Tải bản đầy đủ (.doc) (243 trang)

Quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 243 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

TRƯƠNG VIỆT KHÁNH TRANG

QU¶N Lý LI£N KÕT GI÷A NHµ TR¦êNG Vµ DOANH
NGHIÖP TRONG §µO T¹O NGUåN NH¢N LùC
NGµNH MAY
ë THµNH PHè Hå CHÝ MINH HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

TRƯƠNG VIỆT KHÁNH TRANG

QU¶N Lý LI£N KÕT GI÷A NHµ TR¦êNG Vµ DOANH
NGHIÖP TRONG §µO T¹O NGUåN NH¢N LùC
NGµNH MAY
ë THµNH PHè Hå CHÝ MINH HIÖN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 914 01 14


LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS Nguyễn Văn Phán
2. TS Đinh Văn Học


HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không
trùng lặp với các công trình khoa học đã
công bố.
Tác giả luận án

Trương Việt Khánh Trang


MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
5

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
14
1.1.
Những nghiên cứu về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực
14
1.2.
Những nghiên cứu về quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
23
1.3.
Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu
34
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH MAY
38
2.1.
Những vấn đề lý luận về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may
38
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may
54
2.3.
Các yếu tố tác động đến liên kết và quản lý liên kết giữa nhà trường
và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành

phố Hồ Chí Minh
68
Chương 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ LIÊN KẾT GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH MAY Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
74
3.1.
Khái quát về đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay
74
3.2.
Tổ chức nghiên cứu thực trạng
75
3.3.
Thực trạng liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo
nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh
78
3.4.
Thực trạng quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo
nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ chí Minh
92
Chương 4. BIỆN PHÁP VÀ KIỂM NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH MAY Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
115
4.1.
Các biện pháp quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh

hiện nay
115
4.2.
Kiểm nghiệm các biện pháp quản lý liên kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay
141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
170
PHỤ LỤC
176


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THỨ TỰ

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

1.

Cán bộ quản lý

CBQL


2.

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

3.

Đối chứng

ĐC

4.

Thực nghiệm

TN

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng

Nội dung

Trang


1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.

8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4

Bảng 4.5

Kết quả khảo sát nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể
về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực ngành may.
Đánh giá tổ chức thực hiện các nội dung liên kết giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân
lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá về chất lượng, hiệu quả liên kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn
nhân lực ngành may
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý liên kết về tuyển
sinh đầu vào
Kết quả khảo sát việc xây dựng, thực hiện mục tiêu,
chương trình và nội dung liên kết đào tạo nguồn nhân
lực ngành may giữa nhà trường và doanh nghiệp
Đánh giá về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong hoạt động dạy học chuyên ngành may
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý sự phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trong ban hành, hoàn thiện cơ
chế chính sách liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may
Kết quả khảo sát về quản lý cơ sở vật chất, tài chính
trong liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may
giữa nhà trường và doanh nghiệp
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý quản lý hệ thống kết
nối giữa tư vấn, hướng nghiệp – dạy nghề – giới thiệu
việc làm
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý liên kết kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả đào tạo

Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố tác động đến quản
lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo
nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh
Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Tổng hợp kết quả học tập của các nhóm ở hai cơ sở thử
nghiệm
Tổng hợp điểm số đánh giá kết quả đào tạo sau tác động
thử nghiệm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỔ

78
80
87
92
94
97

99
100
102
103
106
142
144
146
154
157



TT Tên biểu đồ

Nội dung

Trang

1.

Biểu đồ 4.1

Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

144

2.

Biểu đồ 4.2

Tính khả thi của các biện pháp đề xuất

146

3.

Biểu đồ 4.3

Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp


4.
5.
6.

7.

147

Biểu đồ 4.4

Kết quả học tập của hai nhóm ở cơ sở thử nghiệm 1
155

Biểu đồ 4.5

trước thử nghiệm
Kết quả học tập của hai nhóm ở cơ sở thử nghiệm 2

155

Biểu đồ 4.6

trước thử nghiệm
Kết quả học tập của hai nhóm ở cơ sở thử nghiệm 1
sau tác động thử nghiệm

