Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực hiện công tác nuôi dưỡng, phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái tại trai chăn nuôi bình minh mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

LÝ THỊ HIỂN

Tên chuyên đề :
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC NUÔI DƯỠNG, PHÕNG TRỊ BỆNH SẢN KHOA
CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi
: Chăn nuôi thú y
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

LÝ THỊ HIỂN
Tên chuyên đề :
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC NUÔI DƯỠNG, PHÕNG TRỊ BỆNH SẢN KHOA


CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Chăn nuôi
: K45CNTY
: Chăn nuôi thú y
: 2013 - 2017
: TS. Hà Văn Doanh

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, tôi đã hoàn thành tốt đợt thực
tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS.Hà Văn Doanh người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập, và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn
Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Lý Thị Hiển


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của
các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi
sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh
viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên
môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm
việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có
chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn

nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn
của cô giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành chuyên đề : “Thực
hiện công tác nuôi dưỡng ,phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái tại trai
chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội’’.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình
thực hiện chuyên đề không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất
mong nhận đươc y kiên đong gop c ủa quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để
chuyên đề của tôi ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên,9 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Lý Thị Hiển


iii
iiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Công tác cho lợn ăn ............................................................................................. 36
Bảng 4.2: Công tác vệ sinh, sát trùng: ................................................................................ 37
Bảng 4.3: Kết quả công tác tiêm phòng vắc xin cho lợn con .............................................. 38
Bảng 4.4: Kết quả công tác điều trị bệnh ở lợn con............................................................. 39
Bảng 4.5: Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái .................................................... 40
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt sau đẻ ở lợn nái ..............
44
Bảng 4.7: Kết quả một số công tác khác.............................................................................. 46


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTY: Chăn nuôi thú y
CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

KHKT: Khoa học kỹ thuật
NCKH: Nghiên cứu khoa học
Nxb:

Nhà xuất bản

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


v


vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ .
i

LỜI


NÓI

ĐẦU

...................................................................................... .ii DANH MỤC
CÁC BẢNG ................................................................... iii DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................... iv MỤC LỤC
.............................................................................................. v Phần 1
MỞ ĐẦU .................................................................................. . 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích thực hiện chuyên đề ................................................................... 2
1.2.1. Về chuyên môn ....................................................................................... 2
1.2.2. Về thái độ ................................................................................................ 2
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ........................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề ............................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................
4
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 4
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Bình Minh ........... 4
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 7
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ................................................................... 8
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái....................... 11
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 15
2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái ................................... 20
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh thường gặp sau khi đẻ dùng
trong chuyên đề ..................................................................................... 25



Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN
HÀNH ................................................................................................. . 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................. 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái....... 33
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn
mắc bệnh sinh sản ................................................................................. 34
3.4.3.. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ............................................... 34
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 35
4.1. Kết quả về thực hiện quy trình nuôi dưỡng ............................................. 35
4.2. Kết quả về công tác thú y ......................................................................... 36
4.2.1. Kết quả về công tác phòng bệnh ........................................................... 36
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh ............................................................................. 38
4.3. Kết quả tham gia công tác khác ............................................................... 46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 48
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ngày một phát triển, nền kinh tế các nước trên thế giới ngày
một đi lên.Để từ đó nhu cầu của con người về thực phẩm có tỷ trọng lớn và

chất lượng tốt cũng ngày càng cao hơn… Nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày
càng cao đó trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã và đang phát triển
mạnh và chăn nuôi lợn là một trong những hướng đi đến giải quyết vấn đề đó.
Không những cung cấp thực phẩm cho con người mà ngành chăn nuôi
lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra còn
có các sản phẩm phụ như: Lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến và công nghiệp thuộc da. Do đó,để phát triển đàn lợn trong
mỗi trại, chúng ta cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm
sóc nuôi dưỡng, quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được
chú trọng để hạn chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò rất quan trọng đó là làm tăng
số lượng cũng như chất lượng cho đàn lợn.
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nái cũng gặp những khó khăn như tình hình
dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là
chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái thường mắc phải một số bệnh như:
Bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh viêm vú, bệnh mất sữa sau đẻ,bệnh bại
liệt sau đẻ, hiện tượng rặn đẻ yếu …
Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh mà đàn
lợn nái hay mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú
y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi tôi thực tập tôi tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện công tác nuôi dưỡng ,phòng trị bệnh sản khoa cho
lợn nái tại trai chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội’’.


