Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tìm hiểu hoạt động quản trị sản xuất của công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ VINAPAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.77 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sài Gòn và các thầy
cô khoa Quản trị kinh doanh đã tạo cơ hội cho tôi đi thực tập trong 9 tuần để ứng
dụng một số kiến thức và kỹ năng cơ bản đã được đào tạo trong quá trình học tập tại
trường, đồng thời có thể rèn luyện đạo đức và tiếp thu thêm nhiều kinh nghiệm làm
việc thực tế từ doanh nghiệp.Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến T.S Từ Minh
Khai đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc sửa chữa và hoàn thiện đề tài này.
Cảm ơn Ban Giám Đốc Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ
VINAPAI và toàn thể các anh chị nhân viên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi làm
quen và tiếp xúc với môi trường làm việc tại công ty trong thời gian vừa qua.Tôi đã
được học hỏi các kiến thức chuyên môn và kỹ năng không có trong sách vở. Đặc
biệt xin gửi lời cảm ơn đến chị Hồ Thị Dền phòng sản xuất đã giúp đỡ và chia sẻ
nhiều kinh nghiệm làm việc thực tế cũng như cung cấp những thông tin cần thiết
cho bài báo cáo, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Quản trị Sản xuất của doanh nghiệp là một vấn đề tổng quát, phức tạp, đòi
hỏi nhiều kinh nghiệm thực tiễn.Vì giới hạn thời gian và lượng kiến thức thực tế
còn hạn chế nên bài báo cáo chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ Giáo viên hướng dẫn để đề tài đạt kết
quả tốt hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý thầy cô, Ban lãnh
đạo cùng các anh chị trong công ty thật nhiều sức khỏe!
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Thực tiễn đã chứng minh rằng thực tập là một phần không thể thiếu trong
hành trang tri thức của sinh viên.Đó là phương pháp thực tế hóa kiến thức giúp sinh
viên khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp ứng được yêu cầu xã hội nói


chung và của công việc nói riêng.Với sự tạo điều kiện của trường, khoa đã giúp tôi
được hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi thực tập.Cùng với sự đồng ý của Công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ VINAPAI để tôi được thực tập tại công ty.
Cùng với bước phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta nói riêng và thế
giới nói chung,trong tương lai và hiện nay để có thể đứng vững trên thị trường các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ,cũng như có kế hoạch kinh
doanh và sản xuất thật sự hiệu quả.Để làm được những điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có tầm nhìn,cũng như có được nguồn lực nội tại vững mạnh,hơn nữa
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay thì việc quản trị hoạt
động sản xuất của công ty đã và đang trở nên rất cấp thiết.
Vì thế, qua thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch
Vụ VINAPAI về tầm quan trọng của hoạt động sản xuất nói riêng,cũng như các
nhân tố nội lực ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty nói chung nên tôi đã quyết
định chọn đề tài ” Tìm hiểu hoạt động quản trị sản xuất của công ty TNHH Sản
Xuất Thương Mại Dịch Vụ VINAPAI ” làm báo cáo cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.


PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VINAPAI.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch
Vụ VINAPAI
 Tên tiếng Việt : Công ty TNHH SX TM DV VINAPAI
 Tên tiếng Anh : VINAPAI SERVICE TRADING PRODUCTION
COMPANY LIMITED
 Tên viết tắt
: VINAPAI CO., LTD
 Địa chỉ

: Tầng trệt, Lô D, Chung Cư An Lộc, Nguyễn Oanh, P.
17, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
 Điện thoại
: (84.8) 54460167
 Fax
: (84.8) 54460168
 Giấy CNĐKKD : Số 0303009386 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. Hồ
Chí Minh cấp ngày 15/7/2003.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH SX TM DV VINAPAI thành lập năm 2003 đến nay,sau quá
trình nỗ lực và phấn đấu công ty đã kinh doanh rất có hiệu quả. Để mở rộng quy
mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ hiện nay Công ty có 5 chi nhánh:
 Công ty TNHH SX TM DV VINAPAI tại Hưng Yên.
 Công ty TNHH SX TM DV VINAPAI Hà Nội .
 Chi nhánh 1 Công ty TNHH SX TM DV VINAPAI tại Bình Dương.
 Chi nhánh 2 Công ty TNHH SX TM DV VINAPAI tại Bình Dương.
 Công ty TNHH SX TM DV VINAPAI - Chi nhánh Bình Dương.

1.2 Chức năng và nhiệm vụ,định hướng phát triển
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
 Công ty sản xuất, gia công các mặt hàng phục vụ ngành điện tử, phục vụ
ngành chế biến thực phẩm (trừ chế biến thực phẩm tươi sống tại trụ sở), các hàng


may mặc (trừ tẩy nhuộm), sản xuất gia công bao bì (trừ tái chế phế thải giấy, sản
xuất bột giấy tại trụ sở), hàng cơ khí…
 Thi công các công trình phòng sạch cho nhà máy công nghiệp.
 Công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế các công trình xây dựng
( xây dựng nhà, phòng sạch trong các nhà máy công nghiệp)
 Công ty hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, đảm bảo sự thống nhất