158

Biểu đồ 4.7


Kết quả học tập của hai nhóm ở cơ sở thử nghiệm 2
sau tác động thử nghiệm

158


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước xu thế phát triển của xã hội, hội nhập quốc tế và nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trên các lĩnh vực, đáp ứng đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đảng ta đã chủ trương: “Xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, học tốt, quản lý tốt; cơ cơ cấu
và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo…” [13, tr.122].
Trong thời kỳ hội nhập, giáo dục đại học nói chung, đào tạo nghề nói
riêng đã đạt được những thành tựu to lớn cả về quy mô phát triển, chất lượng
và hiệu quả, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực lao
động trên các lĩnh vực của đất nước và công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương, nhất là các thành phố lớn.
Trong những năm qua, ngành dệt may trở thành một trong những ngành
trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu. Từ năm 2010 đến nay, hàng năm đạt kim
ngạch xuất khẩu 8-9 tỷ USD. Ngành dệt may vừa góp phần tăng tích lũy cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước vừa tạo cơ
hội cho Việt Nam hòa nhập kinh tế với khu vực và thế giới, xét từ góc độ
thương mại quốc tế, Ngành dệt may được đánh giá là ngành mà Việt Nam có
lợi thế so sánh do tận dụng được nguồn nhân công đông đảo và có tay nghề.
Với sự phát triển của kinh tế, sản xuất sản phẩm ngành may ngày càng

có chất lượng cao và đang có xu hướng phát triển mạnh; để đáp ứng nhu cầu
đó, mô hình liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may đang đặt ra những
yêu cầu cao về chất lượng, chương trình nội dung, tổ chức dạy và học, về cơ
sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, về phong cách quản lý... nhằm tạo nên một
diện mạo mới, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành
may, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


6
Thực tiễn cho thấy, lực lượng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng
quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển
của sản xuất. Thế giới ngày nay, sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy các ngành nghề sản xuất phát
triển. Các công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới được ứng dụng vào
sản xuất đòi hỏi người lao động phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề
nhất định mới có thể đáp ứng sự phát triển đó.
Hiện nay, ở Việt Nam nhiều trường dạy nghề đang thực hiện đào tạo
nghề với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên
các trường dạy nghề vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, cải cách giáo dục chưa
mang lại hiệu quả, thiếu sự gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao động gây ra
tình trạng sinh viên thất nghiệp nhiều khi ra trường, dẫn đến việc dư thừa lao
động gây lãng phí lớn. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp trong nước đã thay đổi
tư duy, chú trọng đổi mới công nghệ, tuyển chọn nguồn nhân lực chất lượng
cao để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực. Do đó, vì sự tồn
vong của mình, các doanh nghiệp không chọn lao động giá rẻ như trước đây
nữa mà thay vào đó là lao động có sức cạnh tranh, có kỹ năng sử dụng các
công nghệ tiên tiến…Mặt khác, Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đòi hỏi các
trường cao đẳng nghề phải chuẩn bị đủ số lượng nhân lực cho các doanh
nghiệp dệt may phù hợp với những lĩnh vực có khả năng ứng dụng công nghệ
4.0. Đồng thời phải đào tạo lại số lượng nhân lực trực tiếp tại các doanh

nghiệp dệt may để họ tiếp cận với công nghệ vận hành robot và các dây
chuyền có tính tự động hóa cao. Các trường cao đẳng nghề cần chủ động kết
nối nhiều hơn với doanh nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, phải xem doanh nghiệp là thị trường của mình, sinh
viên đào tạo ra là để đáp ứng nhu cầu công việc cho các doanh nghiệp.
Thực tiễn trong quản lý cho thấy, “Cung” đào tạo do các trường dạy
nghề đưa ra chủ yếu dựa trên khả năng của trường, mà chưa tính đến “Cầu”


7
tương ứng từ các doanh nghiệp; điều này dẫn đến sự mất cân đối giữa Cung –
Cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng
phí lớn và giảm hiệu quả đào tạo, đây là một mâu thuẫn lớn cần phải giải
quyết cả trên phương diện lý luận, thực tiễn và giải pháp.
Trong nhiều năm qua các trường đào tạo nguồn nhân lực ngành may
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu đáng kể
nhờ sự liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp. Mô hình liên kết giữa nhà
trường với các doanh nghiệp dệt may trong đào tạo nguồn nhân lực đã được
tập trung triển khai đáp ứng nhu cầu lao động, góp phần tích cực vào nâng cao
chất lượng đào tạo của các trường nghề hiện nay. Tuy nhiên, thực tiễn liên kết
này đang gặp những khó khăn, bất cập cả về lý luận và thực tiễn, nguyên nhân
chủ yếu do khâu quản lý
Quản lý liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa nhà trường và doanh
nghiệp đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước
đề cập đến. Tuy nhiên vấn đề: Quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống và cụ thể.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý liên kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý liên kết
đào tạo nguồn nhân lực ngành may, luận án đề xuất các biện pháp quản lý liên
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may
ở thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.


