Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN NHU CẦU NƯỚC TƯỚI TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.3 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG


Họ và tên học viên:

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
NHU CẦU TƯỚI TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP
THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành:

:Quản lý tài nguyên và môi trường

Mã số

:…………..

Người hướng dẫn:

Th.S NGUYỄN THỊ HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG … NĂM 2016



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường và quý thầy cô trong
Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường – Đại học Công Nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện bài khóa luận của mình,
em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Hàng đã tận tình
hướng dẫn em trong thời gian chuẩn bị cho tới khi hoàn thành bài báo cáo khóa luận
này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến UBND Thị xã Tân Châu, Chi cục Thống kê Thị xã
Tân Châu, phòng Kinh tế Thị xã Tân Châu, phòng Thủy lợi Thị xã Tân Châu đã tận
tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng
với trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo khóa
luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được.
Em mong sẽ nhận được những đóng góp, phê bình chân thành từ quý thầy cô để bài
báo cáo được hoàn chỉnh hơn, cũng như củng cố thêm kiến thức cho bản thân.
Lời cuối cùng, em xin gửi lời chúc đến toàn thể quý thầy, cô Viện Khoa học
Công nghệ và Quản lý môi trường thật nhiều sức khỏe, luôn gặp may mắn và thành
công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Hương xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Hàng. Các kết
quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các
công trình nghiên cứu trước đó. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết
này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2016

Nguyễn Thị Hương



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TP.HCM, ngày… tháng… năm 2016


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

TP. HCM, ngày… tháng… năm 2016


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH
CSDL
CROPWAT
ĐBSCL
FAO
HĐND
NAM
NN&PTNT

Biến đổi khí hậu
Cơ sở dữ liệu
Mô hình tính nhu cầu tưới của cây trồng theo chỉ tiêu
sinh thái
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổ chức Lương thực – Nông nghiệp thế giới
Hội đồng nhân dân

Mô hình mưa - dòng chảy của Đan Mạch
Nông nghiệp và phát triển nông thôn

IQQM

Mô hình mô phỏng nguồn nước

TANK

Mô hình bể chứa của Nhật Bản

TCVN
TX

Tiêu chuẩn Việt Nam
Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH Ả
Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát
thải thấp (B1)................................................................................................................. 9
Hình 1.2. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) vào giữa thế kỷ 21 (a) và cuối thế kỷ
21 (b) theo kịch bản phát thải trung bình (B2).............................................................10
Hình 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát
thải cao (A2)................................................................................................................10
Hình 1.4. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải

thấp (B1) ..................................................................................................................... 12
Hình 1.5. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa thế kỷ 21 (a) và cuối thế kỷ 21
(b) theo kịch bản phát thải cao (A2).............................................................................13
Hình 1.6. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa thế kỷ 21(a) và cuối thế kỷ 21
(b) theo kịch bản phát thải cao (A2).............................................................................13
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thị xã Tân Châu...........................................................18
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2015..................21Y
Đồ thị 1.1. Đồ thị diễn biến nhiệt độ trung bình và xu hướng dịch chuyển từ năm 2002
đến năm 2013 tại TX Tân Châu, An Giang....................................................................8
Đồ thị 1.2. Đồ thị diễn biến lượng mưa trung bình hàng năm và xu hướng dịch chuyển
từ năm 2002 đến năm 2013 tại TX Tân Châu, An Giang.............................................11

DANH MỤC BẢNG BIỂ


Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và lượng mưa năm so với thời kỳ 1989-1999 theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) ở An Giang....................................................................14
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng gieo trồng cây hàng năm.........................................22
Bảng 3.1. Số liệu khí tượng đầu vào năm 2014...........................................................32
Bảng 3.2. Kết quả lượng bốc hơi mặt ruộng chuẩn ETo theo phần mềm CROPWAT. .33
Bảng 3.3. Số liệu mưa đầu vào năm 2014....................................................................33
Bảng 3.4. Kết quả tính lượng mưa hiệu quả Peff từ phần mềm CROPWAT..................33
Bảng 3.5. Thời vụ và diện tích một số loại cây trồng trên địa bàn Thị xã Tân Châu....34
Bảng 3.6. Hệ số Kc của cây lúa....................................................................................35
Bảng 3.7. Hệ số Kc của cây ngô, đậu xanh, đậu phộng................................................35
Bảng 3.8. Nhu cầu tưới cho lúa vụ Đông xuân............................................................35
Bảng 3.9. Nhu cầu tưới cho lúa vụ Hè thu...................................................................36
Bảng 3.10. Nhu cầu tưới cho lúa vụ Thu đông.............................................................37
Bảng 3.11. Nhu cầu tưới cho đậu xanh........................................................................38
Bảng 3.12. Nhu cầu tưới cho cây ngô..........................................................................38