giữa lợi ích của công ty và của nền kinh tế quốc dân.
 Ngoài việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa
khoa học kỹ thuật cho công nhân viên, công ty còn có trách nhiệm làm tốt các vấn
đề về xã hội.
 Công ty luôn cố gắng sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn,không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ để góp phần xây
dựng nền kinh tế nước nhà, đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam đang đứng trước nhiều
thách thức và cơ hội mới
1.2.2. Định hướng phát triển
 Đối tượng khách hàng của công ty là các công ty trong nước, công ty liên
doanh sản xuất, các nhà máy chế biến thực phẩm, khu công nghiệp chế xuất.
 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty có đặc thù riêng và được chia
làm hai miền (thị trường miền Bắc và thị trường Miền Nam).
 Sản phẩm của công ty là những mặt hàng mới và cung cấp hầu như cần
thiết cho các ngành sản xuất. Với sự phát triển của ngành công nghiệp ngày càng
nhiều các nhà máy mộc lên nên công ty có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường.
 Đối thủ cạnh tranh ngày nhiều, do đó VINAPAI luôn khẳng định chính
mình và đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình để đứng vững và lâu bền trên thị
trường ở hiện tại cũng như trong tương lai.
 Trở thành một công ty mạnh, một thương hiệu vững chắc có uy tín trong
lĩnh vực sản xuất và mở rộng lĩnh vực đầu tư sang các ngành nghề khác.
1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính : nghìn đồng


18,000,000
16,000,000
14,000,000
12,000,000


0

Năm 2011

1,865,695

2,000,000

Năm 2012

3,018,219

4,000,000

8,853,654

6,000,000

10,926,648

8,000,000

DOANH THU
CHI PHÍ
LNR

13,167,852

16,521,429


10,000,000

Biểu đồ 1.3: Kết quả đạt được của công ty trong 2 năm 2011 và 2012
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH SX TM DV VINAPAI trong 2 năm 2011 và 2012)
 Về doanh thu:
Năm 2012 với số tiền đạt hơn 16.521.429 nghìn đồng tăng 51,2% so với năm
2011.Trong đó, nguồn thu quan trọng nhất là thu từ hoạt động kinh doanh. Chính vì
thế để tìm ra nguyên nhân làm tăng doanh thu như vậy chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ
hơn ở phần phân tích tài chính dựa vào kết quả kinh doanh.
 Về chi phi:
Tổng chi phí cũng biến đổi theo chiều hướng tăng qua. Năm 2012 tổng chi phí
tăng lên 48,73% so với năm 2011 tương ứng tăng 4.314.198 nghìn đồng. Cũng như
doanh thu, tổng chi phí được cấu thành từ nhiều khoản mục khác nhau, như giá vốn
hàng bán, chí phí quản lý doanh nghiệp.Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là giá vốn
hàng bán đã góp phần rất lớn tạo nên sự biến đổi của tổng chi phí.
 Về lợi nhuận:
Lợi nhuận công ty có xu hướng tăng qua 2 năm, nhưng điều đáng lưu ý ở đâ y
là lợi nhuận năm 2012 tăng 61,77% tương ứng tăng 1.152.524 nghìn đồng so với
năm 2011. Như vậy, mặc dù sự biến động của doanh thu và chi phí đều tăng tương
đối cao. Nhưng với tốc độ tăng lợi nhuận lại cao hơn, nguyên nhân là do hệ thống


kiểm soát các khoản mục chi phí có hiệu quả hơn.Đây là một dấu hiệu khả quan của
công ty, bởi vì mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
Tóm lại: Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm là
khá cao, khi đó lợi nhuận luôn biến động theo chiều hướng tăng. Điều này cho thấy
công ty đã có những chính sách và bước đi thích hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.4 Tình hình tài sản và cơ sở vật chất

 Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của công ty có thể sản xuất đa dạng các
sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàngvà khả năng sản xuất nhanh nhất tại
Vịêt Nam.
 Công ty hiện nay có được một trụ sở với đầy đủ cơ sở vật chất mang tính
chất hiện đại phù hợp với công việc của các nhân viên của công ty
 Cơ sở vật chất của công ty bao gồm:
 Phòng Giám đốc: Trang bị đầy đủ máy tính , máy Fax, điện thoại , bàn
làm việc , tủ hồ sơ , bàn tiếp khách …
 Các phòng ban khác: Bàn làm việc có trang bị đầy đủ máy tính điện
thoại bàn hộp đựng tài liệu… cho mỗi nhân viên của các phòng ban.
 Lễ tân : Được trang bị một bàn làm việc đủ rộng đặt được máy vi
tính,điện thoại,máy Fax,tủ đựng tài liệu…
 Phòng họp : Một phòng họp đủ rộng để công ty thực hiên các buổi họp
giao ban cũng như các buổi họp đóng góp ý tưởng cho các ý tưởng của các
thành viên trong công ty.
 Ngoài ra các phòng đều được trang bị điều hoà, hệ thống mạng Internet
nhằm tạo cho các nhân viên làm việc một cách thoải mái nhất và ánh sáng trong
các phòng được chiếu sáng một cách hợp lý.

1.5 Tình hình lao động


Đơn vị tính : %
NĂM 2012
TRÌNH ĐỘ

SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ


TRÊN ĐẠI HỌC,ĐẠI HỌC

30

44

CAO ĐẲNG,TRUNG CẤP

11

16

LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG

27

40

TỔNG

68

100

Bảng 1.4 : Tình hình lao động năm 2012
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
 Với phương châm từ lâu “Tạo điều kiện phát triển tối đa cho người tài và
tận dụng tài năng đúng chỗ” của công ty.Tính đến thời điểm hiện tại, nhìn chung
công ty đã gặt hái khá nhiều thành công trong công tác tuyển dụng cũng như đào
tạo công nhân viên…Sự thành công ấy đã và đang từng ngày được vun đắp,hiện tại