8
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý các mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn
nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là quản lý liên kết giữa các trường cao đẳng nghề
và doanh nghiệp may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nguồn nhân lực ngành may bao gồm: Công nhân may; cán bộ kỹ thuật;
Công nghệ may và thiết kế thời trang; cán bộ quản lý các cấp của doanh
nghiệp. Luận án chỉ nghiên cứu cán bộ kỹ thuật; Công nghệ may và thiết kế
thời trang những người được đào tạo ở các trường cao đẳng nghề.
Các trường đào tạo nguồn nhân lực ngành may bao gồm: Các trường
công nhân kỹ thuật nghề may; các trường cao đẳng nghề; các trường đại học
có khoa Công nghệ may và thiết kế thời trang. Luận án chỉ nghiên cứu ở các
trường cao đẳng nghề.
Luận án nghiên cứu ở tất cả các doanh nghiệp may trừ doanh nghiệp có
100% vốn nước ngoài.

Địa bàn nghiên cứu: Các trường dạy nghề may và các doanh nghiệp
may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian và các số liệu phục vụ nghiên cứu: từ 2013 đến nay.
3.4. Giả thuyết khoa học
Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
ngành may ra đời trên cơ sở nhu cầu cạnh tranh về chất lượng lao động; và
quản lý hoạt động liên kết này dựa trên yêu cầu cao về chất lượng đào tạo của
nhà trường. Nếu chủ thể quản lý xác lập chính xác mục tiêu, có kế hoạch chiến


9
lược trong liên kết, chú trọng triển khai biện pháp quản lý áp dụng cho trường,
doanh nghiệp và người học, hoàn thiện thể chế, chính sách khuyến khích mối
quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; phát triển hệ
thống kết nối tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên sau khi ra trường; đồng
thời kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp trong kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả đào tạo thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý liên kết giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành
phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới và tương lai sau này.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở quán triệt phép biện chứng duy vật
của triết học Mác-Lênin, quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản
Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục; đồng thời vận dụng các quan điểm
hệ thống- cấu trúc, lịch sử-lô gic và quan điểm thực tiễn trong thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài; cụ thể như sau:
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong hệ
thống, có cấu trúc nhất định và là bộ phận của hệ thống lớn hơn, luôn tương tác
lẫn nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chúng. Vì vậy, sử dụng tiếp cận hệ
thống-cấu trúc trong nghiên cứu luận án cần xem xét vấn đề quản lý liên kết

đào tạo nguồn nhân lực ngành may giữa nhà trường và doanh nghiệp, là bộ
phận của hoạt động đào tạo, nhất là mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý cả
nhà trường và doanh nghiệp cũng như các biện pháp quản lý trong sự tương tác
lẫn nhau.
Tiếp cận lịch sử - lôgic: Trong quá trình quản lý, chủ thể luôn phải tự đổi
mới cho phù hợp với thực tiễn đối tượng quản lý cụ thể; và kế thừa những kinh
nghiệm truyền thống tốt đẹp và phát triển các thành tựu trong quá khứ. Để quản
lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh thực sự có hiệu quả, cần xác định những


10
mặt mạnh để phát huy, mặt yếu để khắc phục; và các biện pháp đề xuất quản lý
diễn ra theo một trật tự, đảm bảo sự liên hệ chặt chẽ, có tính lô gic giữa quá
khứ, hiện tại và tương lai, giữa lý luận và thực tiễn. Hiệu quả quản lý thể hiện ở
nguồn nhân lực ngành may qua đào tạo liên kết có chất lượng hơn, đáp ứng
yêu cầu phát triển xã hội, khu vực và trên thế giới.
Tiếp cận cung - cầu: Là hướng tiếp cận cơ bản nhất trong quản lý liên
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may
ở thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng
cao của các doanh nghệp may; từ đó chuyển đào tạo nguồn nhân lực ngành
may từ tiếp cận nguồn cung sang tiếp cận nguồn cầu, lấy mục tiêu đầu ra làm
đích hướng tới để người học sau khi tốt nghiệp nhanh chóng thích ứng công
việc ở các doanh nghiệp may. Hướng tiếp cận này là kim chỉ nam để thực hiện
điều chỉnh, xem xét các mối quan hệ trong quản lý liên kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
Tiếp cận thực tiễn: Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên tiếp cận
thực tiễn lý luận và thực trạng vấn đề nghiên cứu nhằm tăng độ tin cậy của
các nhận định, đánh giá; đồng thời đề xuất hệ thống biện pháp vận dụng thực

tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu liên
quan đến chủ đề nghiên cứu đang có trong và ngoài nước.
Nghiên cứu các văn bản, đường lối chính sách, pháp luật của Nhà nước
về quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân
lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; và nghiên cứu hệ thống
các sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.


11
Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm của thế giới trong quản lý liên kết
đào tạo nguồn nhân lực.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát, thu thập thông tin về kế
hoạch chỉ đạo của Tổng cục dạy nghề; quan sát những đề án liên kết đào tạo
giữa nhà trường và doanh nghiệp của Hiệu trưởng các trường; quan sát việc
chuẩn bị các điều kiện cho việc quản lý liên kết này của cả nhà trường và
doanh nghiệp. Quan sát bằng tri giác trực tiếp hoặc gián tiếp các đối tượng và
các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Sử dụng 700 phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập
thông tin của các đối tượng: Lãnh đạo các nhà trường đào tạo chuyên ngành
may; lãnh đạo các doanh nghiệp may; cán bộ QLGD; giảng viên, sinh viên và
cựu sinh viên chuyên ngành may tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố
Hồ Chí Minh, làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và xây dựng
các giải pháp.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: tổ chức tọa đàm, thảo luận, trao đổi ý
kiến trực tiếp với đội ngũ cán bộ quản lý, với giáo viên, chuyên viên của nhà

trường và các doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo ở nhà trường.
Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu những điển hình tiêu
biểu trong quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, từ đó
khái quát lý luận, thực tiễn và phổ biến nhân rộng.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm quản
lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở
thành phố Hồ Chí Minh; từ đó phổ biến nhân rộng sang các địa bàn khác.
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: nhằm kiểm chứng tính cần
thiết và tính khả thi và tính hiệu quả của biện pháp quản lý liên kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố
Hồ Chí Minh.


12
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia giáo
dục và quản lý giáo dục về lý luận quản lý liên kết đào tạo trong thực tiễn.
Nhóm các phương pháp hỗ trợ
Phương pháp sử dụng toán thống kê: để xử lý các số liệu thu thập được
từ điều tra, khảo sát và khảo nghiệm, thử nghiệm khoa học.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần làm sáng rõ và hệ thống hóa lý luận về quản lý liên
kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may giữa nhà trường và doanh nghiệp; đặc
biệt đã khái quát hệ thống khái niệm quản lý liên kết đào tạo, nội dung quản
lý và các yếu tố tác động đến vấn đề nghiên cứu.
Khảo sát, đánh giá được thực trạng quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, giúp các nhà quản lý giáo dục và quản lý doanh
nghiệp có sự nhìn nhận toàn cảnh sự liên kết này trên địa bàn.
Đề xuất được các biện pháp cơ bản quản lý liên kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí

Minh, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng lao động ngành may của xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào sự phát triển chung trong
nghiên cứu khoa học QLGD.
Góp phần bổ sung, phát triển lý luận quản lý đào tạo nói chung, lý luận
về quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân
lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu thực trạng cung cấp những số liệu, tư liệu trung thực về
liên kết và quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo


13
nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay để giúp lãnh
đạo nhà trường và doanh nghiệp có cơ sở thực tiễn trong quản lý, điều hành
hoạt động liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân
lực cho sát thực tiễn.
Luận án đề xuất các biện pháp khả thi quản lý liên kết giữa nhà trường
và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực nói chung, nguồn nhân lực ngành may nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là căn cứ khoa học cho việc vận
dụng vào quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo
nguồn nhân lực ngành may; có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý giáo dục, quản lý doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý
liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
7. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu bao gồm: Phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên

cứu, 4 chương với 12 tiết, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình
nghiên cứu của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


