Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận nâng cấp cải tạo đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.4 KB, 14 trang )








QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
NÔI DUNG ÔN TẬP
Khái niệm chung
• KCN, KCX, KCN sinh thái, Khu công nghệ cao, cụm CN, điểm công nghiệp
• Đặc trưng của các khu công nghiệp
• Các điều kiện, tiêu chí hình thành các KCN
• Tầm quan trọng của các khu công nghiệp
Các vấn đề môi trường trong Khu công nghiệp
Quản lý các thành phần môi trường Khu công nghiệp, bao gồm: nước, không khí, tiếng ồn, chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại và vấn đề an toàn lao động trong khu công nghiệp.
Khu công nghiệp sinh thái (toàn bộ lý thuyết , ví dụ )
Chiến lược quản lý môi trường đô thị và Khu công nghiệp đến năm 2020

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
PHẦN I. KHÁI NIỆM CHUNG
1. KCN, KCX, KCN sinh thái, Khu công nghệ cao, cụm CN, điểm công nghiệp
* Khu công nghiệp: là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịchvụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ quyết định
thành lập
-  Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp.
-  Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
* Khu chế xuất là khu tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất các hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới, địa giới xác định, không có dân cư sinh sống,
do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập. vd: KCX Linh trung 1, KCX Linh Trung 2, KCX Tân


Thuận Khu công nghệ cao
* Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục
vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan, có
ranh giới, địa giới xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ
cao có thể có doanh nghiệp chế xuất. ví dụ : KCNC Hòa Lạc, KCNC HCM
* Khu công nghệ cao: là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm
công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
* Cụm công nghiệp: là một dạng khu công nghiệp nhưng có qui mô nhỏ do chính quyền địa phương phê duyệt, cấp
phép và quản lí.
* Điểm công nghiệp: là một dạng công nghiệp tập trung mới xuất hiện gần đây do sự phát triển búng phát các làng
nghề. Điểm công nghiệp có qui mô nhỏ từ vài chục ha trở xuống, được chính quyền địa phương phê duyệt và cấp phép.
* Khu công nghiệp sinh thái: là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên
cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp
tác trong việc quản lý các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với
nhau, “cộng đồng” KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng doanh
nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại.

2. Đặc trưng của các khu công nghiệp
Xây dựng trên diện tích tương đối rộng, (S > 40 ha);
- Một khu có các toà nhà, nhà máy, cũng như các dịch vụ: công trình công ích, phố xá, viễn thông, canh quan, hệ
thống giao thông, công trình tiện ích.
- Những quy định có tích chất bắt buộc tuân thủ đối với các công ty thường trú, liên quan về các vấn đề như kích
thước tối thiểu của lô đất, các tỷ lệ diện tích đất sử dụng và loại hình xây dựng;
- Quy hoạch tổng thể chi tiết, quy định các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải thực hiện và các đặc điểm chi tiết đối với
tất cả các khía cạnh của môi trường xây dựng;
- Quy định về công tác quản lý để nâng cao hiệu lực thi hành các hợp đồng và các quy định bắt buộc, phê duyệt và
tiếp nhận công ty mới vào KCN và cung cấp các chính sách, xúc tiến quy hoạch, nhằm thúc đẩy phát triển dài hạn KCN.

3. Các điều kiện, tiêu chí hình thành các KCN

- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng
địa phương.
-  Có điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội, triển khai đồng bộ và
kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển KCN, KCX với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các
công trình xã hội phục vụ cho công nhân trong KCN, KCX.

1


-  Có quỹ đất dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm các KCN; riêng đối với địa phương thuần tuý đất
nông nghiệp, khi phát triển các KCN để thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế cần tiến hành phân kỳ đầu tư chặt
chẽ nhằm đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
- Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.
- Đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
- Đối với các địa phương đã phát triển KCN, việc thành lập mới các KCN chỉ được thực hiện khi tổng diện tích
đất công nghiệp của các KCN hiện có đã được cho thuê ít nhất 60%.
-Việc mở rộng các KCN hiện có chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của KCN đó đã được cho thuê ít
nhất là 60% và đã xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung.
- Đối với KCN có quy mô diện tích trên 50 ha và có nhiều chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ
tầng, phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng KCN theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi
tiết KCN để đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN.
- Trong KCN, KCX không có khu dân cư Trong KCN có thể có KCX, doanh nghiệp chế xuất.

4. Tầm quan trọng của các khu công nghiệp
* Đối với xã hội:
-  Giúp cho việc lập kế hoạch và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
-  Đem lại sự cân bằng trong phân phối sản xuất và tuyển dụng lao động
-  Mang lại lợi ích kinh tế cho các khoản đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công cộng
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa

-  Rút dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn
-  Tăng cường bảo vệ hệ sinh thái thiên nhiên, sử dụng hiệu quả tài nguyên
-  Giảm bớt rủi ro đối với sức khỏe con người, an toàn do sự cố công nghiệp
- Cải thiện sức khỏe công nhân, dân cư
* Đối với doanh nghiệp:
-  Các doanh nghiệp xây dựng trong hàng rào KCN sẽ thụ hưởng hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ đồng bộ
-  Giảm chi phí vận hành, chi phí xử lý và vận chuyển chất thải
- Thừa hưởng các chính sách ưu đãi phát triển KCN
-  Giảm bớt các chi phí trách nhiệm quản lý về môi trường
- Những ưu thế của quá trình tập hợp doanh nghiệp mang lại mà 1 doanh nghiệp đơn lẻ không có cơ hội
-  Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp
-  Thu nhập có tiềm tàng từ bán các phế liệu
* Đối với công nghiệp:
-  Giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng
-  Giảm chi phí vận chuyển
-  Tiết kiệm chi phí sản xuất do tăng hiệu quả hoạt động
-  Giảm tổn thất và rủi ro về môi trường.
-  Duy trì uy tín doanh nghiệp
-  Giảm chi phí xử lý chất thải
-  Xây dựng được các chiến lược thị trường mới mẻ
* Đối với môi trường:
-  Việc phân bổ một cách tối ưu các khu công nghiệp và doanh nghiệp riêng lẻ có thể làm giảm hoặc loại trừ hẳn những
vấn đề môi trường
-  Việc giảm thiểu số lượng nguyên liệu đầu vào và chất thải công nghiệp ở đầu ra
- Gia tăng khả năng thu gom và xử lý chất thải
-  Gia tăng khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải
- Giảm chi phí xử lý chất thải
- Những biện pháp chống ô nhiễm áp dụng cho các doanh nghiệp riêng lẻ sẽ trở nên có hiệu quả hơn khi được đem áp
dụng trong các khu công nghiệp.
- Làm việc với một hệ thống được cơ cấu chặt chẽ của các ngành sẽ đem lại hiệu quả cao so với làm việc với một nhóm

đông các ngành riêng lẻ
- Phối hợp những xem xét về môi trường ở tất cả các cấp trong khâu ra quyết định, lập kế hoạch và quản lý đối
với khu công nghiệp sẽ tạo nên một nền tảng công nghiệp bền vững hơn.
- Cải thiện tính hiệu quả trong các hoạt động môi trường và phát triển công nghiệp.
- Tăng cường bảo vệ hệ sinh thái
- Đảm bảo các nhà máy công nghiệp không được xây dựng tại những khu vực nhạy cảm (khu vực đông dân
cư, khu bảo tồn động vật hoang dã, công viên…)
- Đảm bảo các nhà máy công nghiệp được bố trí xây dựng hợp lý, nhờ đó có thể sử dụng chung hệ thống thu gom và
xử lý nước thải, chất thải rắn, dễ dàng tái sử dụng rác thải công nghiệp và các phụ phế phẩm.