công ty có một đội ngũ nhân lực vững mạnh,phần lớn nhân viên văn phòng có trình
độ Đại học và công nhân trực tiếp sản xuất đa phần cũng có trình độ phổ thông.
 Hiện nay, công nhân viên ở công ty có tinh thần kỉ luật cũng như là đoàn
kết rất cao và nổi bật nhất ở đây đó là sự quan tâm nhiệt tình của các cán bộ quản
lý và ban giám đốc.Sự quan tâm ấy được công nhân viên rất hài lòng và kính phục,
vì thế công nhân viên làm việc hết sức nhiệt tình và có hiệu quả.
1.6 Giới thiệu cụ thể về cơ cấu ,sơ đồ tổ chức của công ty
 Giám đốc :
 Chịu trách nhiệm trong việc bổ nhiệm các vị trí trong công ty và chịu
trách nhiệm hoạt động của công ty.
 Bộ phận kinh doanh :
 Giữ vai trò quan trọng nhất trong công ty là sợi dây liên kết giữa công ty
với các khách hàng. Có một trưởng nhóm và ba thành viên với nhiệm vụ là tìm
kiếm khách hàng, giao dịch với khách hàng tìm hiểu nhu cầu của họ, tiến hành
nghiên cứu về sản phẩm…Sau đó truyền đạt ý tưởng cho phòng thiết kế sáng tạo,
phối hợp hoạt động một cách đồng bộ và đúng hạn, đảm bảo kế hoạch kinh doanh
được thực hiện với một hiệu quả cao nhất. Họ đại diện cho công ty trong các mối


quan hệ và góp ý tư vấn cho khách hàng về kế hoạch chiến lược cũng như chiến
lược lâu dài của công ty. Ngoài ra đây là nơi tạo ra khách hàng mới và duy trì
khách hàng cũ tạo mối quan hệ lâu dài.
 Bộ phận thiết kế và kĩ thuật:
 Đây là bộ phận quan trọng thứ 2 trong công ty. Bộ phận này thực sự đem
đến sự khác biệt riêng cho công ty khi các sản phẩm được hoàn thành,do đó nó
được xem như bộ mặt của công ty.
 Các nhân viên của bộ phận này phải luôn có khả năng tạo ra được các ý
tưởng sáng tạo, cách thức áp dụng vào sản phẩm.Họ luôn biết lắng nghe, tôn trọng
ý kiến của khách hàng, nhất là vấn đề về văn hóa, pháp luật, tính đồ hoạ và chi tiết
nghệ thuật.

 Bộ phận kế toán :
 Quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn quỹ của công ty, bảo toàn phát triển
có hiệu quả. Tham gia kiểm tra xét duyệt các định mức và chi phí sản xuất kinh
doanh, giá thành sản phẩm công trình, hướng dẫn các đơn vị thực hiện, chế độ
hạch toán kế toán, quản lý tài chính, quan hệ với ngân hàng để giải quyết các nhu
cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước và thanh toán hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phân tích hoạt động kinh tế theo pháp lệnh kế toán thống kê, tổng hợp báo cáo kế
toán định kỳ và quyết toán cuối năm với nhà nước.
 Bộ phận hành chính nhân sự :
 Chịu trách nhiệm đối với công việc hành chính văn phòng và soạn thảo
công văn, hợp đồng, tài liệu, văn bản.
 Tiếp nhận luân chuyển, quản lý văn thư giữa cơ quan nhà nước với công
ty, các đối tác kinh doanh, các đơn vị trực thuộc. Thực hiện tốt cơ chế bảo mật tài
liệu theo quy định của Nhà Nước.
 Tham mưu cho lãnh đạo trong việc khen thưởng, kỷ luật, năng lực đào
tạo, giải quyết các chế độ chính sách đối với cán bộ theo quy định Nhà Nước.
Tham mưu cho ban giám đốc công tác quy hoạch, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, công nhân bậc cao của công ty.


Sơ đồ 1.6: TỔ CHỨC CÔNG TY
(Nguồn : Phòng hành chình nhân sự)

PHẦN 2


TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VINAPAI.
2.1 Nguồn lực bên trong

2.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực
 Nhân lực là vấn đề quan trọng trong hoạt động quản trị sản xuất hay bất kì
hoạt động nào khác của doanh nghiệp. Các vấn đề về nhân lực như cơ cấu lao
động, tiền lương, đào tạo ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản trị sản
xuất.
 Công ty có một đội ngũ công nhân viên đông đảo, có trình độ chuyên môn
kĩ thuật rất cao về từng lĩnh vực riêng biệt. Hiện nay, phần lớn nhân viên của công
ty đều tốt nghiệp các trường đại học trong nước và ngoài nước, bên cạnh đó,công
nhân trực tiếp sản xuất phần lớn cũng có trình độ từ phổ thông trở lên.
 Công ty luôn cố gắng sắp xếp thời gian làm việc và tạo mọi điều kiện hợp
lý nhất để các nhân viên trong công ty có thể phát huy hết khả năng của bản thân.
Đây là việc làm rất có ý nghĩa giúp cho công nhân viên có thể hoàn thành nhiệm
vụ của mình một cách tốt nhất.Hằng năm, công ty cũng tạo cơ hội cho các nhân
viên kỹ thuật đi học các lớp bồi dưỡng công nghệ mới.
 Với các chính sách về quản lý nguồn nhân lực tốt đối với tất cả các nhân
viên sẽ giúp ích cho hoạt động sản xuất được thúc đẩy mạnh.Với công ty, các chính
sách về đào tạo giúp cho các nhân viên trong công ty có niềm tin tưởng và hết
lòng phục vụ vì lợi ích công ty nói chung và bản thân họ nói riêng.
 Với cách quản lý chuyên nghiệp cùng sự quan tâm hết lòng của lãnh
đạocông ty,công nhân viên của công ty luôn hoàn thành rất tốt công việc được giao
và có ý thức xây dựng công ty rất cao.
 Bên cạnh đó,có một số nhân viên chưa phát huy được hết khả năng cua
bản thân,trong quá trình làm việc còn nhiếu han chế và thiếu sót.