14
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những nghiên cứu về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực
1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Ở các quốc gia phát triển họ nhận thức rằng, vấn đề liên kết giữa nhà
trường (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) và doanh nghiệp trong
đào tạo nguồn nhân lực là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai
phía. Hợp tác trong đào tạo và nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu khoa
học công nghệ giữa các trường và các doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan
trọng trong nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học cho
cả nhà trường và sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy ở các nước trên thế
giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể như sau:
Theo các tác giả X.IA Batusep. A.E Klimov, N.V Cudmina, IE.A
Parapanovara: Quá trình đào tạo nghề ở Liên Xô những năm 70 của thế kỷ
XX được chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: Giai đoạn nảy sinh dự
định nghề và bước vào học ở các trường nghề; giai đoạn lĩnh hội những tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là hiện
thực hóa từng phần hoạt động nghề ở các nhà máy, xí nghiệp. Chính vì vậy,
tác giả T.V Cuđrisep cho rằng: Quá trình đào tạo nghề chia làm 4 giai đoạn đã
tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề, làm cho quá
trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được mối quan hệ giữa các
giai đoạn hình thành nghề và giữa nhà trường với nhà máy, xí nghiệp [56].
Trong cuốn sách: “Nguồn gốc của cải của các quốc gia năm 1776”, tác
giả Ađam Smith cho rằng: “Năng lực, kiến thức chuyên môn, các kỹ năng và

cả những kinh nghiệm của con người được hình thành và tích lũy thông qua
quá trình đào tạo chính quy, quá trình sống và làm việc. Để có được những
năng lực này, người ta cần phải bỏ ra chi phí nhất định để học hành trong các
trường học và cuối cùng là trải nghiệm trên đường đời”. Ông đề cao những kỹ


15
năng, kinh nghiệm người học tích lũy được trong quá trình thực tập, thực tế ở
các nhà máy, xí nghiệp.
Tác giả V.E. Tra Khô An trong công trình nghiên cứu của mình về đào
tạo nghề đã khẳng định: “trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước xã
hội chủ nghĩa phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong
trường với thực tập sản xuất trong xí nghiệp… Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp
dạy học với lao động sản xuất thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo công
nhân lành nghề được.” [56].
* Tại Hoa Kỳ, để thể hiện mối liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực và quản lý, người ta đưa ra thuật ngữ
“Công ty hóa trường đại học” (company universities) để chỉ các cơ sở đào tạo
có đặc điểm như để người có kinh nghiệm công tác xí nghiệp làm Hiệu
trưởng, dùng phương thức “thị trường” để thu hút sinh viên giỏi, hoặc mời các
học giả nổi tiếng đến dạy. Công ty hóa trường đại học là làm cho việc giảng
dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất, về quản lý kinh
doanh, nhờ đó cơ sở đào tạo có thể gia tăng thu nhập tài chính và không
ngừng cải thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của cơ sở đào tạo.
Công ty hóa trường đại học làm cho mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và
giáo dục ngày càng mật thiết. Cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tương hỗ, tương
lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương diện dịch vụ, kỹ thuật do vậy mà tăng
cường sự hợp tác giữa hai bên.
Công ty hóa trường đào tạo có rất nhiều dạng, căn cứ vào quan hệ phụ
thuộc giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp có các dạng như:

Thứ nhất, liên kết giữa nhà trường nghề và các doanh nghiệp bên
ngoài. Đây là hình thức công ty và nhà trường ký với nhau một khế ước cung
cấp nhu cầu và bảo đảm việc làm cho các sinh viên tốt nghiệp. Năm 1982, gần
200 công ty, xí nghiệp của Boston (Mỹ) ký với trường quốc lập Boston bản
“Khế ước Boston” nổi tiếng để giải quyết việc sinh viên chán học vì tìm việc
làm khó khăn. Trong đó, cam kết đến năm 1989, tất cả những học sinh trung