2


PHẦN II. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1. Sử dụng đất
-  Hai khía cạnh đối với việc sử dụng đất đang được cân nhắc trong giai đoạn quy hoạch
+  Kích cỡ của khu công nghiệp, phải có tính tương đối với năng lực sinh thái, xã hội và kinh tế của khu vực
+  Hoạt động công nghiệp được xác định vị trí không tốt, có thể hạn chế vấn đề sử dụng đất tiềm năng, can thiệp hoạt
động đô thị, ảnh hưởng HST quan trọng – đa dạng sinh học
Các khu công nghiệp đã được xác định vị trí và đã được xây dựng , mà ít hoặc không quan tâm tới cảnh quan,
HST, có thể gây ra:
-  Mất HST có giá trị, mất vùng sinh thái đất ngập nước
- Mất diện tích đất nông nghiệp gần trung tâm đô thị
-  Ô nhiễm môi trường các vùng lân cận (khu vực dân cư, vùng ven biển, hải cảng, bến sông…)

2. Sử dụng nước
-  Các KCN tăng cường tiêu thụ nước có thể gây cạn kiệt nguồn nước địa phương (nước ngầm) " giảm mực
nước, xâm nhập mặn (WHO 1991)
-  Diện tích rộng lớn sử dụng làm bãi đỗ xe, đường sá, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông " gây ô nhiễm nguồn
nước mặt, nước ngầm, ngập úng sau mưa


3. Sử dụng năng lượng
-  Các KCN tiêu thụ lượng lớn năng lượng trong sản xuất, sưởi ấm, làm mát, chiếu sáng, vận chuyển
-  Vấn đề môi trường khi sử dụng nhiên liệu (dầu mỏ, than đá…) tạo năng lượng trong SX công nghiệp :
- ON không khí của các nhà máy điện (sương hóa, mưa acid),
-  thay đổi khí hậu toàn cầu do phát thải CO2,
-  cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo…
-  Gây xáo động sinh thái ở hạ lưu sông, hồ

4. Chất thải công nghiệp : nước thải, khí thải, rác thải
- Hoạt động giao thông vận tải → Tiêu thụ nhiên liệu, vật liệu xây dựng →Cạn kiệt nguồn TNTN và phát sinh chất thải
nhất là khí thải
- CTRCN, CTNH → trực tiếp và gián tiếp làm suy giảm chất lượng môi trường
- Khí thải → hiệu ứng nhà kính → ấm lên toàn cầu → thay đổi khí hậu → phá vỡ đa dạng sinh học
- Nước thải → ON thủy vực, nước ngầm … → sức khỏa cộng đồng, HST
- Chiếm dụng đất nông nghiệp → vấn đề an ninh lương thực và suy giảm tính ĐDSH
-  Sương mù, mưa acid, thủng tầng ozone, nóng toàn cầu, ON nước mặt / nước ngầm , hệ sinh thái, nhiễm bẩn đất ,
điểm nhiễm bẩn, Phá hủy hệ thống xử lý …
- Sự kết hợp của các chất " ON không khí trong công nghiệp, làm suy thoái chất lượng không khí, bệnh hô hấp

5. Rủi ro sức khỏe và tác động môi trường xã hội
*   Rủi ro về sức khỏe: người lao động, cộng đồng xung quanh khi tiếp xúc với hóa chất : sử dụng sai hóa chất, thải
hoá chất vào môi trường trong quá trình sản xuất, vận chuyển, lưu giữ, xử lý.  Sản xuất hóa chất : tính độc hại cao, gây
ung thư, gây tổn thương tức thời cho công nhân, ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe – sinh thái
* Sinh sôi vật truyền bệnh, sâu hại:
-  Hệ thống thoát nước kém, nước tù đọng " môi trường thuận lợi cho côn trùng sinh sôi
-  Kho chứa ngũ cốc, lương thực và bãi đỗ chất thải – quản lý sai quy cách " môi trường thuận lợi của côn trùng, loài
gặm nhấm, chim phát triển
-  " nếu các vật truyền bệnh này mang mầm bệnh dịch thì nhanh chóng làm gia tăng bệnh dịch , tăng vấn đề nan
giải đối với sức khỏe con người

*  Tác động của các khu dân cư:
- Phát triển các khu công nghiệp " khuyến khích phát triển bừa bãi các công động dân cư của công nhân, người tìm
kiếm công việc làm
-  Công đồng dân cư hình thành tự phát, không theo quy hoạch " gây nên vấn đề rủi ro sức khỏe – môi trường
,gây áp lực đối với các nơi cư trú, hệ sinh thái, công đồng dân cư lân cận
* Tổn thất đến hệ sinh thái, năng suất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản:
- Sông suối là nguồn tiếp nhận và vận chuyển chất ô nhiễm trong nước thải từ các KCN và các cơ sở sản xuất kinh
doanh
-  Nước thải chứa chất hữu cơ vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, làm giảm lượng oxy trong
nước, các loài huỷ sinh bị thiếu oxy chết hàng loạt
-  Sự xuất hiện các chất độc như dầu mỡ, kim loại nặng, hoá chất trong nước sẽ tác động đến động vật thủy sinh,
đi vào chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.

3


Ví dụ: lưu vực hệ thống sông Đồng Nai là khu vực tập trung nhiều nhất các KCN của cả nước Hoạt động sản xuất từ
các KCN thải vào môi trường thải lượng nước thải lớn với nồng độ chất ô nhiễm cao, gây hiện tương “đoạn sông
chết”. Ô nhiễm nước sông Thị Vải gây tổn thất nặng nề đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản.
- Việc xả thải chất ô nhiễm có nồng độ cao và lưu lượng lớn vào môi trường nước sông, tại các khu vực trung lưu và
hạ lưu sông không thể kiểm soát đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Điển hình là hậu quả do hoạt động xả thải trái pháp luật kéo dài của công ty VedanViệt Nam Cả đoạn sông dài
12km bị ô nhiễm nghiêm trọng Các loài tôm, cà, thuỷ sản hầu như không thể sống và phát triển Hệ sinh thái tại khu vực
này chỉ còn tồn tại một số ít loài động thực vật phù du Các loài tảo phát triển chủ yếu là những loài thích nghi với môi
trường dinh dưỡng cao, gia tăng nguy cơ gây độc cho môi trường.