T

Họ và tên

Ngày vào


T
làm
I. Anh Lê Hà Thụy Phong - Ban Giám đốc

Bộ phận

Chức vụ

Trình độ


1
Hồ Tuấn Hùng
18/Apr/2011 Kế toán
Kế toán trưởng
2
Đặng Quang Toàn
3/Jan/2012
Thiết bị phòng sạch Trưởng bộ phận
3
Đới Công Bình
23/Aug/2004 Xuất Nhập Khẩu
Nhân viên cấp cao
4
Lý Cần Đạt
13/Apr/2009 Xưởng Cơ khí
Trưởng xưởng
5
Hồ Thị Dền
3/Sep/2009

Xưởng Giặt
Trợ lý xưởng
6
Phạm Thị Phòng
11/Nov/2010 Xưởng May
Trưởng xưởng
7
Nguyễn Thị Ngân
5/Aug/2009 Xưởng Giày
NV Kế hoạch
II. Anh Trần Hữu Nam - Ban Giám đốc
1
Lê Trọng Hữu
5/Aug/2009 Thiết kế
Nhân viên cấp cao
2
Đoàn Thanh Cao
30-Jul-2012 Kỹ thuật
Nhân viên
3
Trần Bách Lâm
24/Apr/2008 Thiết kế
NV Đồ họa
4
Lê Thị Hồng Hạnh
21/Feb/2012 KD Xuất khẩu
Nhân viên
III. Chị Ngô Thị Song Anh - Ban Giám đốc
1
Châu Minh Tuyền

1/Dec/2010
Kinh doanh
Trưởng bộ phận
2
Ngô Thị Thiên Anh
17/May/2011 Thu mua
Nhân viên cấp cao
3
Nguyễn Thành Nam
14/Nov/2011 HC-NS
Nhân viên IT
4
Phạm Huy Vũ
12-Jul-2012 HC-NS
Nhân viên Nhân sự
5
Lê Thanh Trúc
9-May-2012 HC-NS
NV HCNS
6
Trần Thị Mỹ Lệ
25-Feb-2012 HC-NS
Tiếp tân
Bảng 2.1.1.1 : Danh sách nhân viên năm 2012

Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học

Cao đẳng
Cao đẳng
Đại học
Cao đẳng
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Phổ thông

(Nguồn : Phòng hành chình nhân sự)

I. Anh Đặng Quang Toàn - Trưởng Bộ phận Thiết bị phòng sạch
1
Trần Lê Thanh
4/Jan/2005
Thiết bị phòng sạch
2
Nguyễn Văn Đoàn
11/Aug/2008 Thiết bị phòng sạch
3
Nguyễn Hồng Phúc
9/Sep/2009
Thiết bị phòng sạch
4
Trịnh Minh Thuận
4/Apr/2011

Thiết bị phòng sạch
Vũ Trường Sơn
5
22-Jun-2012
6
Đặng Thanh Tiền
16/Apr/2012
II. Anh Hồ Tuấn Hùng - Kế toán trưởng

Thiết bị phòng sạch
Thiết bị phòng sạch

Giám Sát cấp cao
Công nhân
Công nhân
Công nhân
NV giám sát lắp

Đại học
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông

đặt
NV Kinh doanh

Đại học
Cao đẳng

Nhân viên cấp

1

Trần Thị Thu Tâm

17/Sep/2009

Kế toán

cao

Đại học


2
Phan Thị Ngọc Bích
3/Jan/2007
Kế toán
3
Võ Kiều Thu
12/May/2011 Kế toán
4
Ngô Thị Ngọc Điệp
27/Feb/2012 Kế toán
5
Hồng Thị Thiên Thư
5/May/2012
Kế toán
III. Chị Châu Minh Tuyền - Trưởng bộ phận Kinh doanh

Kế toán kho

Nhân viên
Nhân viên
Thủ quỹ

Cao đẳng
Đại học
Đại học
Cao đẳng

Nhân viên cấp
1
Nguyễn Thu Hương
5/May/2008
Kinh doanh
cao
2
Võ Thị Như Ý
1/Mar/2010
Kinh doanh
Nhân viên
3
Hoàng Thị Huyền
19/Apr/2010
Kinh doanh
Nhân viên
4
Lưu Thị Huyền Trang
1/Nov/2007
Kinh doanh
Nhân viên

5
Nguyễn Thị Huệ
13/Sep/2010
Kinh doanh
Nhân viên
IV. Anh Đới Công Bình - Nhân viên Xuất nhập khẩu Cấp cao
1
Hồ Tất Linh
3-Jul-2012
Xuất Nhập Khẩu
Nhân viên
2
Hà Văn Tuấn
1/Mar/2012
Xuất Nhập Khẩu
Nhân viên
3
Võ Quốc Dũng
1/Oct/2010
Xuất Nhập Khẩu
Nhân viên
V. Chị Ngô Thị Thiên Anh - Nhân viên Thu mua Cấp cao
1
Nguyễn Thị Yến Nhi
10/Nov/2005 Thu mua
Nhân viên
VI. Chị Hồ Thị Dền - Nhân viên Kế hoạch xưởng Giặt
1
Mai Thị Minh Tâm
7/May/2007