1.2. Mục đích thực hiện chuyên đề
1.2.1. Về chuyên môn
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn
- Theo dõi những bệnh thường gặp, cách phòng trị ở đàn lợn nái nuôi
tại trại.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái

và phòng trị một số bệnh, góp phần phát triển ngành chăn nuôi lợn nói chung
và nghề chăn nuôi lợn nái nói riêng ở trang trại.
1.2.2. Về thái độ
+ Ham học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép đầy đủ, tạo mỗi quan hệ thân
thiện hòa nhã với mọi người hoàn thành tốt công việc chủ trang trại giao.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
+ Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của bản thân sinh viên.
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
+ Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong
mọi công việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
+ Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
+ Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.
* Kỹ năng làm việc
+ Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu,
làm việc một cách khoa học.
+ Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.


- Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định.
- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và trào tại đơn vị thực tập.
- Củng cố kiến thức đã học, ứng dụng vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trại.
- Học tập, bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề trong việc chẩn đoán
và điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái.
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của chuyên đề là những thông tin khoa học có giá
trị bổ sung thêm những hiểu biết về một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn
nái và các bệnh thường gặp trên lợn nái.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của chuyên đề là cơ sở thực tiễn giúp người chăn nuôi biết
được quá trình sản xuất của lợn nái, các bệnh thường gặp của lợn nái từ đó
tìm ra biện pháp khắc phục nhằm giảm thiệt hại trong chăn nuôi và có chế độ
chăm sóc hợp lý mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Bình Minh
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm
trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được
thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức
chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ
Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m

×
1,6 m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 3
chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có


diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và
chuồng bầu
2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể
lọc
và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật trại
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.

10 công nhân và 19 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.


Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại

được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.


Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt

tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.


Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp

đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là
tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong


thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ
rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24]: chu kỳ động dục của

gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục.
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường.


Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng
lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng
lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ
tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con
vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:

Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố


trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn nái cần phải
xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước đo để
định ra thời gian sử dụng lợn nái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được
tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn nái từ lứa đẻ đầu đến lứa đẻ
cuối cùng.
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [25] cho rằng khi khảo sát và đánh
giá năng suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh
dục, chu kỳ động dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số
con đẻ ra/lứa. Tuy nhiên, Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) [25] cho
rằng số lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự đánh giá đúng đắn và
chính xác nhất về năng suất sinh sản của lợn nái. Cũng theo Legault, các chỉ
tiêu ảnh hưởng đến số lợn con cai sữa/nái/năm bao gồm: số con đẻ ra, tỷ lệ
chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu, thời
gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Qua nghiên cứu của Harmond (1994) (trích theo Đỗ Thị Thoa,1998)
[28] cho thấy các chỉ tiêu quan trọng với lợn nái sinh sản bao gồm: tuổi đẻ lứa
đầu, số con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa.

Ở Việt Nam vào những giai đoạn khác nhau, đã có những tiêu chuẩn
khác nhau để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái như: số con đẻ ra còn


sống/lứa, khối lượng lợn cai sữa/lứa, tuổi đẻ lứa đầu với nái đẻ lứa 1 hoặc
khoảng cách giữa 2 lứa đẻ với lợn đẻ từ lứa thứ 2 trở đi (theo TCVN 1647 82, TCVN 666 - 89 hoặc TCVN 1280 - 81, TCVN 1282 - 81). Trong điều
kiện chăn nuôi hiện nay dù là chăn nuôi lợn nái ở bất cứ khu vực nào thì thời
gian cho con bú của lợn nái cũng thấp hơn 60 ngày, thậm chí có những trang
trại với quy mô trung bình và nhỏ cũng đã thực hiện được việc tách con vào
21 ngày tuổi. Đó cũng là một giải pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của
lợn nái.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [29], khả năng sản xuất của lợn nái chủ
yếu được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số
lứa đẻ/nái/năm.
Ngoài các chỉ tiêu quan trọng trên thì chỉ tiêu về số con đẻ ra còn sống
cũng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng chăn nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này
được tính cho số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng, không
tính những con có khối lượng những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với
lợn nội; 0,5 đối với lợn lai và lợn ngoại. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đẻ
nhiều hay ít con của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa, kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo và chất lượng tinh dịch của lợn đực giống.
Tỷ lệ sống đến 24 giờ sau đẻ: tỷ lệ này không đảm bảo đạt 100% do
nhiều nguyên nhân khác nhau như lợn con chết ngạt,thai gỗ, thai non.
Số lợn con cai sữa/lứa: đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ
chăn nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tùy thuộc
vào trình độ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y,
phòng chống dịch bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tùy thuộc vào kỹ thuật chăn
nuôi lợn nái nuôi con, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ cũng như khả