PHẦN III. QUẢN LÝ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
1 Quản lí chất lượng môi trường không khí
- Một là, hoàn thiện tổ chức cơ quan quản lý môi trường không khí: Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
của hệ thống các cơ quan quản lý môi trường không khí từ cấp trung ương đến địa phương theo hướng phân định rõ

chức năng của các cơ quan, đơn vị và đầu mối về quản lý môi trường không khí trong hệ thống các cơ quan quản
lý môi trường.
- Hai là, xác lập cơ chế thông tin về môi trường không khí: Xây dựng cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin về môi trường
không khí đô thị giữa các bộ ngành và các thành phố phục vụ nghiên cứu, theo dõi, đánh giá, dự báo về tình hình chất
lượng môi trường không khí đô thị trên cả nước. Hình thành Mạng lưới không khí sạch đô thị.
- Ba là, hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp: Tăng cường pháp chế về bảo vệ môi trường không khí, bao gồm
nội dung hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí theo hướng “người
gây ô nhiễm phải trả tiền” và các chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không
khí; tiến tới xây dựng Luật Không khí sạch; rà soát, hoàn thiện các quy chuẩn quốc gia về môi trường không khí.
- Bốn là, lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường không khí vào các quy hoạch: Nghiên cứu, xây dựng cơ chế
thực sự lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường không khí vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của
các ngành, địa phương, đặc biệt là các quy hoạch phát triển đô thị và khu công nghiệp. Xây dựng Kế hoạch quản lý chất
lượng không khí quốc gia và tại các đô thị lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh.
- Năm là, tăng cường kinh phí cho quản lý môi trường không khí: Tăng tỷ lệ chi cho bảo vệ môi trường không khí từ các
nguồn ngân sách, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Huy động nguồn kinh phí từ các tổ chức quốc tế và các nước
cho các hoạt động quản lý và bảo vệ chất lượng không khí đô thị.
- Sáu là, đẩy mạnh hoạt động quan trắc môi trường không khí đô thị: Đẩy nhanh việc xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật, máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại cho mạng lưới quan trắc chất lượng không khí tại các thành phố
lớn, khu công nghiệp để giám sát, phát hiện các vấn đề ô nhiễm không khí, hoặc các nguồn khí thải gây ô nhiễm môi
trường không khí.
- Bảy là, tăng cường áp dụng một số biện pháp nhằm kiểm soát, giảm phát thải chất ô nhiễm vào môi trường không
khí đô thị: Tăng cường phương tiện giao thông công cộng và khuyến khích phát triển của các phương tiện giao thông
sử dụng năng lượng sạch như cồn nhiên liệu, biodiesel và điện. Ứng dụng các giải pháp giảm thiểu phát thải chất
ô nhiễm như sản xuất sạch hơn; lắp đặt các thiết bị xử lý khí thải tại nguồn phát thải; cải tiến quy trình đốt nhiên liệu
trong sản xuất, thay thế nhiên liệu ít gây ô nhiễm. Tăng mật độ cây xanh trong các đô thị.
- Tám là, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, đào tạo về môi trường không khí: Tăng cường các hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực môi trường không khí. Tăng cường lồng ghép các nội dung đào tạo về môi trường
vào trong các chương trình đào tạo các chuyên ngành.
- Chín là, nâng cao nhận thức của cộng đồng: Tăng cường tuyên truyền, cung cấp thông tin về chất lượng không khí
cho cộng đồng. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của chất lượng môi trường không khí xung

quanh đối với sức khoẻ của cộng đồng.

2. Quản lí tiếng ồn đô thị
a. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn trong KCN
- Biện pháp về kỹ thuật: Giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh. Giảm tiếng ồn bằng cách ly nguồn phát sinh tiếng ồn, hoặc
bọc kín máy gây ồn nhiều. Giam tiếng ồn bằng hấp thu bề mặt vàphản xạ tại chỗ. Bố trí máy móc, sắp xếp dụng cụ hợp
lý…
- Biện pháp phòng hộ cá nhân: Nút tai. Chụp tai. Xen kẻ lao động và nghỉ ngơi ngắn. Bố trí các phòng yên tĩnh cạnh
nơi lao động cho người lao động nghỉ ngơi. Nếu tiếng ồn cường độ cao, mệt mõi thính giác nhiều, có thể cho nghỉ ngơi
trong vài ngày hoặc vài tuần.
- Biện pháp y tế: Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, phát hiện sớm và có hệ thống sự giảm thính lực để có cách
xử lý thích đáng: Nghiệm pháp mệt mõi thính giác. Đo thính lực sơ bộ định kỳ. Đo thính lực âm hoàn chỉnh. Bồi dưỡng
bằng hiện vật. Điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động.
- Biện pháp chống tiếng ồn: Quy hoạch các máy móc gây tiếng ồn ra riêng biệt, Sử dụng cây xanh hạn chế sự lan truyền
tiếng ồn, Đối với các phương tiện: cấm bóp còi to, xây dựng đường bằng phẳng, sử dụng tường cách âm.

4


- Giảm tiếng ồn tại nguồn: Không nên sử dụng các máy móc, phương tiện quá cũ gây tiếng ồn lớn, Thay thế các chi tiết
kết cấu gây tiếng ồn lớn bằng các chi tiết, kết cấu gây tiếng ồn nhỏ.
Sử dụng công nghệ có độ ồn thấp, Thay đổi không gian của máy móc và tính đàn hồi của các đệm chống rung. Bố trí
xưởng làm việc vào các thời điểm ít người. Lập biểu đồ làm việc hợp lí cho công nhân.
- Giảm tiếng ồn trên đường truyền: Sử dụng các vật liệu cách âm, kết cấu cộng hợp giảm năng lượng của nguồn âm. Sử
dụng tường cách âm. Giảm tiếng ồn khí động gây ra do sự va chạm đường khí trong môi trường khí. Sử dụng bộ tiêu âm:
Ống tiêu âm, buồng tiêu âm, tấm tiêu âm

b. Công tác quản lí tiếng ồn khu đô thị
- Cải thiện cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông, tăng cường giao thông công cộng, xử lý nghiêm các phương tiện giao
thông vi phạm gây ồn.

- Đưa ra các tiêu chuẩn về tiếng ồn cho các phương tiện giao thông.
- Mỗi cá nhân cũng cần có các nỗ lực nhằm giảm thiểu tiếng ồn từ mạng lưới giao thông bằng việc lựa chọn
tham gia hình thức giao thông nào. sử dụng nhiều ôtô sẽ gây mức ồn rất lớn. Mỗi người có thể góp phần giảm thiểu tiếng
ồn bằng cách hạn chế số xe lưu thông, vận hành xe theo cách giảm tiếng ồn (tránh đột ngột tăng tốc và dừng xe),
bảo dưỡng xe, mở radio trong xe ở mức trung bình.
- Tạo cảnh quan đô thị cần được xem xét đúng mức là một biện pháp giảm thiểu tiếng ồn. Cảnh quan không chỉ mang
lại không gian xanh, giá trị thẩm mỹ mà còn mang lại các lợi ích trong giảm ồn.
- Cũng giống như trong quản lý ô nhiễm không khí, cách tốt nhất để giảm ồn chính là giảm nguồn phát sinh ra tiếng
ồn.

3. Quản lí chất lượng nước đô thị
- Định hướng phát triển xác định yêu cầu ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, khai thác sử dụng nguồn nước ngầm
hợp lý và từng bước giảm lưu lượng khai thác nước ngầm tại các đô thị lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
- Tăng cường triển khai thực hiện quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh, vùng tỉnh và liên đô thị; ưu tiên đầu tư xây dựng
các công trình cấp nước vùng.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động, cải tạo và đầu tư mở rộng mạng lưới đường ống cấp nước nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng nước, phát huy hết công suất thiết kế và giảm tỷ lệ thất thoát nước.
- Huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước. Dự án đầu
tư xây dựng hệ thống cấp nước được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thành lập
Quỹ quay vòng cấp nước tạo nguồn tài chính hỗ trợ, đầu tư các dự án phát triển cấp nước tại các đô thị nhỏ và khu dân cư
tập trung.
Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước
thất thoát, thất thu nước: kiểm soát thất thoát, phát hiện trò rỉ, sửa chữa rò rỉ.
- Sử dụng hệ thống ghi thu hóa đơn, đồng đo lưu lượng và đồng hồ đo nước, chính sách giá nước xác định thành
phần thất thoát, đào tạo, xây dựng mô hình quản lý khách hàng, nâng cấp dân trí và tăng cường hiệu quả pháp luật.
- Không được đổ vào mạng lưới thóat nước thành phố các loại rác có kích thước lớn hơn 10mm, các loại gạch ngói, vôi
vữa… Mạng lưới thoát nước đô thị do các xí nghiệp thoát nước hoặc các cơ quan quản lý công trình đô thị trực tiếp
quản lý.
- Quản lý kĩ thuật mạng lưới thoát nước bao gồm: Theo dõi sự làm việc và trạng thái mạng lưới, tẩy rửa mạng lưới;
Khắc phục tắt cống bất ngờ; Sửa chữa thường kỳ và sữa chữa lớn; Khắc phục sự cố; Kiểm tra việc xây dựng và nghiệm