Xưởng Giặt
Công nhân
2
Nguyễn Thị Loan
18/May/2009 Xưởng Giặt
Công nhân
3
Võ Thị Thanh Nguyệt
23/May/2011 Xưởng Giặt
NV Giao hàng
4
Hoàng Thị Niềm
28/Nov/2011 Xưởng Giặt
Công Nhân
5
Dương Thị Nhan
11/Jul/2011
Xưởng Giặt
Công Nhân
6
Hoàng Hải Trường
5/May/2008
Xưởng Giặt
Công Nhân
7
Nguyễn Ngọc Mỹ Linh 6/Aug/2007
Xưởng Giặt
Công Nhân
8
Lê Thị Nguyệt

4/Feb/2009
Xưởng Giặt
Công nhân
9
Phạm Xuân Đoàn
5/May/2011
Xưởng Giặt
Bảo vệ
10 Nguyễn Thành Đạt
1/Nov/2011
Xưởng Giặt
NV Phòng sạch
VII. Chị Nguyễn Thị Thùy Ngân - Nhân viên Kế hoạch Xưởng Giày
1
Võ Huy Hận
19/Oct/2009
Xưởng Giày
Công nhân
2
Nguyễn Thanh Sang
14/Feb/2012 Xưởng Giày
Công nhân
3
Sỳ A Phúc
4/Apr/2012
Xưởng Giày
Công nhân
4
Lê Thị Minh Tâm
3/Jul/2009

Xưởng Giày
Công nhân
5
Mai Thị Sáu
9/Aug/2011
Xưởng Giày
Công nhân
VIII. Anh Lý Cần Đạt - Quản đốc xưởng Cơ khí
15/May/200
Tổ trưởng tổ Lắp

Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học

1

Nguyễn Quốc Phương

7
31/Mar/201

Xưởng Cơ khí

ráp

Trung cấp


2

Nguyễn Đức Duy

0
24/May/201

Xưởng Cơ khí

Công Nhân

Phổ thông

3
4

Nguyễn Công Bươn
Nguyễn Minh Tính

0
22/Mar/201

Xưởng Cơ khí
Xưởng Cơ khí

Công Nhân
Công Nhân

Phổ thông
Phổ thông


Đại học
Đại học
Đại học
Cao đẳng
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Trung cấp
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông


2
5
Nguyễn Minh Đủ
5/Jul/2010
Xưởng Cơ khí
6
Nguyễn Ngọc Vỹ
6/Jun/2006

Xưởng Cơ khí
7
Đinh Trường Giang
3/Aug/2011
Xưởng Cơ khí
8
Nguyễn Duy Kha
8/Aug/2011
Xưởng cơ khí
9
Võ Văn Thái
25/Oct/2011 Xưởng cơ khí
10 Lương Ngọc Bảo
28/Feb/2011 Xưởng cơ khí
IX. Anh Nguyễn Văn Hoàn - Nhân viên Cấp cao

Công nhân
Công Nhân
Công Nhân
Tổ tưởng ABS
Công Nhân ABS
Công Nhân ABS

Phổ thông
Phổ thông
Phổ thông
Cao đẳng
Phổ thông
Trung cấp


Nhân viên Kỹ
1
2

Nguyễn Văn Thật
Phạm Văn Định

3

Lê Tuấn Anh

10/Apr/2010
25/Apr/2009
14/May/200

Thiết bị phòng sạch
Thiết bị phòng sạch

thuật
Công nhân

Đại học
Phổ thông

9
Thiết bị phòng sạch Công nhân
Bảng 2.1.1.2 : Danh sách nhân viên năm 2012
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự )

Phổ thông


2.1.2 Tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1 Đánh giá về tình hình tài chính của công ty

Bước đầu tiên của quá trình phân tích tình hình tài chính, là đánh giá
khái quát về tình hình tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty, từ đó ta có cái
nhìn tổng quát về vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn, xem xét sự biến động của
chúng. Trên cơ sở đó, có những nhận định chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng như sức mạnh tài chính của công ty.
Đơn vị tính : nghìn đồng
CHỈ TIÊU
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
TỔNG TÀI SẢN
A. NỢ PHẢI TRẢ
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG NGUỒN VỐN

Năm 2011
Số tiền
6.674.306
1.606.892
8.281.198
5.208.204
3.072.994
8.281.198

Năm 2012
Số tiền
8.248.973

1.834.755
10.083.728
3.657.157
6.426.571
10.083.728

Chênh lệch (2012/2011)
Số tiền
%
1.574.667
23,59
227.863
14,18
1.802.530
21,77
-1.551.046
-29,78
3.353.576
109,13
1.802.530
21,77

Bảng 2.1.2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH SX TM DV
VINAPAI giai đoạn (2011 – 2012)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH SX TM DV VINAPAI qua 2 năm)


Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và nguồn vốn
như sau:
 Tình hình tổng tài sản

 Tình hình tổng tài sản của công ty có sự biến động tăng dần qua 2
năm. Năm 2012 tổng tài sản đạt 10.083.728 nghìn đồng tăng 1.802.530 nghìn
đồng, tương ứng hơn tăng 21% so với năm 2011. Nguyên nhân làm cho tình hình
tổng tài sản của công ty biến động theo xu hướng tăng nhanh là do tác động chủ
yếu của tài sản ngắn hạn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
công ty.
 Tình hình tổng nguồn vốn
 Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán nên sự thay đổi trong
tổng tài sản của công ty cũng chính là sự thay đổi tương ứng bên phần tổng nguồn
vốn. Tuy nhiên, nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn bị tác động chủ yếu là do
phần tăng của vốn chủ sở hữu. Cụ thể, năm 2012 vốn chủ sở hữu của công ty đạt
6.426.571 nghìn đồng và tăng 3.353.577 nghìn đồng, về tỉ lệ tăng 109,13% so với
năm 2011.
Tóm lại: Qua 2 năm hoạt động, tình hình biến động tổng tài sản của công ty
luôn tăng. Mặc dù đang đứng trước với hàng loạt những thách thức là phải đối phó
với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng năm 2012 công ty vẫn giữ được mức
tăng tổng tài sản. cũng như tổng nguồn vốn tăng 21,7% so với năm 2011, đây là
bước tiến thành công trong tiến trình xây dựng chiến lược hoạt động của ban lãnh
đạo cũng như hiệu quả sử dụng nguồn tài chính phù hợp của công ty.
2.1.2.2 Phân tích khái quát về tài sản
 Tài sản ngắn hạn
Qua bảng 2.2 ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty qua 2 năm có xu hướng
luôn biến động. Cụ thể, năm 2011 là 6.674.306 nghìn đồng đến năm 2012 là
8.248.973 nghìn đồng đã tăng thêm 1.574.667 nghìn đồng tương ứng 23,59% . Tài
sản ngắn hạn tăng lên cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh của mình.
Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu của tài sản ngắn hạn như vậy là do sự ảnh hưởng và
biến động của các nhân tố sau:


