000,000
3,000,000
Quản lý
1
5,000,000
5,000,000
Tiếp thị, tư vấn khách hang
1
3,000,000
3,000,000
TỔNG CỘNG
24,000,000
Lưu ý: Dù là thành viên của dự án hay thuê ngoài cũng đều được tính
lương như nhau khi tham gia thực hiện công việc của cửa hàng.

2.6.3 Phương thức tổ chức thực hiện :
Do quy mô dự án không lớn nên các công việc (theo bảng bên dưới) được
các thành viên dự án tiến hành, không cần phải tổ chức đấu thầu hoặc mời người
hợp tác thực hiện.
Sử dụng phương pháp sơ đồ PERT để tổ chức phương thức thực hiện dự án
như sau:

Trang 16


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Công việc

Mô tả

Trình tự

Thời gian
(Tuần)

A

Tuyển dụng lao động

Làm ngay

3


B

Đặt, mua hoa

Làm ngay

1

C

Thuê mặt bằng

Làm ngay

1

D

Xây dựng website của công ty

B, C

2

E

Xây dựng, thiết kế lại cửa hàng

C


3

F

Mua sắm trang thiết bị

E

2

G

Phân công lao động

A

1

Chúng ta có thể diễn giải theo sơ đồ PERT như sau:

A,3
0

G,1

B,1

D,2


2
F,

C,1
E, 3

Sơ đồ PERT

Trang 17


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

 Tổng thời gian hoàn thành các công việc là 6 tuần.
 Đường Gantt C – E – F, tức là các công việc này không được phép chậm
trễ, phải tiến hành liên tục.
2.7 Những rủi ro khi thực hiện rủi ro

Tên công

Rủi ro có thể gặp

Kế hoạch phòng tránh

việc
Tìm địa điểm Chọn vị trí không thuận lợi Cần tìm hiểu nhiều địa điểm, để
kinh doanh.


như mong muốn.

có sự lựa chọn tốt nhất.

Chủ nhà phá vỡ hợp đồng cho Cần qui định các điều khoản phạt
thuê.

hợp lý khi lập hợp đồng.

Sửa chữa đường, cống.

Cần tìm hiểu kỹ về tình hình, kế

Thay đổi qui hoạch của quận hoạch sửa chữa, thay đổi tại quận
Cầu Giấy
Mua bàn giấy Vật giá gia tăng

Cần có khoảng dự phòng hợp lý



cho hạng mục này, khoảng 10%

hoa,

nguyên

vật

liệu….


chi phí dự tính.
Hàng không có, việc vận Tham khảo nhiều nguồn hàng
chuyển gặp trục trặc, làm trễ khác nhau để có sự thay đổi khi
tiến độ.

cần thiết.

Tuyển dụng, Thay đổi nhân viên trong quá Luôn theo dõi, quan tâm để có sự
đào tạo nhân trình kinh doanh.

chuẩn bị thay thế nhân sự .

viên.

MỤC LỤC
Trang 18


Quản trị dự án

Dự án cửa hàng hoa tự chọn N2

Phần 1: MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.1
Nghiên cứu cơ hội kinh doanh (sự cần thiết của dự án đầu tư).........................1
1.2
Mục tiêu dự án:......................................................................................................1
1.3
Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................1

1.4
Căn cứ cho việc đầu tư và thành lập cửa hàng:..................................................2
Phần 2: NỘI DUNG DỰ ÁN.............................................................................................2
2.1
Sản phẩm, dịch vụ - Thị trường của dự án:........................................................3
2.1.1 Cơ cấu sản phẩm:......................................................................................................3
2.1.2 Dịch vụ cung cấp:......................................................................................................3
2.1.3
Giá cả sản phẩm, dịch vụ:..................................................................................4
2.1.4 Sự khác biệt so với các cửa hàng hoa khác:............................................................4
2.1.5 Thị trường..................................................................................................................4
2.2 Hình thức đầu tư và quy mô dự án (xác định công suất của dự án).......................7
2.2.1 Tổng nhu cầu toàn thị trường:..................................................................................7
2.2.2
Khả năng cung ứng của cửa hàng:...................................................................8
2.2.3 Một số cách bố trí hoa tại cửa hàng:........................................................................8
2.3
Công nghệ, máy móc thiết bị và địa bàn triển khai dự án.................................9
2.3.1 Trang thiết bị:............................................................................................................9
2.3.2 Địa bàn triển khai dự án;.......................................................................................10
2.3.2.1 Các phương án so sánh:......................................................................................10
2.3.2.2 Điều tra xã hội:....................................................................................................10
2.3.2.3 Mô tả địa điểm cụ thể:.........................................................................................10
2.4. Xây dựng phương án tài chính, hiệu quả kinh tế tài chính của dự án.................11
2.4.1 Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn:............................................11
2.4.2 Phân tích tài chính của dự án................................................................................12
2.5 Đánh giá hiệu quả xã hội của dự án:........................................................................13
2.6 Tổ chức quản trị dự án:.............................................................................................13
2.6.1 Giai đoạn thành lập dự án:.....................................................................................13
2.6.2 Giai đoạn vận hành:................................................................................................14

2.6.3 Phương thức tổ chức thực hiện :..........................................................................16
2.7 Những rủi ro khi thực hiện rủi ro............................................................................18

Trang 19



×