năng tiết sữa của lợn mẹ, sức đề kháng và khả năng phòng chống bệnh của
lợn con (Vũ Đình Tôn, Võ Trọng Thành, (2006) [30].
Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc vào số con để nuôi. Người ta có
thể tiêu chuẩn hóa số con để nuôi/lứa là từ 8 - 10 con. Nếu số con nhiều hơn
hoặc ít hơn cần có sự điều phối giữa các lợn nái và phải làm muộn nhất là 48
giờ sau khi đẻ. Đơn giản nhất là chuyển lợn con từ ổ đông con sang ổ ít con,
cần ghi rõ số hiệu của mẹ nuôi. Khi lợn đạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con
nuôi sống/ổ, khối lượng toàn ổ kể cả những con nuôi ghép. Việc “chuẩn hóa”
số con cho mỗi nái có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lợn nái sinh sản.
Số lượng lợn con/ổ có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chính các
lợn nái sau này. Những lợn nái từng nuôi con đông sau này sẽ đẻ ra những
con cái nhẹ cân hơn. Việc tiêu chuẩn hóa số con đẻ ra/ổ là 8 - 10 con sẽ giảm
bớt ảnh hưởng tiêu cực đó, giúp cho việc xác định giá trị giống chính xác hơn,
vì sau khi được chuẩn hóa và được nuôi dưỡng trong cùng một môi trường
nên khả năng làm mẹ, tiết sữa nuôi con của lợn nái được đánh giá chính xác
hơn qua khối lượng của lợn con lúc 21 ngày tuổi.
Số con cai sữa/lứa phụ thuộc tỷ lệ nuôi sống: tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh
đến cai sữa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như ỉa chảy 10,8%; bệnh đã
biết 9,8%; bệnh chưa biết 1, 1%; bị đói 19,9%; bị mẹ đè 4,2%; nguyên nhân
khác 3,2%. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ
khác nhau như di truyền 4,5%; nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ đè, thiếu sữa 50%;
dinh dưỡng kém 8%; nguyên nhân khác 26,4%. Theo Nguyễn Khắc Tích
(2002) [29] tỷ lệ lợn con chết sau khi sinh ở mỗi giai đoạn có sự khác nhau:
ngày 1 là 28%; ngày 2: 24%; ngày: 11%; từ ngày 4 - 7: 10%; từ ngày 8 - 14:
15%; từ ngày 15 - 21: 6%; từ ngày 22 trở đi: 6%.
Số con đẻ/nái/năm: chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời gian
nuôi con và số ngày bị hao hụt (thời gian chờ phối, mang thai, sảy thai, chết