Đơn vị tính : nghìn đồng


CHỈ TIÊU

Năm 2011
Số tiền

TÀI SẢN NGẮN HẠN 6.674.306

Chênh lệch

Năm 2012
%

Số tiền

%

(2012/2011)
Số tiền
%

80,60 8.248.973

81,80 1.574.667

23,59

1.808.316
đương tiền
2. Khoản phải thu

3.64.2.181
3. Hàng tồn kho
1.221.951
4. Tài sản ngắn hạn
1.858
khác

21,84 3.313.567

32,86 1.505.251

83,24

43,98 3.398.563
14.76 1.467.903

33,70 -243.618
14,56 245.951

0,02

0,68

-6,69
20,13
361.25

TÀI SẢN DÀI HẠN

1.606.892


19,40 1.834.755

18,20 227.863

14,18

1. Tài sản cố định
1.420.326
2. Chi phí trả trươc dài
186.566
hạn
TỔNG TÀI SẢN
8.281.198

17,15 1.479.890

14,68 59.565

4,19

2,25

354.865

3,52

168.299

90,21


100

10.083.728

100

1.802.530

22,77

1. Tiền & khoản tương

68.940

67.083

Bảng 2.1.2.2.1 : Tình hình tài sản tại công ty TNHH SX TM DV VINAPAI
giai đoạn (2011 – 2012)
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH SX TM DV VINAPAI qua 2 năm)

 Vốn bằng tiền
Ta thấy vốn bằng tiền của công ty có mức độ tăng trong năm 2012, cụ thể:
Năm 2011 vốn bằng tiền của công ty là 1.808.316 nghìn đồng đến năm 2012 là
3.313.567 nghìn đồng tăng 1.505.251 nghìn đồng tương ứng 83,24% . Nguyên
nhân là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh đầu năm 2012 và dự trữ một lượng
hàng khá lớn nên trong năm công ty sử dụng vốn bằng tiền nhiều, nhằm đáp ứng
nhu cầu thanh toán và đáp ứng kịp thời cho khách hàng.

4



 Các khoản phải thu
Các khoản phải thu biến động qua 2 năm theo chiều hướng giảm nhưng
không đáng kể, cụ thể: Năm 2011 khoản phải thu là 3.642.181 nghìn đồng, năm
2012 khoản phải thu đã giảm xuống chỉ còn 3.398.563 nghìn đồng, giảm 246.188
nghìn đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 6,69% so với năm 2011.
Để hiểu rõ hơn nguyên nhân làm cho khoản phải thu biến động như vậy ta
tiến,hành đi sâu phân tích các khoản mục cấu thành nên khoản phải thu như sau:
Đơn vị tính : nghìn đồng
Năm 2011
Năm 2012
Số tiền
%
Số tiền
%
CHỈ TIÊU
1. Phải thu khách hàng
3.282.854
90,13
2.759.503
81,20
2. Trả trước cho người bán
206.545
5,67
476.604
14,02
3. Các khoản phải thu khác
152.782
4,20

162456
4,78
TỔNG CỘNG
3.642.181
100
3.398.563
100
Bảng 2.1.2.2.2 : Cơ cấu các khoản phải thu tại công ty TNHH SX TM DV
VINAPAI giai đoạn (2011 – 2012)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH SX TM DV VINAPAI qua 2 năm)
Qua bảng trên ta thấy khoản phải thu có giảm nhưng không đáng kể giảm từ
3.282.854 nghìn đồng xuống còn 2.759.503 nghìn đồng năm 2012.
Nhìn chung,khoản phải thu giảm qua các năm là do khoản mục phải thu của
khách hang tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của khoản mục phải thu khác. Nhưng
đến năm 2012 thì khoản phải thu lại tăng lên do công ty đã tăng nhanh khoản phải
thu khách hàng. Như vậy, với tình hình khoản phải thu có xu hướng giảm, điều này
cho thấy công ty cần phải có những chính sách hợp lý trong việc thu hồi những
khoản vốn bị chiếm dụng.