thu hệ thống thoát nước mới; Xem xét- duyệt đồ án thoát nước của các công trình;
- Kiểm tra việc xây dựng và cấp phép đưa vào sử dụng các mạng lưới thoát nước các ngôi nhà, khu nhà và công trình
xây dựng; Tiến hành đảm bảo thoát nước về mùa mưa; Lập các hồ sơ và báo cáo kỹ thuật; Nghiên cứu và lập kế hoạch cải
tạo và phát triển hệ thống thoát nước thành phố.
- Các giải pháp hành chính để quản lý hệ thống thoát nước: Tổ chức lại công ty thoát nước theo hướng hoàn toàn tự chủ
về tài chính, về cơ sở pháp lý cũng tương tự như công ty cấp nước; Xây dựng lại hệ thống dịch vụ thoát nước theo hình
thức BOT (Built-Operation-Transfer) Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao; Sử dụng tư nhân; Công ty thoát nước kết hợp
với nhà thầu tư nhân; Sát nhập với công ty thoát nước.
- Thiết kế hệ thống cấp nước cần quan tâm đến vấn đề thoát nước và vệ sinh môi trường của khu vực, có định hướng
chung và phải gắn bó với quy hoạch khác như quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội.

4. Quản lí chất thải rắn sinh hoạt đô thị
- Thực hiện công tác phân loại,tái sử dụng rác thải nhằm giảm thiểu tại nguồn
- Yêu cầu các địa phương phải rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch xử lý chất thải rắn đến tận phường, xã
trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Đầu tư xây dựng các nhà máy xử lí chất thải sinh áp dụng các công nghệ nhằm hạn chế tối đa việc chôn lấp rác như
trước đây.
- Khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực xử lý CTR sinh hoạt đô thị.

5. An toàn lao động
5


- m bo an ton thõn th ngi lao ng, hn ch n mc thp nht, hoc khụng xy ra tai nn trong lao ng.
- m bo cho ngi lao ng mnh khe, khụng b mc bnh ngh nghip hoc cỏc bnh tt khỏc do iu kin lao ng
khụng tt gõy nờn.
- Bi dng phc hi kp thi v duy trỡ sc khe, kh nng lao ng cho ngi lao ng.
- Ni dung bảo hộ lao động gồm 4 phần: Luật pháp bảo hộ lao động; Bảo vệ và bồi dỡng sức khoẻ
cho công nhân; Chế độ lao động đối với nữ công nhân viên choc; Tiêu chuẩn quy phạm về kỹ

thuật an toà và vệ sinh lao động;
- Vệ sinh lao động: nhiệm vụ của vệ sinh lao động là: nghiờn cu nh hng ca mụi trng
v iu kin lao ng nh n sc khe con ngi.
- Đề ra những biện pháp về y tế vệ sinh nhằm loại trừ và hạn chế ảnh h ng của các nhân tố
phát sinh những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong sản xuất, giờ giấc làm việc và
nghỉ ngơi.
- Kỹ thuật an toàn lao động: Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thng, sự phòng
tránh tai nạn lao
động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho công nhân.
- Đề ra và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật cần thiết nhằm tạo điều kiện làm việc
an toàn cho ngi lao động để đạt hiệu quả cao nhất.
- Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy: Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân cháy, nổ trên công
trng, Tìm ra biện pháp phòng cháy, chữa cháy có hiệu quả nhất, hạn chế sự thiệt hại thấp
nhất do hoả hoạn gây ra.

- Khai báo, kiểm tra, đánh giá tình hình tai nạn lao động: ánh giá đợc tình hình tai nạn
lao động, Phân tích, xác định các nguyên nhân tai nạn lao động, Đề ra các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn các trng hợp tai nạn thng diễn ra; Phân tích rõ trách nhiệm đối với ngời
sử dụng lao động và thực hiện chế độ bồi thng.
- Khi xảy ra tai nạn lao động, ngời sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản,
có sự tham gia của công đoàn cơ sở. Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn,
thơng tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai
nạn lao động. Biên bản có chữ ký của ngời lao động và đại diện công đoàn.
- Dựa vào số liệu tai nạn lao động, tiến hành thống kê theo nghề nghiệp, theo công việc, phải
có thời gian thu thập số liệu và biện pháp đề ra chỉ tuổi đời, tuổi nghề, giới tính, thời điểm
trong ca, tháng và năm từ đó thấy rõ mật độ của thông số tai nạn lao động để có kế hoạch
tập trung chỉ đạo, nghiên cứu các biện pháp thích hợp để phòng ngừa. Sử dụng phơng pháp
này cần phải có thời gian thu thập số liệu và biện pháp đề ra chỉ mang ý nghĩa chung chứ
không đi sâu phân tích nguyên nhân cụ thể của mỗi vụ tai nạn.
-Dùng dấu hiệu có tính chất quy ớc đánh dấu ở những nơi hay xảy ra tai nạn, từ đó phát hiện

đợc các tai nạn do tính chất địa hình.
- Lp k hoch bo h lao ng nờu lờn nhng ni dung, nhng cụng vic doanh nghip phi lm nhm t cỏc mc tiờu
an ton lao ng ; Cỏc bin phỏp v k thut an ton v phũng chng chỏy n; Cỏc bin phỏp v k thut v sinh lao
ng, ci thin iu kin lm vic; Trang b phng tin bo v cỏ nhõn cho ngi lao ng; Chm súc sc khe ngi
lao ng, phũng nga bnh ngh nghip; Tuyờn truyn, giỏo dc, hun luyn v bo h lao ng.
- T chc thc hin k hoch bo h lao ng: B phn bo h lao ng hoc cỏn b lao ng cựng vi b phn k hoch
ụn c kim tra vic thc hin v thng xuyờn bỏo cỏo vi ngi s dng lao ng. Ngi s dng lao ng cú trỏch
nhim nh k kim im, ỏnh giỏ vic thc hin k hoch bo h lao ng v thụng bỏo kt qu thc hin cho ngi lao
ng trong n v bit.
- Thc hin cụng tỏc thanh tra, kim tra v bo h lao ng di cỏc hỡnh thc: Thanh tra Nh nc, kim tra ca cp trờn
vi cp di; t kim tra ca c s v vic kim tra, giỏm sỏt ca t chc Cụng on cỏc cp.
- H thng thanh tra Nh nc v bo h lao ng nc ta hin nay gm: Thanh tra v An ton lao ng t trong B
Lao ng - Thng binh v Xó hi; Thanh tra v v sinh lao ng t trong B Y t. Cỏc h thng ny cú nhim v thanh
tra vic thc hin phỏp lut v bo h lao ng ca tt c cỏc ngnh, cỏc cp, cỏc t chc, cỏ nhõn cú s dng lao ng.
Thanh tra viờn cú quyn x lý ti ch cỏc vi phm, cú quyn ỡnh ch hot ng sn xut nhng ni cú nguy c xy ra
tai nn lao ng hoc ụ nhim mụi trng nghiờm trng.