Bảng 3.13. Nhu cầu tưới cho đậu phộng......................................................................39
Bảng 3.14. Mức thay đổi nhiệt độ và lượng mưa năm 2050 so với thời kỳ 1989-1999
theo kịch bản phát thải trung bình (B2).......................................................................40
Bảng 3.15. Nhiệt độ và lượng mưa theo KB BĐKH năm 2050 tại Thị xã Tân Châu...41
Bảng 3.16. Kết quả lượng bốc hơi mặt ruộng chuẩn ETo theo phần mềm CROPWAT 41
Bảng 3.17. Kết quả tính lượng mưa hiệu quả Peff từ phần mềm CROPWAT................41
Bảng 3.18. Nhu cầu tưới cho lúa vụ Đông xuân..........................................................42
Bảng 3.19. Nhu cầu tưới cho lúa vụ Hè thu.................................................................42
Bảng 3.20. Nhu cầu tưới cho lúa vụ Thu đông.............................................................43
Bảng 3.21. Nhu cầu tưới cho đậu xanh........................................................................44
Bảng 3.22. Nhu cầu tưới cho cây ngô..........................................................................44
Bảng 3.23. Nhu cầu tưới cho đậu phộng......................................................................45

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................
MỤC LỤC.......................................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................4
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN

NHU CẦU TƯỚI TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP......................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.........................................................5
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên toàn cầu....................................................5
1.1.2. Tình hình biến đổi khí hậu tại Việt Nam.....................................................6
1.1.3.
Diễn biến, xu thế biến đổi các yếu tố khí hậu và kịch bản biến đổi khí
hậu ở Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang..................................................................8
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NHU
CẦU TƯỚI TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP.....................................................15
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.............................................................15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................16
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ
TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG.................................................................................18
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.................................................................................18
2.1.1. Vị trí địa lý...............................................................................................18
2.1.2. Đặc điểm địa hình.....................................................................................19
2.1.3. Khí hậu, thủy văn.....................................................................................19
2.2. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI...............................................................20
2.2.1. Hiện trạng kinh tế.....................................................................................20
2.2.2. Hiện trạng dân cư – văn hóa – xã hội.......................................................24


2.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ TƯỚI TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP.........24
Chương 3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ TÌNH HÌNH CUNG CẤP NƯỚC CHO
NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG.......................................27
3.1. TÌNH HÌNH CUNG CẤP NƯỚC...................................................................27
3.2. NHU CẦU TƯỚI TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP.......................................27
3.2.1. Hiện trạng cơ cấu cây trồng......................................................................27
3.2.2. Nhu cầu cung cấp nước của các loại cây trồng.........................................28
3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NHU CẦU TƯỚI

TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP (ĐẾN NĂM 2050)...............................................40
Chương 4. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU............................................................................................................................ 48
4.1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ, THÍCH ỨNG VỚI BĐKH TRONG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP..........................................................................................48
4.1.1. Tổ chức ứng phó khi xảy ra thiên tai.........................................................48
4.1.2. Quản lý nguồn nước và các biện pháp tưới phục vụ phát triển nông
nghiệp48
4.1.3. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất............................49
4.2. MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI
THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG...............................................................50
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.........................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................54


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, là một trong những hiểm
họa và thách thức lớn nhất đối với sự nghiệp phát triển bền vững nhân loại. Biến đổi
khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ và gây nhiều thiệt hại đến các hoạt động kinh tế,
đặc biệt là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp là một
trong những ngành sản xuất quan trọng với khoảng 60 – 70% dân số tham gia. Thời
gian qua, việc đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp luôn được
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm. Tuy nhiên, do điều kiện tự
nhiên, nguồn nước và thời tiết diễn biến phức tạp, đặc biệt là biến đổi khí hậu, nước
biển dâng như hiện nay, đã làm ảnh hưởng đến nguồn nước cũng như hệ thống các
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
An Giang là một trong bốn tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng
sông Cửu Long. Thị xã Tân Châu thuộc vùng biên giới nằm ở phía Bắc tỉnh An Giang.
Bên cạnh phát triển công nghiệp, thương mại – dịch vụ, phát triển nông nghiệp cũng là