 Hàng tồn kho
Lượng hàng tồn kho có sự tăng nhanh qua 2 năm về mặt giá trị, cụ thể: Năm
2012 hàng tồn kho đã tăng và đạt 1.467.903 nghìn đồng, tăng 245.951 nghìn đồng


so với năm 2011, tương ứng với tốc độ tăng là 20,13%. Do đặc điểm của công ty là
loại hình kinh doanh thương mại, đối tượng kinh doanh của công ty là hàng hóa nên
tỷ trọng hàng tồn kho là khá lớn.Vì thế việc gia tăng tỷ trọng hàng tồn kho là mục
tiêu chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường đang trong giai đoạn phát triển này. Tuy
nhiên, vấn đề ở đây lượng hàng tồn kho là bao nhiêu sẽ có ảnh hưởng lớn đến nhiều
khoản mục khác như: Chi phí tồn kho, chi phí lãi vay

 Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn tăng dần qua các năm về mặt giá trị ,năm 2012 là 1.834.756 nghìn
đồng tăng 227.863 nghìn đồng tương đương 14,18% so với năm 2011. Trong khi đó
tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn 18,2% so với tổng tài sản. Tài sản dài hạn của công ty
trong 2 năm qua tăng luôn tăng về mặt giá trị, nguyên nhân là do:
 Tài sản cố định: Năm 2011 đến năm 2012 tăng 59.565 nghìn đồng.
Nguyên nhân làm tăng tài sản cố định là vì trong những năm gần đây công ty đang
mở rộng mạng lưới phân phối của mình nhằm thực hiện chính sách mở rộng quy
mô kinh doanh.
 Ngoài yếu tố trên còn có yếu tố chí phí trả trước dài hạn, đã góp phần
tăng lên đáng kể của tổng tài sản dài hạn. Năm 2012 yếu tố này đạt 354.865 nghìn
đồng, tăng 168.299 nghìn đồng tương ứng với tốc độ tăng 90,21% so với năm 2011.

2.1.2.3 Phân tích tình hình nguồn vốn
Đơn vị tính : nghìn đồng


CHỈ TIÊU

Năm 2011
Số tiền

%
62,8

Số tiền

NỢ PHẢI TRẢ

5.208.204


1. Nợ ngắn hạn

5.206.077

2. Nợ dài hạn
NGUỒN VỐN

2.127

7
0,03

3.072.994

37,11

6.426.571

3.072.994

37,11

6.426.571

-

-

-


8.281.198

100

10.083.728

CHỦ SỞ HỮU
1. Vốn chủ sở hữu
2. Nguồn vốn kinh
phí và các quỷ
TỔNG NGUỒN
VỐN

Chênh lệch

Năm 2012

9
62,8

3.657.157
3.636.011
21.146

%
36,2

(2012/2011)
Số tiền

%
-1.551.046

-29,78

-1.570.066

-30,16

19020

894,47

3.353.577

109,13

3.353.577

109,13

-

-

-

100

1.802.530


21,77

7
36,0
6
0,21
63,7
3
63,7
3

Bảng 2.1.2.3.1: Tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH SX TM DV VINAPAI
giai đoạn (2011 – 2012)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH SX TM DV VINAPAI qua 2 năm)
Tổng nguồn vốn của công ty tăng 1.802.530 nghìn đồng tương ứng với 21.77% là
do sự tăng lên và giảm xuống cảu hai yếu tố :
 Nợ phải trả
Nợ phải trả có chiều hướng giảm về mặt giá trị,năm 2011 là 5.208.204
nghìn đồng, đến năm 2012 thì nợ phải trả giảm chỉ còn 365.715,7 nghìn đồng về
mức giảm 1.551.046 nghìn đồng về tỉ lệ giảm tương ứng 29,78% so với năm 2011.
Nguyên nhân là do công ty hoạt động có hiệu quả nên công ty đã trả bớt các khoản
công ty chiếm dụng của các đơn vị khác và nợ vay, dẫn đến làm cho nợ vay đã giảm
xuống đáng kể.
 Nợ ngắn hạn: giảm 1.570.066 nghìn đồng tương ứng giảm 30,16% so
với năm 2012.


 Nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng qua 2 năm nhưng chỉ chiếm với tỷ
lệ rất thấp và không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của tổng nợ phải trả.

Đơn vị tính :nghìn đồng
7000000
6000000
5000000

0

NĂM 2011

3,657,157

1000000

3,072,994

2000000

5,208,204

3000000

6,426,571

4000000

NỢ PHẢI TRẢ
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

NĂM 2012


Biểu đồ 2.1.2.3.2 : Tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2011 và 2012.
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH SX TM DV VINAPAI qua 2 năm)
Nguồn vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của
đơn vị trong hoạt động kinh doanh.
Qua số liệu ở bảng 2.5 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ
sung ngày càng tăng, cụ thể: Năm 2011 nguồn vốn chủ sở hữu là 3.072.994 nghìn
đồng đến năm 2012 là 6.426.571 nghìn đồng tăng 3.353.577 nghìn đồng tương ứng
109,13%.
Tóm lại: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm về mặt giá trị là
biểu hiện tốt, giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của mình.

Đánh giá chung về tình hình nguồn vốn của công ty


Nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua 2 năm gần đây. Nguyên nhân
chủ yếu là do nợ phải trả giảm và nguồn vốn chủ sở hữu tăng về giá trị. Năm 2012
do tốc độ nhu cầu vốn tăng quá cao đã làm cho công ty phải bổ xung nguồn vốn chủ
sở hữu mà không lựa chon phương pháp vay nợ. Tuy nhiên, bên cạnh việc nợ ngắn
hạn giảm đó thì nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm cũng tăng tương đối cao về mặt
giá trị và có xu hướng chiếm tỷ trọng tương đối lớn, điều này cho thấy công ty vẫn
kiểm soát được tính tự chủ về tình hình tài chính của mình. Đây là một dấu hiệu khả
quan cho thấy vấn đề sử dụng nguồn vốn và quá trình hoạt động kinh doanh của
công ty trong năm qua là có hiệu quả.
 Nhận xét :
Qua phân tích về biến động và kết cấu của nguồn vốn, ta nhận thấy rằng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trong tài sản, lớn hơn về giá
trị so với nợ ngắn hạn. Như vậy, doanh nghiệp đã có sử dụng nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
2.1.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ/tổng tài sản = (%)
 Năm 2011= 62,89%
 Năm 2012= 36,27%
 Tỷ số này cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành từ nợ
phải trả bao nhiêu %. Ta có tỷ số nợ trên tổng tài sản qua các năm như sau: Năm
2011 tỷ số nợ trên tổng tài sản chiếm 62,89%. Năm 2012 tỷ số nợ trên tổng tài sản
đạt 36,27%, giảm 26,7% so với năm 2011, nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng
tài sản nhanh hơn so với tổng nợ phải trả.
 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu = (%)
 Năm 2011= 1,69%
 Năm 2012=0,57%
 Năm 2011 cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì có 1,69 đồng nợ tham
gia hoạt động kinh doanh. Năm 2012 tỷ số này giảm xuống còn 0,57 điều này cho
thấy công ty đã giảm nợ phải trả và được bổ sung bằng nguồn vốn tự có trong cơ