6


- Các cấp ở địa phương hoặc ngành trong phạm vi quản lý của mình cần tiến hành các đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
về bảo hộ lao động đối với cơ sở.
- Các cơ sở phải định kỳ tiến hành tự kiểm tra về bảo hộ lao động để đánh giá tình hình, phát hiện những sai sót, tồn tại và
đề ra các biện pháp khắc phục để cho công tác bảo hộ lao động được thực hiện tốt theo quy định của luật Công đoàn và
pháp lệnh bảo hộ lao động, tổ chức Công đoàn các cấp có quyền tiến hành kiểm tra giám sát các ngành, các cấp tương
ứng, người sử dụng lao động, người lao động trong việc chấp hành pháp luật bảo hộ lao động. Đồng thời Công đoàn cấp
trên tiến hành việc kiểm tra cấp dưới trong hoạt động bảo hộ lao động.
- Ngoài các hình thức thanh tra, kiểm tra nêu trên, Liên bộ và Tổng Liên đoàn lao động cũng như các sở và Liên đoàn Lao
động địa phương hoặc các cấp dưới còn tiến hành các đợt kiểm tra liên tịch đối với các ngành, địa phương, cơ sở trong
việc thi hành pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động.


PHẦN IV. KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI
1. Mục tiêu của KCNST
- Cải thiện hoạt động kinh tế đồng thời giảm thiểu các tác động tới môi trường của các doanh nghiệp thành viên
(DNTV) trong KCNST, cụ thể: giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo, giảm thiểu các tác động
xấu môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của khu vực,..
KCN sinh thái: các NM cộng tác với nhau trên cơ sở phối hợp:
-  Trao đổi các loại sản phẩm phụ;
- Tái sinh, tái chế, tái sử dụng sp phụ tại nhà máy, với các nhà máy khác và theo hướng bảo toàn tài nguyên thiên nhiên;
-  Các nhà máy phấn đấu sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường
- Xử lý chất thải tập trung;
-  Các loại hình CN phát triển trong KCN được quy hoạch theo định hướng BVMT của KCNST;
- Kết hợp giữa phát triển công nghiệp với các khu vực lân cận (vùng nông nghiệp, khu dân cư,...) trong chu trình
trao đổi vật chất (nguyên liệu, sản phẩm, phế phẩm, chất thải).

2. Sự khác nhau giữa KCN truyền thống và KCNST

7


Cơ cấu các bộ phân chức năng trong KCNST

3. Tiêu chuẩn Kết cấu và xây dựng của KCNST
- Sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu nguyên vật liệuư năng lượng với sản phẩm, phế phẩm,
chất thải tạo thành.
-  Sự tương thích về quy mô Các nhà máy phải có quy mô sao cho có thể thực hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản
xuất của từng nhà máy, nhờ đó giảm được chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, và tăng chất lượng của vật liệu trao đổi.
- Giảm khoảng cách (vật lý) giữa các nhà máy Giảm khoảng cách giữa các nhà máy sẽ giúp hạn chế thất thoát
nguyên vật liệu trong quá trình trao đổi, giảm chi phí vận chuyển và chi phí vận hành đồng thời dễ dàng hơn trong việc
truyền đạt và

trao đổi thông tin
- KCN được thiết kế theo một chủ đề môi trường nhất định (ví dụ khu công nghiệp sinh thái năng lượng tái sinh, tái
tạo tài nguyên). Là mạng lưới hay một nhóm các DN sử dụng các phế phẩm, phụ phẩm của nhau. Tập hợp các DN tái
chế. Tập hợp các Cty có công nghệ sản xuất bảo vệ môi trường. Tập hợp các Cty sản xuất sản phẩm "sạch". KCN với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng. Khu vực phát triển hỗn hợp (công nghiệp thương mại, nhà ở).
- Sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu nguyên vật liệu năng lượng với sản phẩm ư phế phẩm ư
chất thải tạo thành.
- Sự tương thích về quy mô Các nhà máy phải có quy mô sao cho có thể thực hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản
xuất của từng nhà máy, nhờ đó giảm được chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, tăng chất lượng của vật liệu trao
đổi.
-  Giảm khoảng cách (vật lý) giữa các nhà máy hạn chế thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình trao đổi, giảm chi phí
vận chuyển và chi phí vận hành đồng thời dễ dàng hơn trong việc truyền đạt
- Động cơ thúc đẩy các nhà máy tham gia vào KCNST là sự phát triển kinh tế bền vững.
-  Sự phối hợp giữa các nhà máy là trên tinh thần tự nguyện và phù hợp với quy định của cơ quan chức năng.
- Tỷ lệ thảm xanh dành cho toàn KCNST là từ 15%ư 35%, theo quy định riêng của chủ đầu tư, mỗi nhà máy cũng chỉ
được phép xây dựng 70% diện tích, 30% diện tích còn lại được dùng để trồng cây xanh
- Tường ngăn giữa các doanh nghiệp sẽ là những bức tường cây xanh thay vì xây bằng gạch, bê tông Chủ đầu tư cam
kết xây dựng hạ tầng KCN phù hợp với địa hình vùng và lập vành đai xanh chống ô nhiễm môi trường khu vực;
- Trong KCN có trạm xử lý nước thải xử lý triệt để các nguồn chất thải trong KCN, hỗ trợ xử lý chất thải cho dân
cư vùng đệm, tổ chức các hoạt động thân thiện với môi trường…
- Phải hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống quản lý và bảo vệ môi trường ở KCN; Lồng ghép vấn
đề quy hoạch khu công nghiệp với quy hoạch môi
trường;
-  Áp dụng công nghệ sạch, ít tiêu thụ năng lượng, ít chất thải, tái chế, tái sử dụng tối đa; Áp dụng ISO 14000 cho tất cả
các doanh nghiệp; Bắt buộc các doanh nghiệp phải xử lý 100% nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại
trước khi thải ra môi công nghiệp sinh thái
-  Cải thiện hiệu quả kinh tế của các công ty thành viên, tối thiểu hoá các tác động môi trường của các công ty này,
mang lại lợi ích cho cộng đồng xung quanh để bảo đảm rằng các tác động ròng của sự phát triển là tích cực. Tiếp cận
bằng các thiết kế xanh cho cơ sở hạ tầng và cây xanh (mới hoặc được
trang bị thêm); Sản xuất sạch hơn, phòng chống ô nhiễm; Sử dụng năng lượng hiệu quả và hợp tác liên công ty


8


4. Lợi ích KCNST
-  Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn tài chính;
- Giảm chi phí sản xuất, nguyên vật liệu, năng lượng, bảo hiểm và xử lý đồng thời giảm được gánh nặng trách nhiệm
pháp lý về mặt môi trường;
- Cải thiện hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và môi trường, tạo được ấn tượng tốt đối với người tiêu dùng;
- Gia tăng thu nhập cho từng nhà máy nhờ giảm mức tiêu thụ nguyên liệu thô, giảm chi phí xử lý chất thải đồng thời
có thêm thu nhập từ nguồn phế phẩm/phế liệu hay vật liệu thải bỏ của nhà máy.