thai…). Trước kia ở Việt Nam thời gian lợn nái nuôi con trung bình là 60
ngày, hiện nay tùy điều kiện cụ thể số ngày cho con bú đã rút ngắn còn từ 21 45 ngày. Nếu cai sữa lợn con trước 22 ngày tuổi sẽ khắc phục được những
nguyên nhân gây chết đến, 5% trước cai sữa (Nguyễn Khắc Tích,2002) [29].
Nếu áp dụng các biện pháp để tăng số lợn con cai sữa/lứa và số lứa
đẻ/nái/năm sẽ tăng được số con cai sữa/nái/năm, kết hợp với chỉ tiêu khối
lượng cai sữa/ổ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đàn con: chất lượng của đàn lợn con
nói lên chất lượng của lợn nái đồng thời phản ánh trình độ chăn nuôi của cơ
sở hoặc người chăn nuôi. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
+ Khối lượng sơ sinh toàn ổ: khối lượng đàn con cân được sau khi đỡ
đẻ xong, chưa cho con bú sữa đầu. Đây là khối lượng của tất cả lợn con đẻ ra
còn sống, phát dục bình thường. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
phát triển sau này của đàn con.
+ Khối lượng 21 ngày toàn ổ: được sử dụng để đánh giá khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và khả năng tiết sữa của đàn con. Tại 21 ngày sau đẻ khả năng
tiết sữa của lợn mẹ đạt đỉnh cao về số lượng và chất lượng sau đó giảm dần.
Đây chính là cơ sở của việc vận dụng để cai sữa sớm cho lợn con ở ngày tuổi
thứ 21.
+ Khối lượng cai sữa toàn ổ: khối lượng cai sữa toàn đàn còn có quan hệ
khăng khít với khối lượng sơ sinh và đây chính là cơ sở cho khối lượng xuất
chuồng sau này. Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng được rút ngắn nhưng
khối lượng lợn con ở thời điểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc định
mức dinh dưỡng cho chúng ở giai đoạn tiếp theo cho chúng ở giai đoạn tiếp
theo chứ không cho phép đánh giá thành tích của lợn nái. Năng suất của lợn
nái phải được xác định dựa trên cơ sở đàn con với khối lượng ở 60 ngày tuổi.


+ Độ đồng đều của đàn lợn con: được thể hiện qua tỷ lệ đồng đều, cho
phép đánh giá được khả năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc phòng

bệnh cho lợn con. Nếu sự chênh lệch giữa cá thể có khối lượng nhỏ nhất trong
đàn so với cá thể có khối lượng lớn nhất càng thấp thì độ đồng đều càng cao.
+ Khoảng cách lứa đẻ: là số ngày tính từ ngày đẻ lứa trước đến ngày đẻ
lứa tiếp theo gồm: thời gian chờ động dục trở lại sau cai sữa và phối giống có
chửa; thời gian chửa; thời gian nuôi con. Nếu khoảng cách lứa đẻ ngắn thì số
lứa đẻ của nái/năm tăng lên. Trong các yếu tố cấu thành khoảng cách lứa đẻ
thì thời gian có chửa không thể rút ngắn được, vấn đề đặt ra là cần áp dụng
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để rút ngắn khoảng thời gian còn lại. Hiện nay
đã áp dụng cai sữa sớm cho lợn con ở 21 ngày tuổi và cho lợn nái ăn theo chế
độ phù hợp nhằm rút ngắn thời gian động dục trở lại sau cai sữa.
Như vậy các tác giả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái đều
thống nhất rằng hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng
số lợn cai sữa (số lợn con có khả năng chăn nuôi/nái/năm). Chỉ tiêu này lại
phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con đẻ ra, số
lứa đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống. Giữa các chỉ tiêu trên có mối quan hệ với nhau
(Đinh Văn Chỉnh (2006) [4].
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính
con giống, các giống lợn khác nhau thì thì có tính năng sản xuất khác nhau.
Yếu tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại.
Mặt khác năng suất sinh sản của lợn nái được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu: số
trứng rụng, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa/lứa, thời gian
chờ phối… Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu sự tác
động mạnh mẽ của các điều kiện ngoại cảnh.


+ Yếu tố di truyền: ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền
thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phương pháp lai (Đặng Vũ

Bình (2002) [1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di
truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng.
+ Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá
trình phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn
đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn nái
hậu bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Jemmes (1996) [36] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên
90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày,
20 - 25 phút/lần. Mặt khác tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít
nhất 1 tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú
y. Để đạt kết quả thì lợn nái hậu bị phải nuôi chung thành nhóm đồng đều về
giống, tuổi, khối lượng với mật độ theo từng thời kỳ: 3 - 5 tháng tuổi cần 0,4 0,5 m²/con; 6 - 8 tháng tuổi: 0,5 - 0,8 m²/con (5 - 6 con/nhóm) sẽ đảm bảo cho
lợn động dục lần đầu đúng thời gian biểu hiện đặc trưng cho giống.
+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số
trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ
sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và
thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó


×