cấu tài sản của mình. Nhìn chung, công ty còn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn
bên ngoài, chủ yếu là chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và vay ngân hàng.
 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = (%)
 Năm 2011=137,37 lần
 Năm 2012=19,52 lần
 Ta có tình hình khả năng thanh toán lãi vay của công ty qua 2 năm
cụ thể như sau: Năm 2011 tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty là 137,37
lần, nhưng đến năm 2012 thì tỷ số này lại giảm xuống chỉ còn 19,52 lần, nguyên
nhân là do công ty sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng tăng lên. Ta thấy năm 2011
khả năng thanh toán lãi vay là 137,37 lần. Trong năm 2012 thì giảm còn 19,52 lần,
nghĩa là cứ 1 đồng chi phí lãi vay thì có 19,52 đồng thu nhập để thanh toán

Tóm lại: Khả năng thanh toán lãi vay của công ty biến động theo xu hướng
giảm, do công ty sử dụng vốn vay có chiều hướng tăng hàng năm nhưng vẫn có khả
năng chi trả.
 Nhóm tỷ số sinh lời
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận ròng x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
 Năm 2011= 17,07%
 Năm 2012=18,21%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết vai trò và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty. Ta có tình hình tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu qua các
năm :
Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 17,07%, có nghĩa là cứ 100
đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 17,07 đồng lợi nhuận. Năm 2012 tỷ suất này tăng lên
18,21%, tăng 1,14% so với năm 2011, cho thấy tình hình lợi nhuận của công ty có


bước tiến khả quan, nguyên nhân là do tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn so với tốc
độ tăng doanh thu. Trong năm 2012 lợi nhuận tăng gần 63%, bên cạnh đó doanh thu
tăng chậm hơn và tăng hơn 51% so với năm 2011.
Tóm lại : Nhìn chung ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty
tăng nhanh trong 2 năm qua, đây là biểu hiện tốt đã nói lên tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty là rất có hiệu quả.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng x 100%
Tỉ suất lợi nhuận trên VCSH =

(%)

Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân

 Năm 2011= 53,58%
 Năm 2012= 63,33%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng
một công ty có thể sinh lời trong tương lai, cho chúng ta biết khả năng sinh lợi của
vốn chủ sở hữu bỏ ra.Với kết quả tính toán trên ta thấy rằng tỷ suất này qua các năm
đều giảm. Năm 2011 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 53,58 đồng lợi nhuận,
năm 2012 cứ 100 đồng tạo ra 63,33 đồng lợi nhuận, tăng 9,75% so với năm 2011.
Nguyên nhân là do công ty sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu có chiều hướng ngày
tăng qua các năm, mỗi năm nguồn vốn chủ sở hữu tăng hơn 1 tỷ đồng.

2.1.3 Các nguồn lực khác
2.1.3.1 Vị trí địa thế
Có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của


Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu
hút đầu tư nước ngoài. Với chủ trương tạo ra một môi trường đầu tư tốt nhất hiện
nay tại Việt Nam
Bình Dương tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp đảm bảoan sinh xã hội. Dự kiến
đến năm 2020 Bình Dương sẽ trở thành thành phố trực thuộc trung ương và là một
trong những đô thị hiện đại nhất Việt Nam.

3
3.1.3.1 Cơ sở hạ tầng, vật kiến trúc


3.1.3.2 Tinh thần, VH Công ty


3.1.3.3 Nhận xét sơ bộ về điểm mạnh yếu
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ VINAPAI
2.2.1 Sự tác động của môi trường bên ngoài
2.2.1.1 Môi trường vi mô
 Khách hàng
 Khách hàng doanh nghiệp thông thường thì khối lượng sản phẩm họ
mua nhiều và thường xuyên hơn, vì vậy đòi hỏi của họ thường chủ yếu là về giá cả
sản phẩm.Vì vậy khách hàng này công ty cần có những chính sách chiết khấu phù
hợp để có thể thỏa mãn yêu cầu của họ.Bên cạnh đó đây là những khách hàng
thường xuyên nên việc chăm sóc đối tượng này diễn ra thường xuyên và khá đặc
biệt.
 Khách hàng cá nhân có khối lượng đặt mua sản phẩm ít song đòi hỏi
của họ khá cao.Thông thường họ thường quan tâm về yếu tố thiết kế, chất lượng,
giá cả. Đối tượng khách hàng chính của công ty là những người có thu nhập trung
bình nên những đòi hỏi này không cao.
 Môi trường cạnh tranh
 Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển,đặc biệt sau quá trình
hội nhập kinh tế thế giới(WTO) số lượng các doanh nghiệp trong nước tăng lên


×