5. Những rủi ro và thách thức của KCNST
-  Chi phí ban đầu cao hơn, thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận dài hơn các KCN thông thường Chủ đầu tư cần phải
có sự bảo đảm cung cấp tài chính (của ngân hàng, các tổ chức hỗ trợ, ..) cho dự án với thời gian dài hơn
-  Phát triển và hoạt động: Là một “cộng đồng”, các DNTV trong KCNST cần phải liên kết mật thiết với nhau và không
ngừng hợp tác nâng cao hiệu quả hoạt động trên mọi lĩnh vực Bất cứ sự đình trệ, yếu kém tại bất cứ khâu nào trong hệ
thống cũng làm giảm hiệu quả hoạt động của KCNST
- Các chính sách : Các yêu cầu mới trong việc phát triển KCNST có thể không được các cơ quan quản lý Nhà nước chấp
thuận hay chậm thông qua, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có bộ máy hành chính phức tạp và tham
nhũng cao Chủ đầu tư KCNST cần vận động để thiết lập các chính sách và
chiến lược mới theo hướng sản xuất sạch và STHCN

6. Các nguyên tắc xây dựng KCN sinh thái
1. Phát triển KCNST theo quy luật của hệ sinh thái tự nhiên
- Tạo sự cân bằng sinh thái từ quá trình hình thành đến phát triển của KCN (lựa chọn địa điểm, quy hoạch thiết kế, thi
công xây dựng, hệ thống HTKT, lựa chọn doanh nghiệp, quá trình hoạt động, quản lý,…)
-  Mọi hoạt động liên quan tới phát triển KCNST cần được tiến hành đồng bộ, hợp nhất trên nguyên tắc bảo vệ môi
trường và phù hợp với hệ sinh thái tự nhiên
2. Thiết lập hệ sinh thái công nghiệp (HSTCN) trong và ngoài KCNST

-  Tạo chu trình sản xuất tuần hoàn giữa các doanh nghiệp trong KCN cũng như giữa doanh nghiệp trong KCN với các
doanh nghiệp hay các khu vực chức năng khác ở bên ngoài
-  Giảm thiểu và tái sử dụng sử dụng các nguồn năng lượng, nước Tận dụng các nguồn năng lượng, nước thừa trong quá
trình sản xuất Sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái sinh: mặt trời, sức gió, sức nước,..
-  Giảm thiểu sử dụng các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên không thể tái tạo được Khuyến khích sử dụng các
nguyên vật liệu tái sinh. Hạn chế sử dụng các chất gây độc hại
-  Giảm thiểu lượng phát thải, đặc biệt là các chất thải độc hại
-  Thu gom và xử lý triệt để các chất thải bằng các công nghệ thân thiện với môi trường Tái sử dụng tối đa các chất thải
3. Thiết lập “cộng đồng” doanh nghiệp trong KCNST
- Hợp tác mật thiết và toàn diện giữa các doanh nghiệp trong KCNST cũng như với các doanh nghiệp bên ngoài, chia sẻ
thông tin và các chi phí dịch vụ chung như: quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, hệ thống thông tin môi trường cùng các
dịch vụ hỗ trợ khác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sạch và đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường.
- Khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân hợp tác tham gia bảo vệ, phát triển môi trường sinh thái trong và ngoài
KCN .
-  Phát triển tổ hợp các chức năng (công nghiệp, dịch vụ, công cộng, ở,...) và phát huy tối đa mối quan hệ tương hỗ giữa
chúng.
- Nguyên tắc quy hoạch và thiết kế cơ bản :
-  Hoà nhập với hệ tự nhiên
4. Lựa chọn địa điểm phù hợp
•  Lựa chọn địa điểm bằng việc đánh giá khả năng của môi trường sinh thái và thiết kế trong phạm vi xác định đó
•  Hòa nhập KCNST với cảnh quan khu vực, hệ thống cấp thoát nước tự nhiên và hệ sinh thái toàn vùng
•  Giảm thiểu các tác động môi trường toàn cầu (ví dụ giảm lượng khí nhà kính)
5. Sử dụng năng lượng hiệu quả
•  Tiết kiệm tối đa năng lượng thông qua việc thiết kế hay cải tạo các công trình phục vụ, tái sử dụng năng lượng thừa
hay bằng những phương pháp khác
•  Tiết kiệm thông qua mạng lưới dòng năng lượng liên hoàn giữa các nhà máy
•  Sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái sinh
6.  Quản lý dòng nguyên vật liệu và chất thải
•  Tăng cường sản xuất sạch và hạn chế ô nhiễm, đặc biệt đối với chất độc hại

•  Tăng cường tái sử dụng và tái chế nguyên vật liệu giữa các DNTV
•  Giảm ảnh hưởng của chất độc hại thông qua các giải pháp thay thế vật liệu và xử lý chất thải chung
•  Liên kết các DNTV với các công ty ngoài KCNST trong việc sản xuất và tiêu thụ các phế phẩm thông qua mạng lưới
các công ty tái chế và tái sử dụng

9


7. Bảo vệ và tiết kiệm nước
•  Thiết kế hệ thống cấp thoát nước để bảo vệ các nguồn nước và giảm ô nhiễm theo các nguyên tắc tương tự như đối
với năng lượng và nguyên vật liệu
•  Tái sử dụng nước ở nhiều mức độ khác nhau
8. Quản lý KCNST hiệu quả: Ngoài việc cung cấp các dịch vụ, lựa chọn doanh nghiệp, duy trì các hoạt động, ban quản
lý còn có trách nhiệm:
•  Duy trì hoạt động một tập hợp các công ty sử dụng phế phẩm của nhau
•   Hỗ trợ từng doanh nghiệp cũng như toàn KCNST cải thiện các hoạt động nâng cao chất lượng môi trường
•   Cung cấp hệ thống thông tin rộng khắp, hỗ trợ liên lạc giữa các DNTV với nhau và với các doanh nghiệp bên
ngoài khác, các thông báo về điều kiện môi trường khu vực và các phản hồi từ hoạt động của KCNST
•  Việc xây dựng mới hay cải tạo các công trình hiện có cần theo sát các nguyên cứu mới nhất về môi trường trong
việc lựa chọn vật liệu và công nghệ tòa nhà như: tái chế hay tái sử dụng vật liệu, thời hạn sử dụng vật liệu, năng
lượng vật liệu và công nghệ mới khác.
9. Hoà nhập với cộng đồng địa phương: Đem lại lợi ích cho nền kinh tế và xã hội địa phương thông qua các chương
trình đào tạo, phát triển kinh doanh, xây nhà ở cho công nhân viên, hợp tác quy hoạch đô thị,…

7. Lựa chọn địa điểm xây dựng KCNST
- KCNST là một mô hình mới một bộ phận chức năng mới chưa được xác định ở Việt Nam KCNST có thể được
phát triển tại những KCN, cụm công nghiệp (CCN) cũ, tại những vị trí quy hoạch cho KCN mới hay một vị trí hoàn
toàn mới là vấn đề đặt ra đầu tiên cho các nhà đầu tư
- Đối với KCNST, cần đánh giá một cách kỹ lưỡng các vị trí khi lựa chọn địa điểm về đặc điểm của hệ sinh thái khu
vực và vùng, sự phù hợp với việc phát triển các loại hình công nghiệp, các khó khăn gặp phải khi phát triển.

