Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi bình minh mỹ đức hà nội và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.23 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THÀNH LONG

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH,
MỸ ĐỨC, HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43 Thú y N02
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011- 2016
Giảng viên hƣớng dẫn:TS. Vũ Hoàng Lân

Thái Nguyên – năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu


sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt tôi
xin gửi lời cảm ơn tới thầy TS. Vũ Hoàng Lân, giảng viên Khoa Chăn nuôi
Thú y -trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại chăn nuôi Bình
Minh - Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong
quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng

năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thành Long


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự


Nxb:

Nhà xuất bản

P:

Thể trọng

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

n:

Số nái mắc bệnh

STH:

Hormone sinh trưởng

THS:

Hormone tuyến giáp

FSH:


Hormone nội tiết tuyến yên

LH:

Hormone tạo thể vàng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm. .................................................................. 30
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 33
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vaccine trong trại................................................. 34
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung trong 3 năm (từ 2013 - 2015)
......................................................................................................................... 45
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ..................... 45
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................... 46
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng theo dõi ............. 48
Bảng 4.8: Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm tử cung .................. 49
Bảng 4.9: Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm tử cung theo 2 phác đồ điều trị ......... 50


iv

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 3
2.1.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái................................................................. 7
2.1.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................... 9
2.1.4. Các bệnh viêm tử cung thường gặp ...................................................... 11
2.2. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng điều trị bệnh viêm tử
cung ................................................................................................................. 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 29
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.......................................... 29
3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .......................................................... 29
3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin .............................................. 29


v

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 29
3.4.4. Phương pháp xác định chỉ tiêutheo dõi ................................................. 30

3.4.5. Phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung bằng một số loại thuốc kháng
sinh và hóa dược.............................................................................................. 31
3.4.6. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 32
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 33
4.1.3. Công tác chẩn đoán bệnh ...................................................................... 34
4.1.4. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 35
4.1.5. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng ........................................................ 40
4.1.6. Các công tác khác.................................................................................. 43
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 45
4.2.1. Điều tra lợn nái mắc bệnh tại trại Chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà
Nội trong 3 năm gần đây ................................................................................. 45
4.2.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................. 46
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng theo dõi .................... 48
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm tử cung ........................ 49
4.2.6. Đánh giá hiê ̣u lực điề u tri ̣bê ̣nh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ..... 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Tồn tại ...................................................... Error! Bookmark not defined.
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t
lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong quá trình
công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước thì nông nghiê ̣p nước ta đã và đang có
những bước phát triể n ma ̣nh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có những
bước phát triể n không ngừng và đã trở thành ngành sản xuấ t hàng hóa quan
trọng trong. Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u
thực phẩ m cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u , không những thế còn cung cấ p
nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công nghiê ̣p , phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t
viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống
cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn
lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn vẫn còn có những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều
nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy mô công nghiệp do khả năng thích
nghi của chúng với điều kiện khí hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ
lợn nái dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli...xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm
môn… đặc biệt là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh xuất hiện nhiều ở lợn nái và
gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn. Nếu không điều trị kịp
thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối
loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết
và chết.


2

Để hiểu rõ hơn về bệnh đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
giải quyết phù hợp, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở
lợn nái sinh sản, chúng tôi đã tiế n hành nghiên cứu đề tài : “Tình hình mắc

bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Chăn nuôi Bình
Minh - Mỹ Đức - Hà Nội và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung tại trại chăn nuôi
Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại
chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm
tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua điề u tra tin
̀ h hin
̀ h bê ̣nh viêm tử cung trên lơ ̣n nái của trại và đánh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm soát và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên đàn lợn nái.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
* Buồng trứng
Buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang bụng và phát triển
thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội

tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình
thành trong giai đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và
kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục.
Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình
dáng đến kích thước của buồng trứng.
- Cấu tạo:
+ Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt, tế
bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm dưới
lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao quanh tế bào trứng
phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum), noãn bao càng
phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào
còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để
chứa trứng.
* Ống dẫn trứng:
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn:


4

+ Tua điểm: Có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
* Tử cung (dạ con):

Tử cung gồm hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Tỷ lệ
tương đối của mỗi một bộ phận cũng như hình dáng và sự sắp xếp của các
sừng biến động theo loài. Ở lợn tử cung thuộc loại hình 2 sừng, các sừng gấp
nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn.
Độ dày thích hợp cho việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
* Âm đạo:
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
quá trình kích thích lúc giao phối.


5

Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài:

Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy,
sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
- Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng
như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống
dưới. Trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa
bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt
vào, vận động bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình
có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhày (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003)
* Tuyến vú của lợn
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [17]: Cấu tạo cơ bản của tuyến
vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn.
- Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao
tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.