thế mạnh của địa phương, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương
thực và đóng góp một phần không nhỏ trong cơ cấu GDP của tỉnh.
Biến đổi khí hậu đã, đang tác động mạnh mẽ đến Tân Châu, khu vực đầu nguồn
tiếp nhận sông Mekong của nước ta, mực nước cũng bị thấp xuống gần 0,8m trong
vòng 9 năm qua (2000 – 2008), do lưu lượng dòng chảy sông Mekong đổ vào nước ta
giảm 36% trong 30 năm qua, khi xây dựng quá nhiều đập thủy điện ở thượng nguồn.
Nước trên nguồn đổ về ít, nước dưới biển dâng lên lại nhiều, mạng lưới sông rạch
chằng chịt sẽ không còn lưu thoát được như trước. Vào mùa mưa, lũ lụt ngập nhà cửa,
ruộng đồng. Còn mùa khô, nước lại không đủ phục vụ tưới cho cây trồng. Chế độ thủy
văn trở nên bất thường sẽ tác động rất mạnh đến nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất
nông nghiệp [1].
Nông nghiệp được cho là ngành sử dụng nguồn nước ngọt lớn nhất, khoảng 70%
trong tổng nguồn nước sử dụng trên toàn cầu [1]. Biến đổi khí hậu dự báo sẽ tác động
rất lớn đến ngành nông nghiệp. Vì vậy biết được các tác động của biến đổi khí hậu đến
nhu cầu nước tưới cho sản xuất vụ mùa rất quan trọng đối với các hộ nông dân cũng
1


như các nhà quản lý lưu vực sông trong việc quản lý tài nguyên nước một cách hiệu
quả.
Xuất phát từ lý do đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến nhu cầu tưới tiêu trong nông nghiệp Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhu cầu tưới tiêu trong
nông nghiệp Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang từ đó đề xuất những giải pháp thích ứng
với biến đổi khí hậu nhằm phát triển nông nghiệp của Thị xã theo hướng thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nhu cầu tưới tiêu nông nghiệp Thị

xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Đề xuất giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu cho lĩnh vực trồng trọt của Thị
xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài nguyên nước phục vụ cho ngành trồng trọt
Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu là dựa trên cơ sở sinh thái học của cây
trồng, đó là sự phụ thuộc chặt chẽ của quá trình sinh trưởng cây trồng với sự biến đổi
của các yếu tố khí hậu như: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, thời gian nắng, điều kiện
thổ nhưỡng… Dựa vào cơ sở này, đề tài sử dụng mô hình mô phỏng thời gian sinh
trưởng của các loại cây trồng trong điều kiện thời tiết, khí hậu tương lai có thể diễn
biến phức tạp. Qua đó, thấy được sự tác động của biến đổi các điều kiện thời tiết như
nhiệt độ, lượng mưa ảnh hưởng đến năng suất và thời gian sinh trưởng của các loại
cây trồng tại khu vực nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm toàn bộ hệ thống sông ngòi, kênh rạch
phục vụ tưới tiêu trên toàn Thị xã.
Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang gồm 5 phường (Long Châu, Long Hưng, Long
Phú, Long Sơn, Long Thạnh) và 9 xã (Châu Phong, Lê Chánh, Long An, Phú Lộc, Phú
Vĩnh, Tân An, Tân Thạnh, Vĩnh Hòa, Vĩnh Xương).
2


3


4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:
- Hiện trạng cây trồng trên địa bàn Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Hiện trạng sử dụng và tình hình cung cấp tài nguyên nước cho các loại cây trồng

trên địa bàn Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Tính toán nhu cầu dùng nước và nhu cầu tưới tiêu cho cây trồng ở thời điểm hiện
tại (năm 2014) và dự báo đến năm 2050.
- Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhu cầu tưới tiêu cho nông nghiệp
của người dân Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Đề xuất mô hình nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu cho lĩnh vực trồng
trọt tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu, số liệu
- Tham khảo tài liệu về kịch bản biến đổi khí hậu, điều kiện tự nhiên – xã hội Thị
xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Tiếp cận và thu thập nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ một cách có hệ thống từ cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan liên quan: Chi cục Thống kê Thị xã Tân Châu;
Phòng Kinh tế, Phòng Thủy Lợi Thị xã Tân Châu; Trạm quan trắc khí tượng,
thủy văn Thị xã Tân Châu; các báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang và của Thị xã Tân Châu.
- Tham khảo các báo cáo, nghiên cứu về đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
có tác động đến nhu cầu nước tưới tiêu trong nông nghiệp trên thế giới và ở Việt
Nam.
- Truy cập thông tin trên mạng Internet.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu sẵn có từ địa phương và báo cáo khoa học có liên
quan để phân tích và tổng hợp các thông tin cần thiết.
 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
- Trao đổi, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, có kinh nghiệm trong lĩnh
vực nghiên cứu.
- Gặp gỡ, xin thông tin của cán bộ quản lý tại khu vực nghiên cứu.