1. Tái phát triển các KCN, CCN hiện có
- Một nguyên tắc cơ bản về lựa chọn địa điểm xây dựng KCNST là tìm kiếm các khu vực công nghiệp cũ (các
KCN,CCN cũ) để tái phát triển hơn là xây dựng mới
-  Thuận lợi cơ bản của phương án này là:
+ Hạn chế sự phát triển bành trướng của đô thị
+ Hạn chế sử dụng đất nông nghiệp có giá trị
+ Hạn chế ảnh hưởng tới các khu vực chức năng khác và hệ sinh thái xung quanh
+ Giảm đáng kể chi phí đầu tư vào hệ thống HTKT, các công trình công cộng,
- Khó khăn:
+  Thống nhất quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư từ những mảnh đất đơn lẻ
+  Thống nhất với các doanh nghiệp hiện có về việc di chuyển hay tham gia KCNST
+  Xây dựng được một HSTCN với các doanh nghiệp đã có (khác nhau về đầu vào, đầu ra, phế thải, vận chuyển,) và
chuyển đổi sang công nghệ bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp này
+  Xác định đúng khả năng hệ thống HTKT, hệ thống phục vụ và các hệ thống khác hiện có
+ Giải quyết các vấn đề ô nhiễm hiện tại và các vấn đề liên quan khác
-  Để khuyến khích các chủ đầu tư, Nhà nước cần ban hành một số các ưu đãi như:
+Miễn giảm thuế cho nhà đầu tư và người thuê đất.
+  Hỗ trợ tài chính cho việc thay đổi công nghệ, đào tạo,
+  Có các chính sách về môi trường và kinh doanh thích hợp.
2. Phát triển xây dựng mới
-  Nếu không thể xây dựng dự án trên khu vực đã phát triểncũ, cần áp dụng ở mức cao nhất các nguyên tắc, tiêu
chuẩn của phát triển bền vững và bảo vệ môi trường vào KCNST trên khu đất mới.
-  Cần chú ý tới đất đai tự nhiên như là nguồn tài nguyên quý giá để sử dụng tiết kiệm và giảm thiểu tác động xấu.
-  Cần phải hiểu KCNST như là một hệ sinh thái chứ không chỉ là một khu vực xây dựng.
-  Thiết kế cần bảo tồn các đặc trưng khu vực trong sinh thái hệ và cân bằng với môi trường xung quanh.
- Ví dụ, nếu nằm trong khu vực sản xuất nông nghiệp, cần xem xét khả năng phát triển một KCNST nông nghiệp hơn là
thay thế nó.
3. Đánh giá địa điểm theo các tiêu chuẩn về môi trường
-  Năng lượng:
+ Khả năng của các nguồn năng lượng thay thế: mặt trời, gió,

+ Khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn năng lượng phát sinh thừa.
-Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển KCNST:
+ Khả năng bảo tồn các hệ thống nông nghiệp hiện có (tới tiêu, thủy sản, …). Các khu vực khác xung quanh
+ Các khu ở của người lao động.
+ Mối quan hệ với hệ thống HTKT, vận chuyển và các khu công nghiệp khác xung quanh.
+ Tác động tới các khu vực chức năng khác của đô thị.
- Cấp thoát nước:
+ Lượng mưa, sông hồ, mương và các đặc điểm cảnh quan,địa hình tự nhiên hỗ trợ việc dự trữ và quay vòng nước.

10


+ Khả năng nguồn nước mặt và nước ngầm.
+ Khả năng tiếp cận các nguồn nước thừa.
-  Khí thải:
+ Môi trường không khí tự nhiên hiện có: hướng gió chủ đạo,các dòng đối lưu,…
+ Các nguồn phát tán khí thải hiện có trong vùng và ảnh hưởng của chúng.
+ Nguồn khí thải của các phương tiện giao thông và các tuyến giao thông chính.
+ Khả năng sử dụng đường sắt và xe tải.
-  Chất thải rắn :
+ Khả năng thu gom và xử lý chất thải rắn.
+ Tiếp cận, tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Nguyên vật liệu và các nguồn cung cấp
+ Hệ thống HTKT và phục vụ hiện có.
+ Tiếp cận các nguồn cung cấp nguyên liệu và phế liệu.
- Hệ sinh thái:
+ Các tác động tới môi trường sống tự nhiên của các loài sinh vật, thực vật trong quá trình phát triển.
+ Khả năng bảo vệ và thích ứng với hệ sinh thái tự nhiên.
+ Các vành đai bảo vệ khác.
4. Trình tự điều tra và đánh giá địa điểm

Bước 1: Xác định, đánh giá sơ bộ môi trường vật chất và sinh học của khu đất trên cơ sở các thông tin về: địa chất,
thủy văn, vi khí hậu, động thực vật tự nhiên. Chính phủ có thể hỗ trợ các chuyên gia, thực hiện các điều tra khoa học
và cung cấp dự liệu cho chủ đầu tư.
Bước 2: Xác định các khác biệt chủ yếu giữa các khu đất và trong từng khu đất, đặc biệt là về địa hình và hệ tự nhiên.
Bước 3: Thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin mới nhất để xác định chắc chắn những khác biệt trên. Xác định
chi tiết các yếu tố môi trường liên quan tới các khác biệt này.
Bước 4: Bản đồ hóa tất cả các yếu tố khác biệt trên và tác động của chúng trong từng khu đất theo cùng một
cách thức (thường sử dụng Hệ thống thông tin địa lý GIS) và đánh giá chúng. Sự kết hợp trên bản đồ địa hình (cảnh
quan) và các tác động sẽ chỉ ra sự thuận lợi và không thuận lợi của từng khu đất. Sự phân tích này là một
công cụ hữu hiệu để lựa chọn địa điểm.
Bước 5: So sánh một cách hệ thống và đầy đủ các tác động môi trường trên của các khu đất và lựa chọn khu đất thích
hợp nhất.

8. Phương pháp luận xây dựng KCNST
Bước 1 – Xác định thành phần và khối lượng chất thải:
- Thành phần và khối lượng chất thải của tất cả các nhà máy thuộc khu công nghiệp nghiên cứu,
- Các phương pháp xử lý và quản lý hiện tại
- Các tác động của chúng đến môi trường
-  Nguyên liệu và năng lượng cần thiết cho dây chuyền sản xuất của các nhà máy " đánh giá khả năng tái sử dụng
chất thải từ nhà máy để thay thế một phần nguyên liệu của các nhà máy khác trong cùng khu công nghiệp hay khu vực
→  Các số liệu thu này là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp khắc phục trong các bước tiếp theo.
Bước 2 – Đánh giá và lựa chọn phương án tái sinh và tái sử dụng chất thải: Một cách tổng quát, việc tái sinh, tái sử
dụng chất thải của một nhà máy này cho các nhà máy khác (offsite reuse and recycling) có thể phân thành hai dạng chính:
tái sử dụng trực tiếp trong quy trình sản xuất của các nhà máy khác và xử lý hoặc tái chế thành nguyên liệu mới trước khi
tái sử dụng Điều quan trọng cần xác định là loại và lượng chất thải cần xử lý và nhu cầu cần thiết của các cơ sở có khả
năng tiếp nhận các chất thải này làm nguyên liệu sản xuất
* Để xây dựng mạng lưới tái sinh – tái sử dụng chất thải giữa các nhà máy trong khu công nghiệp, những thông tin sau
đây cần thu thập:
-  Nguyên vật liệu, năng lượng cần thiết
- Sản phẩm, chất thải tạo ra của tất cả các nhà máy trong khu công nghiệp (bao gồm cả các nhà máy phát sinh chất thải

và các nhà máy có thể sử dụng chất thải làm (một phần) nguyên liệu sản xuất) Trong đó:
+ Thành phần và đặc tính của dòng chất thải, vật liệu và năng lượng có khả năng tái chế (tính ổn định của chúng theo
thời gian);
+  Lượng vật liệu và năng lượng thải;
+  Sự phân bố của các dòng vật liệu và năng lượng thải này theo thời gian (liên tục, gián đoạn, thỉnh thoảng)
*  Các cơ sở (bao gồm cả nhà máy công nghiệp, khu trồng trọt, nguồn nước mặt,…) có khả năng tái sử dụng vật liệu
và năng lượng thải .
-  Tiềm năng tái sinh tái sử dụng vật liệu và năng lượng thải;
-  Công nghệ xử lý sơ bộ hay chế biến cần thiết để chuyển chất thải thành nguyên liệu theo yêu cầu của cơ sở
tái chế;
-  Nhu cầu về vật liệu và năng lượng thải của các cơ sở hiện có trong khu công nghiệp hay khu vực....
Bước 3 – Đánh giá và lựa chọn giải pháp xử lý cuối đường ống và thải bỏ hợp vệ sinh