6

- Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành

cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thông vú.
Ở xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ
trơn và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ
trơn sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết
và mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung
cấp máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn
hệ động mạch.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
+ Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch hormone
Oestrogen của buồng trứng và Progesteron của thể vàng, tham gia vào sự sinh
trưởng và phát dục của tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao
tuyến. Cuối thời kỳ chửa và thời kỳ tiết sữa nuôi con thì tuyến yên tiết
Prolactin, hormone này có vai trò kích thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.
Ngoài ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên
đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh
trưởng và phát dục tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng
phấn thụ quan cảm giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền tới
vùng dưới đồi và trung khu điều hoà sinh dục ở vỏ não. Thông qua hệ nội tiết
sinh sản tiết các hormone thúc đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.


7

+ Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng
thúc đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là nguyên liệu
cung cấp cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc,

điều kiện khí hậu, sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromol của con đực đều
có ảnh hưởng đến sự phát dục của tuyến vú.
2.1.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nòi giống và đảm
bảo cho sự tiến hoá của sinh vật. Quá trình sinh sản là một quá trình sinh lý
phức tạp chịu sự điều khiển của thần kinh và thể dịch. Thần kinh và thể
dịch luôn luôn xuất hiện. Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ thống
kế tiếp và thống nhất trong một cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều
của thần kinh và thể dịch. Một trong những khâu nào đó của mối quan hệ
nhiều chiều này bị rối loạn thì cơ thể gia súc thay đổi theo chiều có lợi
hoặc có hại với khả năng sinh sản, có thể chậm động dục ở lợn nái hậu bị
hoặc ở lợn nái sinh sản hay gia súc động dục nhưng không rụng trứng. Một
số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay đổi theo điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thường thông
qua các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con chết
trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian
lợn con theo mẹ. Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi
động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, khối lượng phối
giống lần đầu, tuổi đẻ, thời gian động dục trở lại...
* Tuổi động dục lần đầu
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1993) [3] động dục lần đầu ở lợn nội (Ỉ,
Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể mới chỉ đạt 20 25 kg. Ở nái ngoại, tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn thuần, ở lợn
lai F1 (1/2 máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55kg, ở lợn ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 6 - 7
tháng tuổi khối lượng cơ thể vào khoảng 65 - 80kg.


8

Đối với lợn nái hậu bị có thể gây động dục sớm hơn bắng cách tiêm

huyết thanh ngựa chửa liều 20 đv/kg TT (Trần Tiến Dũng, 2006) [4].
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1995) [3] khối lượng lợn nội động dục
lần đầu mới chỉ đạt 20 - 25 kg, tầm vóc nhỏ. Trong thời điểm này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích luỹ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng
chưa chín một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và
duy trì nái lâu bền thì không nên phối giống ngay mà bỏ qua từ 1 - 2 chu kỳ
đầu rồi mới cho phối giống.
Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1996) [16] tuổi động dục lần đầu có
khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn lai:
+ Lợn Ỉ: từ 120 - 130 ngày
+ Lợn Móng Cái: từ 130 - 140 ngày
+ Lợn Đại Bạch: từ 203 - 208 ngày
+ Lợn Landrace: từ 208 - 209 ngày
Hiện tượng lợn nái hậu bị không động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục không đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm
lặng (rụng trứng nhưng không có biểu hiện động dục) (Dwane R.zimmerman
và cs, 1996) [23].
Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [3] lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi
đã có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so
với trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu
bị được sinh ra vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được sinh ra
vào mùa Xuân.
* Tuổi phối giống đầu tiên
Là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn
thành thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả
năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất của lợn con. Nếu phối giống quá


9


sớm, sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng nếu phối
giống quá muộn sẽ ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn và những hoạt động
về tính của nó.
Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số
tháng tuổi lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu
thường là 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12
- 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, 1995) [3].
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có có hoạt động sinh sản
dưới sự điều hoà của hormone sinh dục.
2.1.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thành (2002), [15] thì lợn nái sinh sản đều mang
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7], trong quá trình có
thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số
bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lưu và viêm tử cung.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay hiếu protein trước và trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ,
gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau.


10


* Chăm sóc nuôi dưỡng
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ sở
chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ, dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với
lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ càng nhiều lứa thì tỉ lệ mắc viêm tử cung càng cao, và cường độ
nặng hơn so với những nái lứa đầu. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một
số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung. Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong
phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật thường
xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo tổn
thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.