16
học có năng lực học tập và có trình độ toán học sau khi tốt nghiệp đều có thể
tìm được một công việc thích hợp trong vùng.
Thứ 2, liên kết dạy nghề giữa nhà trường và các cơ sở doanh nghiệp
được thành lập trong nhà trường. Các doanh nghiệp có thể thu nạp cơ sở đào
tạo để cơ sở trực tiếp cung cấp cho doanh nghiệp những nhân viên hoặc công
nhân hợp qui cách. Gọi “thu nạp” nghĩa là công ty cung cấp tài chính cho cơ
sở đào tạo và đưa ảnh hưởng của mình sâu trong nội bộ cơ sở đào tạo. Các cơ
sở phải bồi dưỡng và huấn luyện cho doanh nghiệp những nhân viên hoặc
công nhân mới, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
thay vì bỏ tiền ra để tự thực hiện các chương trình đào tạo, thì thực hiện thu
nạp các cơ sở đào tạo và biến nó thành nơi bồi dưỡng và huấn luyện phục vụ
cho công ty mình.
Thứ 3, liên kết dạy nghề giữa doanh nghiệp và nhà trường nghề thành
lập tại doanh nghiệp. Nhiều công ty có sức hút và tầm nhìn xa, trực tiếp mở
mang các loại giáo dục để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và trở thành đối thủ có sức cạnh tranh mạnh mẽ đối với các cơ sở đào tạo
truyền thống. Ở Mỹ, họ gọi là “giảng đường công ty”. Các kế hoạch huấn
luyện và giáo dục được mở trong nội bộ xí nghiệp thật rộng rãi. Công ty và
các hiệp hội đứng ra cấp học hàm và học vị cho học viên.
Từ thực tế đó cho thấy, Chính phủ Hoa Kỳ dành sự quan tâm đầu tư
cho việc liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa nhà trường và doanh nghiệp là

rất lớn, cùng với các công ty cũng đầu tư cho lĩnh vực này còn cao hơn gấp 3
lần giá trị đầu tư của Chính phủ. Như vậy chủ trương của Chính phủ Hoa Kỳ
là tạo điều kiện cho mọi công dân đều có thể tiếp cận với nền giáo dục và đào
tạo mà họ cần; Bộ Lao động Hoa Kỳ tích cực hỗ trợ trong huấn luyện kỹ
thuật, nâng cao trình độ văn hóa cho người lao động. Nhà nước hỗ trợ đầu tư
cho những công nghệ có thể tăng hiệu quả đào tạo ở các trường, đào tạo trong
doanh nghiệp, tăng thêm đầu tư của Nhà nước cho soạn thảo các chương trình


17
nhằm trang bị kỹ năng cần thiết về toán, khoa học và kỹ thuật trong các
trường phổ thông, đại học, sau đại học và dạy nghề; thúc đẩy chuyển giao
kinh nghiệm đào tạo trong các trường quốc phòng sang các trường dân sự.
* Tại Cộng hoà Liên bang Đức: Nằm ở vị trí trung tâm của Châu Âu,
nước Đức tiếp giáp với 9 nước láng giềng, là một quốc gia chuyển tiếp quan
trọng nhất Châu Âu với khoảng 7,3 triệu người từ khắp nơi trên thế giới đến
đây sinh sống. Hiện nay có khoảng 2 triệu sinh viên đang du học học tập tại
400 ngành học khác nhau. Nước Đức trở thành, nơi lý tưởng cho nhiều đối
tượng, từ sinh viên đại học đến các cán bộ khoa học trẻ hay các nghiên cứu
sinh về đất nước, con người và hệ thống giáo dục ở đây có nhiều ưu việt.
Các trường tại Đức luôn có sự liên kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế công nghiệp trong lĩnh vực phát triển và nghiên cứu,
thực hành. Hệ thống giáo dục của Đức được công nhận có chất lượng cao, đặc
biệt với các ngành khoa học kỹ thuật, Kinh tế và Luật. Không những thế,
nước Đức là quốc gia sở hữu một hệ thống đào tạo nguồn lực lao động nghề
nghiệp nổi tiếng toàn thế giới.
Nhà giáo dục học người Đức Heinrich Abel đã cho rằng mô hình kết
hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp sản xuất được coi là loại hình đào tạo
cơ bản và được áp dụng rộng rãi trong toàn quốc. Điển hình là mô hình mà
ông gọi là Dual System (được các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam gọi là

“đào tạo kép”, đào tạo song hành hay còn gọi là đào tạo song hành, song
tuyến). Chính nhờ mô hình đào tạo này mà các nhà trường và doanh nghiệp
kết hợp chặt chẽ để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu của chính
các doanh nghiệp [67].
Học viên học nghề được đào tạo từ lớp 9, có 75% theo hệ thống đào tạo
nghề theo phương thức đào tạo tại xí nghiệp và trường học (hệ thống đào tạo
song hành - Dual System), 25% còn lại học tại các trường dạy nghề thuần tuý.
Phần thực hành trong hệ thống đào tạo song hành chiếm khoảng hai phần ba