11


-  Đối với các chất thải còn lại (không có khả năng tái sinh, tái sử dụng), công nghệ xử lý cuối đường ống sẽ là giải
pháp chính để bảo đảm loại trừ hoàn toàn tác động của chất thải phát sinh đến môi trường và tiến tới mô hình khu công
nghiệp không chất thải
-  Sự thành công và thất bại của các hệ thống (công nghệ) xử lý chất thải hiện có là bằng chứng thực tế và kinh
nghiệm hữu ích nên xem xét khi đề xuất giải pháp công nghệ mới.
-  Để lựa chọn công nghệ xử lý hợp lý, những nội dung sau cần được xem xét, đánh giá:
+ Đặc tính và khối lượng chất thải;
+ Tiêu chuẩn môi trường và yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm;
+ Công nghệ xử lý sẵn có;
+ Yếu tố môi trường đối với công nghệ xử lý, ví dụ ưu tiên phương án ít sử dụng thêm hóa chất;
+  Hiệu quả kinh tế.
Bước 4 Tổ hợp các giải pháp lựa chọn
-  Vai trò của các cơ quan chức năng và thể chế chính sách Để đưa mô hình kỹ thuật đã thiết kế vào thực tế áp dụng,
điều quan trọng là cần xem xét và hiểu rõ mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình với các yếu tố

kinh tế, xã hội và thể chế chính sách hiện tại ở nước ta
- Chỉ có hiểu rõ mối quan hệ giữa KCNST xây dựng với các cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp và môi trường,
về kinh tế tài chính, về chính sách luật lệ và các tổ chức xã hội khác,chúng ta mới có thể xác định những yếu tố cản trở
việc áp dụng mô hình đã xây dựng vào thực tế và từ đó đề xuất các giải pháp tương ứng .

Ví dụ về Khu công nghiệpsinh thái Kalundborg_Đan Mạch
Thành phần chính trong hệ sinh thái công nghiệp này là Nhà Máy Điện Asnaes công suất 1.500 MW
Khu công nghiệp sinh thái này bao gồm 5 doanh nghiệp liền kề nhau và bộ máy quản lý thành phố
1.  Nhà máy Novo Nordisk, chuyên sản xuất enzym và các sản phẩm dược
2.  Nhà máy nhiệt điện chạy than Asnas Power station
3.  Nhà máy sản xuất tấm (panneaux) thạch cao Gyproc
4.  Nhà máy lọc dầu Statoil
5.  Xí nghiệp khử ô nhiễm đất Bioteknisk Jordrens.Khu công nghiệp Kalundborg_Đan Mạch

12


Bảng kết quả tích cực của Hệ thống Khu công nghiệp Kalundborg (1982-1997)
-Khu Công nghiệp Sinh Thái Bourbon An Hoà Sử dụng 70% đất xây dựng, 30% còn lại được dành cho thảm xanh
- Nhà máy xử lý nước thải của Vườn công nghiệp có công suất dự kiến 40.000 m3/ngày đêm (trong đó, giai đoạn 1
có công suất thiết kế 20.000 m3/ngày đêm)
- Nước thải sau khi xử lý sẽ được dẫn vào các dòng kênh nội bộ và đây sẽ là nơi nuôi trồng nhiều loại sinh vật
- Trong năm 2002 đạt hơn 2% tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả nuớc

PHẦN V. CHIẾN LƯỢC QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
1. Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường
- Xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm cấp quốc gia, ngành và địa phương để ngăn chặn, xử lý và kiểm soát các

nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường trong phạm vi cả nước, ngành và địa phương.
- Áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường quốc gia và các tiêu chuẩn môi trường ngành.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải.
- Đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- An toàn hoá chất được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là các hoá chất có mức độ độc hại cao; việc sản xuất và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường được hạn chế tối đa; tăng cường sử dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại
tổng hợp.
- Phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững đất nước;
- Bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và
các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do Nhà nước quy định.
- Đáp ứng các yêu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế các tác động tiêu cực từ mặt trái của toàn
cầu hoá.

2. Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về BVMT
Áp dụng Công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam trong khâu tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn;
Nhập khẩu, tiến tới tự sản xuất các thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn;
Nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong các khâu: lựa chọn công nghệ, thiết kế, xây dựng và vận hành bãi
chôn lấp hợp vệ sinh; đồng thời đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn nguy hại phù hợp với tiêu chuẩn và công
nghệ tiên tiến;
Ứng dụng công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế và chất thải rắn công nghiệp nguy hại.

3. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, đổi mới chính sách tài chính, tạo
nguồn vốn. Tăng cường và đa dạng hoá đầu tư cho bảo vệ môi trường.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành khung thu phí vệ sinh môi trường và
khung giá cho các Hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đối với từng loại đô thị và khu công nghiệp theo
nguyên tắc: trước mắt phải đảm bảo đủ chi phí để vận hành bộ máy thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, tiến tới
thu để hoàn trả lại từng phần Vốn đầu tư cho Nhà nước; trên cơ sở đó, các địa phương ban hành cụ thể mức thu phí phù
hợp với đô thị địa phương mình.


13


Các cấp chính quyền địa phương tìm biện pháp thu đúng, thu đủ theo Thẩm quyền đối với các nguồn thu ngân sách
trong phạm vi phân cấp gồm thuế và phí vệ sinh môi trường; Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đóng lệ phí để thu
gom và xử lý chất thải rắn;
Có cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và sử dụng đất để huy động tiềm lực trong nhân dân, của các Thành phần
kinh tế đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng;
Thu hút nguồn lực từ nước ngoài: Có chính sách ưu tiên và kế hoạch phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA,
vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn; hỗ trợ cho vay để đầu
tư vào các dự án quản lý chất thải rắn.

4. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải. Đẩy mạnh xã hội hoá
công tác bảo vệ môi trường.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý chất thải rắn và áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải
bằng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Nhà nước khuyến khích các Cơ sở sản xuất hàng hoá (đặc biệt là hàng hoá tiêu dùng tại các đô thị) có những nghiên cứu
nhằm giảm thiểu chất thải rắn sau khi tiêu dùng hàng hoá đó như: sử dụng hợp lý vật liệu đầu vào, thay đổi công thức sản
phẩm phù hợp, giảm vật liệu bao bì đóng gói, thay đổi thói quen tiêu dùng...
Áp dụng giải pháp thu hồi và tái chế chất thải rắn; Ưu tiên đầu tư xây dựng hai trung tâm xử lý chất thải rắn công nghiệp
nguy hại tại hai khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam;
Thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị bằng công nghệ tiên tiến.
Loại bỏ hoàn toàn việc nhập khẩu chất thải nguy hại.

14




×