4



 Phương pháp mô hình
Sử dụng phần mềm CROPWAT 8.0 để xác định nhu cầu nước, tính toán chế độ
tưới cho một số loại cây trồng trên địa bàn Thị xã Tân Châu trong điều kiện BĐKH.
 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Thống kê số liệu về khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, số giờ nắng,
tốc độ gió) phục vụ cho việc tính toán nhu cầu sử dụng nước và lượng nước cần
tưới cho từng loại cây trồng tại Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang .
- Xử lý số liệu bằng excel và đưa ra nhu cầu sử dụng nước cho mỗi loại cây trồng
tại Thị xã.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học:
Đề tài làm cơ sở khoa học cho cơ quan quản lý nhà nước để thiết kế và quy
hoạch hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho cây trồng.
Bổ sung nguồn tài liệu nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu cho nông
nghiệp tại Thị xã Tân Châu cũng như tại tỉnh An Giang.
 Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài góp phần định hướng cho các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra chính sách,
chiến lược quy hoạch sử dụng nguồn nước phục vụ tưới tiêu một cách hợp lý, có hiệu
quả.
Kết quả nghiên cứu đề tài về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhu cầu tưới
nông nghiệp Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang sẽ là một trong những cơ sở thực tiễn để
quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý có cơ sở trong việc hành
động, có giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu cho lĩnh vực trồng trọt ở Thị xã
Tân Châu, tỉnh An Giang.

5


PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TÁC
ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU TƯỚI TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên toàn cầu
Trong vài chục năm trở lại đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng
nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của Trái Đất, là băng tan, nước biển
dâng cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán
và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch
bệnh trên người, gia súc, gia cầm…
Theo Cơ quan Khí tượng Anh, các dữ liệu thu thập từ tháng 1 - 9/2015 cho thấy
nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 1,020C so với thời kỳ tiền công nghiệp (18501900), các hoạt động của con người là nhân tố chính làm thay đổi khí hậu và năm
2014, 2015 và 2016 nhiều khả năng là những năm nóng nhất từ trước tới nay trên toàn
cầu. Sự nóng lên đã làm suy giảm khối lượng băng ở hai bán cầu; trong đó ở Bắc Băng
Dương, mỗi thập kỷ giảm khoảng 2,1 – 3,3% lượng băng. Theo trung tâm Dữ liệu
Băng tuyết Hoa Kỳ, tính đến ngày 16/12/2012, diện tích băng ở Bắc Cực chỉ còn 3,4
triệu km2. Nói cách khác, băng biển Bắc Cực đã bị mất khoảng 80% khối lượng ở thời
điểm hiện tại. Cùng với đó, nhiệt độ ở Nam bán cầu tăng khoảng 2,80C đã khiến cho
băng mùa hè ở đây tan chảy gấp 10 lần so với 600 năm trước. Đây cũng là lý do khiến
nước biển dâng trung bình 1,8mm/năm.
Trong khi một số nơi trên thế giới đang phải hứng chịu cảnh ngập lụt do nước
biển dâng và bão lũ thì ở một số nơi khác hạn hán đang hoành hành. Các chuyên gia
ước tính tình hình hạn hán sẽ gia tăng ít nhất 65% do tình hình khí hậu ngày càng ấm
lên. Hạn hán xảy ra thường xuyên sẽ thu hẹp nguồn cung cấp nước, làm giảm chất
lượng các sản phẩm nông nghiệp, nguồn lương thực toàn cầu trở nên bấp bênh.
Theo nhận định của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu – IPCC, sự nóng
lên của khí hậu toàn cầu là không thể tránh khỏi, và kể từ năm 1950 nhiều thay đổi
6



quan sát được cho là chưa từng có trong nhiều thập kỷ trước. Nhiệt độ khí quyển và
đại dương đang nóng dần lên, lượng tuyết và băng đã giảm đi và mực nước biển đã
tăng lên. Giai đoạn năm 1983 – 2012 rất có thể là khoảng thời gian 30 năm nóng nhất
trong 800 năm qua. Theo kết quả tính toán, nhiệt độ trái đất và đại dương đã tăng
0,850C (0,65 – 1,060C) trong giai đoạn 1880 – 2012. Lượng băng ở Nam cực hàng năm
đã bị suy giảm, khả năng từ năm 2002 – 2011 là những năm có tỷ lệ băng tan lớn nhất;
ở Bắc Bắc cực, tỷ lệ này đã giảm từ 3,5 – 4,1% trong mỗi thập kỷ qua. Băng tan đã
làm cho mực nước biển trung bình toàn cầu tăng 0,19m (0,17 – 0,21m) từ năm 1901 –
2010. Vào cuối thế kỷ 21 nhiệt độ toàn cầu, mực nước biển sẽ tiếp tục tăng tùy thuộc
vào lượng khí thải vào khí quyển [3].
Cho đến nay, các nghiên cứu đều khẳng định rằng, biến đổi khí hậu là do hai
nguyên nhân chính gây ra, đó là do những biến đổi trong sự vận động khách quan của
tự nhiên và do tác động của con người. Tuy nhiên, phần lớn các nhà khoa học đều
khẳng định rằng nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động kinh tế - xã hội của con người gây ra phát thải quá mức vào khí quyển cũng
như sự gia tăng các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà
kính như sinh khối, rừng, hệ sinh thái biển…tạo nên hiệu ứng nhà kính [4]. Vì vậy, con
người cần phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn biến đổi đó bằng chính
những hoạt động của con người.
1.1.2. Tình hình biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Biến đổi khí hậu là vấn đề rất lớn đối với Việt Nam. Theo nghiên cứu mới nhất
của Liên Hợp Quốc, Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao.
Ở Việt Nam, xu thế biến đổi nhiệt độ và lượng mưa rất khác nhau trong những
năm qua.
Theo báo cáo của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu, nhiệt độ trung bình
toàn cầu và mực nước biển tăng nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong khoảng
25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong 50 năm (1958 – 2007) nhiệt độ trung bình đã tăng
khoảng 0,5 - 0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm [5]. Nhiệt độ mùa đông tăng
nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn

nhiệt độ khí hậu miền Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50
năm qua giảm khoảng 2%, lượng mưa có xu hướng giảm ở nửa phần phía Bắc, tăng ở
7


phía Nam lãnh thổ. Hiện tượng El Nino, La Nina ngày càng tác động mạnh mẽ. Biến
đổi khí hậu thực sự đã làm cho những thiên tai, đặc biệt là bão, lũ và hạn hán ngày
càng khốc liệt.
Số liệu mực nước quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung
bình năm không giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven
biển Việt Nam, mặc dù hầu hết các trạm có xu hướng mực nước trung bình năm
tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại có xu hướng mực nước giảm. Xu thế biến đổi
trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam là khoảng 2,8 mm/năm. Số
liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến 2010 cho thấy, xu thế tăng mực
nước biển trên toàn Biển Đông là 4,7mm/năm, phía Đông của Biển Đông có xu
thế tăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải ven bờ Việt Nam, khu vực ven biển
Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung bình cho toàn
dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9mm/năm [6].
Cũng theo Kịch bản quốc gia về biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng đến năm 2100 dự báo nhiệt độ nước ta sẽ tiếp tục tăng 1,2 – 1,6 0C
vào giữa thế kỷ 21 và 1,9 – 3,10C vào cuối thế thế kỷ; lượng mưa tăng đến 5% vào
giữa thế kỷ 21 và trên 6% đến cuối thế kỷ 21. Nước biển dâng sẽ tăng khoảng 24 –
27cm vào năm giữa thế kỷ 21 và 57 – 73cm đến cuối thế kỷ 21 [7]. Như vậy, ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến các ngành kinh tế của Việt Nam là rõ rệt. Theo tính
toán của các nhà khoa học, nếu nhiệt độ khí quyển tăng thêm 20C thì mực nước biển sẽ
dâng cao hơn 1m; Việt Nam sẽ bị mất hơn 12% diện tích đất, 23% số dân mất nơi cư
trú, khoảng 22 triệu người dân sẽ bị mất nhà. Một phần lớn diện tích của Đồng bằng
sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và vùng duyên hải miền Trung có thể bị ngập
lụt.
Biến đổi khí hậu làm thay đổi các thành phần thời tiết. Lượng mưa và phân bố

mưa thay đổi có thể gây lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô, gây mâu thuẫn
trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước; càng trầm trọng thêm vấn đề an ninh
tài nguyên nước trong bối cảnh tài nguyên nước ở nước ta đang bị khan hiếm do nguồn
nước bị ô nhiễm. Nhiệt độ tăng tác động trực tiếp đến các lĩnh vực như năng lượng,
giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch, thương mại, y tế cộng đồng… Ví
dụ như trong sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có thể bị thay
đổi ở một số vùng trong đó vụ đông ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại hoặc thậm chí
8


không còn vụ đông, vụ mùa có thể kéo dài hơn; sự sinh trưởng, phát triển và lây lan
của sâu bệnh có thể tăng mạnh trong diều kiện nhiệt độ tăng cao và sự biến động của
lượng mưa. Nhiệt độ tăng ảnh hưởng đến sức khỏe, chi phí gia tăng cho việc làm mát,
thông gió, bảo quản và vận hành thiết bị, phương tiện, sức bền vật liệu. Nhiệt độ tăng
còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên, làm thay đổi nơi cư trú tự nhiên, cơ cấu của
các loài động thực vật, đe dọa sự sống và gây nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học.
Dưới tác động của BĐKH, thời gian qua ở Việt Nam, các hiện tượng khí hậu thời
tiết cực đoan như bão, lũ lụt, sạt lở đất… gia tăng cả về tần suất, mức độ và quy mô
gây ra nhiều tác động tiêu cực, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực, an ninh
sinh thái, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người và tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế,
văn hóa, xã hội và tác động xấu đến môi trường.
Vì là một nước nông nghiệp với đông dân số tham gia và chủ yếu sống ở vùng
nông thôn, đối tượng sản xuất nông nghiệp lại nhạy cảm với các vấn đề môi trường, do
đó ngành nông nghiệp sẽ là ngành chịu tác động nặng nề do biến đổi khí hậu.
1.1.3. Diễn biến, xu thế biến đổi các yếu tố khí hậu và kịch bản biến đổi khí
hậu ở Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang

 Nhiệt độ:
Tân Châu có nền nhiệt độ trung bình năm 270C, cao nhất tháng 4 do thời tiết
chuyển tiếp từ gió mùa Đông Bắc sang gió mùa Tây Nam.

NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH HÀNG NĂM
28
27.87
27.85
27.9
27.87
27.77
27.8
27.68
27.7
27.69
27.54
27.53
27.6
27.5
27.5
27.38
27.4
27.32
27.31
27.3
27.2
27.1
27
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Đồ thị 1.1. Đồ thị diễn biến nhiệt độ trung bình và xu hướng dịch chuyển từ năm
2002 đến năm 2013 tại TX Tân Châu, An Giang

9



Kết quả nhiệt độ quan trắc được tại Trạm ở Tân Châu, An Giang từ năm 2002
đến năm 2013 cho thấy trong những năm qua nhiệt độ trung bình năm không có sự
chênh lệch nhiều nhưng đường giá trị trung bình đang có xu hướng dịch chuyển đi lên.
Điều đó cho thấy nhiệt độ trung bình hàng năm tại Tân Châu đang nóng dần lên theo
chiều hướng biến đổi khí hậu toàn cầu.
Năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng kịch bản BĐKH với mức
tăng nhiệt độ so với thời kỳ 1980 – 1999 như sau:
Theo kịch bản phát thải thấp (B1): đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
tăng từ 1,0 – 1,60C ở đại bộ phận diện tích phía Nam, An Giang có mức tăng từ 1,0 –
1,30C.

Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải thấp (B1)
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): vào giữa thế kỷ 21, trên đa phần diện
tích nước ta, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng từ 1,2 – 1,60C, Nam Bộ có mức tăng
thấp hơn từ 1,0 – 1,20C, An Giang có mức tăng từ 1,0 – 1,20C. Đến cuối thế kỷ 21,
nhiệt độ tăng từ 1,9 – 3,10C ở hầu khắp diện tích cả nước, nhiệt độ trung bình năm ở
An Giang tăng từ 1,3 – 1,90C.

10


Hình 1.2. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) vào giữa thế kỷ 21 (a) và cuối
thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Theo kịch bản phát thải cao (A2): đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có
mức tăng chủ yếu từ 2,5 – 3,70C trên hầu khắp diện tích nước ta, tại An Giang mức
tăng dao động từ 1,9 – 2,20C.


Hình 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải cao (A2)
 Mưa:
Tại Thị xã

(b) Tân Châu, cả

(a)

số ngày mưa và tổng lượng mưa đều tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 6 đến
tháng 11. Vào mùa mưa, nước sông Mekong đổ về gây mùa nước nổi hàng năm ở
vùng đồng bằng từ tháng 9 đến tháng 11 và gây rửa trôi xói mòn mạnh tại khu vực đồi
núi. Vào các tháng mùa khô, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, xảy ra tình trạng thiếu
nước sản xuất và sinh hoạt, thậm chí một số tháng mùa khô (tháng 1, 2 và 3) không có
dấu hiệu của mưa như năm 2000, 2004, 2005 và năm 2014.
Thị xã Tân Châu có lượng mưa trung bình năm dao động từ 1000 – 1500mm,
nhưng phân bố không đều. Kết quả theo dõi diễn biến lượng mưa trung bình qua các
năm của trạm Khí tượng thủy văn Tân Châu như sau:
mm

LƯỢ NG MƯ A TRUNG BÌNH HÀNG NĂM

2500
2020.8

2000
1500

1738.6


1615.1
1221

1000

1242.6

1493
1090.8

966.5

1112.6

1230.1
1018.4

704.1

500
0
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

11


Đồ thị 1.2. Đồ thị diễn biến lượng mưa trung bình hàng năm và xu hướng dịch
chuyển từ năm 2002 đến năm 2013 tại TX Tân Châu, An Giang
Kết quả lượng mưa quan trắc được tại Trạm ở Tân Châu, An Giang từ năm 2002
đến năm 2013 cho thấy lượng mưa trung bình qua các năm có sự chênh lệch khá lớn.