18
thời gian đào tạo và còn lại là phấn lý thuyết. Ngoài Đức ra, hệ đào tạo này
còn được áp dụng ở Áo và Thụy Sĩ. Việc đào tạo song hành được tiến hành
trong khuôn khổ của 3 bộ luật và một quy chế, đó là: bộ luật đào tạo nghề
nghiệp, bộ luật khuyến khích đào tạo nghề, bộ luật bảo vệ lao động và quy
chế về thủ công nghiệp. Ngoài ra, từng nghề nghiệp còn được quy định cụ thể
trong các quy chế đào tạo riêng của nghề.
* Tại Pháp, Chính phủ rất quan tâm đến sự hợp tác giữa các trường đại
học và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ nhân viên doanh nghiệp và mở rộng trao đổi nhân sự giữa
các trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp là một trong những ưu
tiên của sự hợp tác này. Luật Đổi mới năm 1999, các nhà nghiên cứu được
nhà nước tuyển dụng có thể tham gia nghiên cứu tại các công ty vệ tinh.
Trong 6 tháng đầu năm đó, họ có thể giữ nguyên vị trí công tác nếu họ thành
lập doanh nghiệp và quản lý nó; sau đó họ có thể làm cố vấn và duy trì quyền
lợi tài chính của mình tại các doanh nghiệp này nếu muốn. Pháp đã thành lập
các trung tâm đổi mới và chuyển giao công nghệ (CRITT) thực hiện chức
năng những “trung tâm nguồn lực công nghệ” (CRT) trong chuyển giao công
nghệ theo hợp đồng cho ngành và doanh nghiệp. Từ đầu những năm 1990,
Pháp đã phát triển mạng lưới phổ biến công nghệ (RDT) nhằm thúc đẩy hợp

tác, phối hợp tốt hơn giữa các chủ thể chuyển giao công nghệ nhà nước và
bán công, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cấp độ vùng. Một số trường
đại học đã tách riêng các cơ sở nghiên cứu theo các hợp đồng nghiên cứu
hoặc thành lập các trung tâm ươm công nghệ để hỗ trợ cho cơ sở phụ hay vệ
tinh của các công ty mới.
* Tại các nước ASEAN: việc mở rộng hệ thống giáo dục trung học lai
không theo sát quá trình CNH đã gây ra một vài rối loạn trên thị trường lao
động. Philippin mở rộng giáo dục vượt quá nhu cầu của CNH, hay không đi
kèm với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ đã gây ra tình trạng thất nghiệp cơ
học lớn. Do đó, Philippin phải chọn giải pháp xuất khẩu lao động để giải


19
quyết việc làm cho số lao động dư thừa. Trái lại, Thái Lan, Indonesia,
Malaysia giáo dục trung học lại không đáp ứng được nhu cầu về lao động có
kỹ năng ngày càng cao của nền kinh tế. Như vậy chính sách mở rộng giáo dục
trung học của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới hiệu quả hơn các nước
ASEAN là do nhanh chóng đổi mới quá trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu
về lao động có kỹ năng cao phù hợp với phát triển kinh tế.
Như vậy, các nước ASEAN và Đông Á, ngay từ những năm đầu tiến hành
công nghiệp hóa nền kinh tế điều đã coi con người là nhân tố quan trọng và cần
được đào tạo không chỉ về số lượng mà cả chất lượng theo nhu cầu của thị trường.
Tuy cách thức đào tạo của mỗi nước là khác nhau song các nước đề cập trên đã
gắn đào tạo sát với nhu cầu của thị trường trong từng giai đoạn phát triển tạo mối
liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nhà trường. Song tựu chung các nước đều
gắn đào tạo theo nhu cầu xã hội và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và
nhà trường nhằm đào tạo nhân lực trình độ cao, sản phẩm là kỹ thuật viên cao
đẳng đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và kinh tế - xã hội của đất nước, phát
triển năng lực người học trong thế kỷ 21 và bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Tóm lại, những nghiên cứu, tìm hiểu một cách khái quát về tình hình

thực tiễn về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào đạo nguồn
nhân lực cho xã hội ở một số nước trên thế giới như trình bày trên, đã góp
phần tạo nền tảng cơ sở lý luận về quản lý sự liên kết đó; tác giả luận án sẽ
nghiên cứu kế thừa và phát triển để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý liên kết
đào đạo nguồn nhân lực giữa nhà trường và doanh nghiệp dệt may trong thời
kì mới ở Việt Nam.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Những năm gần đây đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về
vấn đề liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa nhà trường và doanh nghiệp dưới
dạng đề tài khoa học hoặc luận án tiến sĩ; cụ thể như sau:
Tác giả Lê Hữu Phước, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
nghiên cứu về: “Giải pháp thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo với thị trường lao
động” đã cho rằng: Ở nhiều nước phát triển, sứ mệnh của trường đại học là đào


20
tạo những “công dân toàn cầu” theo hình mẫu: có kiến thức chuyên môn và kiến
thức xã hội; tư duy cởi mở, biết tự học và học nhanh; có tinh tự lập, ý thức trách
nhiệm và tinh thần phục vụ cộng đồng…Và tác giả còn cho rằng, để vươn tới
“hình mẫu” đó phải xác định những điều cần làm từ cả hai phía: Về phía sinh
viên, phải xác định bằng mọi cách thực hiện cho được hoài bão trở thành một trí
thức trẻ có kiến thức vững vàng; có khả năng tiếp thu và ứng dụng tri thức khoa
học mới; biết phân tích vấn đề một cách sáng tạo; có bản lĩnh, tự tin; có khả năng
làm việc tốt với nhóm và đội ngũ; có ý thức trách nhiệm với cộng đồng [39].
Trong đề tài nghiên cứu: “Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay” do tác giả Phan Minh Hiền (2009) làm
chủ nhiệm đã cho rằng việc đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp liên quan đến các nội dung cơ bản như: đảm bảo đủ số lượng và chất
lượng nhân lực qua đào tạo nghề; đẩy mạnh mối quan hệ giữa cơ sở dạy nghề
và doanh nghiệp [24].

Đề tài của tác giả Hoàng Xuân Trường, năm 2009 nghiên cứu “Một số
giải pháp kết hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề ở Nghệ An”. Trong công trình nghiên cứu này tác giả
đã làm rõ tình hình thực tế của kết hợp đào tạo với các doanh nghiệp của các
trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đồng thời đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở địa phương [51].
Đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng biện pháp tăng cường
sự liên kết giữa trường dạy nghề với doanh nghiệp” thuộc dự án kỹ thuật và
dạy nghề của Tổng Cục Dạy nghề, các nhóm nghiên cứu đã đi sâu phân tích
thực trạng về chất lượng đào tạo và sự liên kết giữa các trường và doanh
nghiệp tại các trường dạy nghề. Qua đó đề xuất 2 nhóm giải pháp liên kết
giữa Nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
bao gồm nhóm giải pháp áp dụng cho cấp cơ sở (nhà trường, doanh nghiệp,


21
người học) và nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách khuyến khích
quan hệ trường- ngành [50].
Tác giả Trần Khắc Hoàn, trong luận án tiến sĩ “Tăng cường mối quan
hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất” đã phân tích và đưa ra hệ thống
giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Song do hướng nghiên cứu của đề tài nên
tác giả tập trung phân tích các cơ sở khoa học, đề cập đến các cách tiến hành
tăng cường quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất, đề cập phương
thức kết hợp đào tạo tổng quát ở Việt Nam; và đưa ra các giải pháp đồng bộ
để thực hiện kết hợp đào tạo nghề tại trường và đơn vị sản xuất [25].
Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Anh Tài (2009) nghiên cứu vấn đề
“Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiêp” đã nêu lên thực
trạng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các

giải pháp gắn kết đào tạo với sử dụng, nhà trường với xã hội. Tuy nhiên,
nghiên cứu của tác giả phân tích về mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các
trường đại học, chưa đề cập đến các trường cao đẳng kỹ thuật và các trường
dạy nghề [47].
Trong nghiên cứu đề tài:“Hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường
trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo” tác giả Nguyễn
Văn Tứ cho rằng: Cần gắn chặt mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ
sở đào tạo để góp phần xây dựng, thực hiện chuẩn đào tạo nguồn nhân lực
hay đào tạo nhân lực có chất lượng cao, bao gồm 3 vấn đề cần giải quyết là:
Đào tạo cái gì (xác định rõ ngành nghề đào tạo, những tri thức, kỹ năng và
phẩm chất của nguồn nhân lực); Đào tạo mức độ ra sao (theo trình độ đào
tạo: nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học; theo tính chất đáp ứng nhu cầu xã hội,
đáp ứng nhu cầu hiện tại của thị trường lao động; đáp ứng cơ cấu ngành nghề
của nền kinh tế quốc dân); Đào tạo bao nhiêu (số lượng và cơ cấu vùng
miền, ngành sản xuất) [55].


×