Lượng mưa cao nhất là vào năm 2008 đạt 2020,8 mm/năm, trong khi đó năm 2002
lượng mưa mà Thị xã chỉ nhận được 704 mm/năm. Cũng theo kết quả quan trắc, đường
giá trị trung bình biểu diễn lượng mưa trung bình năm ở Tân Châu đang có xu hướng
dịch chuyển lên. Điều đó cho thấy, lượng mưa đang có xu hướng gia tăng, nhất là các
tháng mùa mưa, Tân Châu có thể xảy ra tình trạng ngập lụt, còn mùa khô có nguy cơ
phải đối mặt với tình trạng hạn hán, thiếu nước sản xuất.
Theo các kịch bản biến đổi khí hậu được xây dựng cho Việt Nam, lượng mưa
mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta, đặc biệt là các vùng khí
hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các vùng
khí hậu. Năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng kịch bản BĐKH với
mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ 1980 – 1999 như sau:
Theo kịch bản phát thải thấp B1: lượng mưa năm tăng đến 5% vào giữa thế kỷ 21
và trên 6% vào cuối thế kỷ 21. Mức tăng lượng mưa năm ở An Giang từ 2 – 3% (giữa
thế kỷ 21) và 3 – 4% (cuối thế kỷ 21).

Hình 1.4. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa thế kỷ 21 theo kịch bản
phát thải thấp (B1)
12


Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): mức tăng phổ biến của lượng mưa năm
trên lãnh thổ Việt Nam từ 1 – 4% (vào giữa thế kỷ 21) và 2 – 7% (vào cuối thế kỷ 21).
Mức tăng lượng mưa năm ở An Giang từ 2 – 4% (giữa thế kỷ 21) và 4 – 6% (cuối thế
kỷ 21).
Hình 1.5. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa thế kỷ 21 (a) và cuối thế kỷ
21 (b) theo kịch bản phát thải cao (A2)
Theo kịch bản phát thải cao (A2): lượng mưa năm vào giữa thế kỷ 21 tăng phổ
biến từ 1 – 4%, đến cuối thế kỷ 21 mức tăng có thể từ 2 đến trên 10%. Mức tăng lượng
mưa năm ở An Giang từ 2 – 4% (giữa thế kỷ 21) và 7 – 8% (cuối thế kỷ 21).
Hình 1.6. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa thế kỷ 21(a) và cuối thế kỷ

21 (b) theo kịch bản phát thải cao (A2)
Lượng mưa ở An Giang thay đổi theo mùa rõ rệt, lượng mưa giảm vào các tháng
12 đến tháng 5 và lượng mưa tăng trong các tháng từ tháng 6 đến tháng 11, trong đó
lượng mưa 3 tháng 6 – 8 tăng lên tương đối ít.
Lượng mưa vào giữa thế kỷ 21 có thể giảm khoảng từ 7 – 8% trong các tháng 12
(b)
(a)
đến 5 và theo kịch bản phát thải thấp (B1) đến năm 2100 lượng mưa các tháng này có
thể giảm 6 – 8%, khoảng 10 - 12% theo kịch bản B2 và trên 14% theo kịch bản A2.
Lượng mưa 3 tháng 6 - 8 đến cuối thế kỷ 21 có thể tăng khoảng từ 2 đến 6% theo các
kịch bản phát thải từ thấp đến cao. Riêng các tháng 9 – 11, lượng mưa tăng nhiều nhất
trong năm, lượng mưa có thể tăng khoảng 6 – 10% vào giữa thế kỷ 21 và đến cuối thế
kỷ khoảng 6 – 12%% theo kịch bản thấp B1, khoảng 12 – 16% theo kịch bản B2 và
khoảng 16 – 18% theo kịch bản A2.
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và lượng mưa năm so với thời kỳ 1980-1999 theo
kịch bản phát thải trung bình (B2) ở An Giang
0

▲T( C)
▲X (%)

2020
0,4
1,1

2030
0,6
1,7

2040

0,8
2,4

2050
1 (0,5 – 1,2)
3 (2 – 4)

2060
1,3
3,7

2070
1,2
4,3

2080
1,7
4,9

2090
1,8
5,4

2100
2 (1,8 – 2,3)
5,8 (5 – 7)

(Nguồn: Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam, 2012)
Biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi lượng mưa, phân bố mưa, nhiệt độ tăng làm bốc
hơi nhiều hơn sẽ thay đổi cân bằng nước của vùng. Thay đổi lượng mưa sẽ dẫn đến sự

thay đổi của dòng chảy, tần suất, cường độ của các trận lũ, đặc điểm của các đợt hạn
13


hán. Ở Tân Châu, sự tương phản giữa mùa mưa và mùa khô đã tác động không ít đến
vùng canh tác và cuộc sống của người dân khi thừa, khi thiếu nước.
 Ngập lụt:
Tình hình ngập lụt qua các năm tại Thị xã Tân Châu được đo tại các trạm trên
sông Tiền, sông Hậu cho thấy: ngập lụt chủ yếu trong các tháng mùa mưa (tháng 7, 8,
9).
Ngập lụt gây ra các tác động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Đối với nông nghiệp: nguy cơ thu hẹp diện tích đất, làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất. Đối với công nghiệp và xây dựng: phải đối mặt nhiều hơn với nguy cơ
ngập lụt và thách thức trong tiêu thoát nước ở các đô thị lớn và xử lý nước thải nhiễm
bẩn từ các khu công nghiệp. Đối với giao thông vận tải: làm tăng nguy cơ ngập nước
các tuyến giao thông quan trọng, tăng xói lở mặt và nền đường bộ, tăng nguy cơ xói lở
và cạn kiệt các luồng đường thủy…
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
NHU CẦU TƯỚI TIÊU TRONG NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, các đề tài nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đối với nhu
cầu nước tưới tiêu trong nông nghiệp nhằm đưa ra các phân tích, đánh giá, dự báo các
ảnh hưởng trong tương lai đã được phát triển rất mạnh.
Tháng 3 năm 2013, bài báo “Climate Policy Implications for Agricultural Water
Demand” các tác giả đã sử dụng mô hình GCAM – một mô hình tích hợp để tìm hiểu
sự tương tác giữa năng lượng, đất và hệ thống nước tưới. Bài viết phân tích hai câu hỏi
nghiên cứu quan trọng: làm thế nào để mở rộng nguồn nước tưới cho cây trồng toàn
cầu trong thế kỷ tới, và những tác động tiềm năng của các chính sách giảm thiểu phát
thải vào suy giảm nguồn nước tưới trong nông nghiệp toàn cầu là gì. Các tác giả cho
rằng nếu không có chính sách giảm thiểu biến đổi khí hậu thì sự tăng trưởng kinh tế và

sự gia tăng dân số có thể làm tăng nhu cầu nước sử dụng cho nông nghiệp. Khu vực
như Trung Quốc, Ấn Độ, và các nước khác ở Nam và Đông Nam Á có thể là những
khu vực gia tăng nhu cầu nước lớn nhất. Cuối cùng, các tác giả kiểm nghiệm nhu cầu
sử dụng nước của các loại cây trồng khác nhau để nghiên cứu các giống cây trồng và
hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước trong điều kiện khí hậu khô hạn tương lai.

14


Báo cáo “Những tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý nguồn nước và tưới
tiêu nông nghiệp ở sông Yakima Basin, Washington, Mỹ” (Climate Change Impacts on
Water Management and Irrigated Agriculture in the Yakima River Basin, Washington,
USA, 2012). Bằng cách tiếp cận tổ hợp đa mô hình: mô hình dự báo khí hậu, mô hình
thủy văn và mô hình quản lý nước, báo cáo này trình bày kết quả cho những thay đổi
dung tích hồ chứa nước và tuyết ở lưu vực sông Yakima và kết quả tác động đến nhu
cầu tưới tiêu nông nghiệp trong lưu vực. Bài báo trình bày việc phân tích các điều kiện
thủy văn và dự báo biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước cho người
sử dụng trong những năm khắc nghiệt. Bài báo này cũng nghiên cứu làm thế nào để
nâng cao hiệu suất hệ thống hồ chứa tác động đến giá trị kinh tế cây trồng bằng cách
áp dụng các mô hình cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu để thay thế nước tưới
trong tương lai.
Tháng 10 năm 2014, tạp chí khoa học “Hệ thống tích hợp mô hình thủy văn và
cây trồng để ước tính tác động của thủy lợi đến nhu cầu tưới cho cây trồng” (An
integrated crop and hydrologic modeling system to estimate hydrologic impacts of
crop irrigation demands) đưa ra mô hình kết hợp giữa trồng cây theo kiểu ô lưới và hệ
thống mô hình thủy văn được áp dụng cho vùng Đông Nam Hoa Kỳ.
Để tính toán nhu cầu tưới cho cây trồng, năm 1992 tổ chức Lương thực – Nông
nghiệp thế giới FAO đã nghiên cứu phần mềm CROPWAT. Phần mềm cho phép người
dùng nhập các dữ liệu về khí tượng, cây trồng, đất để tính lượng bốc thoát hơi nước từ
đó tính toán nhu cầu nước cho cây trồng và cho phép người dùng lập kế hoạch tưới

đồng thời đưa ra biện pháp quản lý công trình thủy lợi hiệu quả nhất. Phần mềm ra đời
tạo cơ sở cho sự phát triển các nghiên cứu về nhu cầu nước cho cây trồng tại các địa
phương có điều kiện khí hậu khác nhau.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, ở nước ta cũng đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu
về tác động của biến đổi khí hậu và tác động của nó đến nguồn nước phục vụ cho nông
nghiệp, cụ thể:
Tháng 1, năm 2011, nghiên cứu “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến
ngành trồng trọt và đề xuất giải pháp thích ứng” của tác giả Trần Thế Trường cho rằng
nhiệt độ tăng khiến cho nhu cầu tưới nước lớn và dẫn đến thiếu hụt nguồn nước sử
dụng cho trồng trọt. Ngoài kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng BĐKH sẽ tác động đến
15


×