11


2.1.4. Các bệnh viêm tử cung thường gặp
2.1.4.1. Viêm cổ tử cung
Nguyên nhân:
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị
xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử
cung (Trần Tiến Dũng , 2002 [4]).
Triệu chứng:
Bệnh ở dạng điển hình, heo có biểu hiện mệt mỏi hay nằm úp bầu vú,
bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất hiện từ âm đạo chảy ra màu trắng
đục nếu nặng dịch có máu. Heo đứng nằm bứt rứt không yên, heo con thường
thiếu sữa kêu nhiều.
Trong trường hợp bệnh nhẹ, heo không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưn
g vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục
mà chỉ chảy ra từng đợt vài ngày đến một tuần.
Bệnh tích:
Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng nhẫn bên
trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm
mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
Phòng trị:
Tiêm Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6 ngày
liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được
thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợ
p này có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.



12

2.1.4.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [14]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Nguyên nhân:
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Triệu chứng :
Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng
thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan
sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những

mảnh tổ chức chết…


13

Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Bệnh tích:
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Nguyên nhân:
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Triệu chứng toàn thân :
Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất
sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ
cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, những
mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
Bệnh tích:
Vi khuẩn bám vào niêm mạc tử cung phát triển nhanh về số lượng, gây
ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết. Trường hợp
nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các ổ mủ và
dịch thể lan toả trong lòng tử cung, có thể dẫn đến thủng tử cung.

Điều trị: Tiêm Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong
6 ngày liên tục.


14

Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được thụt r
ửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này
có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Nguyên nhân:
Theo Settergreen I (1986), viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội
mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối
rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và
một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện
tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi
vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị
thủng hay hoại tử từng đám (trích Nguyễn Văn Thanh (2002) [14]).
Triệu chứng toàn thân :
Thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm
hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan
sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh
tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.
Bệnh tích:
Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng
chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực
tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau,

thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm,
đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau


15

Điều trị:
Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được thụt r
ửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này
có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Nguyên nhân:
Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh
này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển
hình (trích Đặng Đình Tín (1985) [13]).
Triệu chứng:
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn biểu
hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ
thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm.
Bệnh tích:
Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung

mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn
mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng
của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.


16

Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
2.1.5. Triệu chứng bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Hùng Nguyệt (2004) [11]: Viêm tử cung ở lợn có thể
chia ra làm 3 thể: Viêm tử cung thể nhẹ (+), viêm tử cung thể vừa (++), viêm
tử cung thể nặng (+++).
Viêm tử cung thể nhẹ (+): Hay còn gọi là viêm niêm mạc tử cung thể
cata cấp tính có mủ, khi niêm mạc tử cung bị tổn thương bị xây sát và bị
nhiễm khuẩn gây viêm nhiễm, gia súc biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu.
Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Vật có trạng thái đau đớn
nhẹ, có khi cong lưng vặn to vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục thải ra.
Ngoài hỗn dịch, niêm dịch, lẫn với dịch viêm mủ, những mảnh tổ chức chết...
khi con vật nằm dịch viêm thải ra càng nhiều hơn xung quanh âm môn, gốc
đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành từng
đám vậy khô, màu trắng xám, kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm
thải ra nhiều, cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung, niêm mạc âm
đạo bình thường.
Viêm tử cung thể vừa (++): Thường gặp là viêm nội mạc tử cung thể
màng giả, thể viêm này niêm mạc tử cung thường bị hoại tử, những vết
thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Trường
hợp này con lợn xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ. Thân nhiệt lên cao, ăn
uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, con vật

thể hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh
dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: Dịch viêm, máu, mủ, và lợn con mảnh tổ
chức hoại tử và niêm dịch, dịch chảy ra có màu vàng xanh lẫn mủ trắng, đục
và có mùi tanh thối.


17

Viêm tử cung thể nặng (+++): Thường gặp là viêm cơ tử cung, viêm
tương mạc tử cung. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung
thể màng giả. Niêm mạc tử cung thường thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải bị thối rữa gây
tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho lớp cơ và lớp niêm mạc
tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến nhiễm trùng toàn thân con
vật bị huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mũ. Có khi vì lớp cơ và lớp tương
mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà làm cho tử cung bị thủng hay hoại tử
từng đám ở thể viêm này con vật có triệu chứng toàn thân rõ rệt: nhiệt độ lên
cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn, từ cơ
quan sinh dục luôn thải ra hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ
chức thối rữa nên có mùi hôi tanh, thối.
Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ viêm cơ tử cung. Bệnh này
thường gặp ở thể cấp tính cục bộ và toàn thân xuất hiện những triệu chứng
điển hình và nặng. Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có mầu hồng, sau chuyển
thành màu đỏ sẫm mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân huỷ và bong
ra, dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bì xù xì. Trường hợp viêm
nặng, nhất là viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ
chức xung quanh dẫn đến viêm phúc mạc. Thân nhiệt tăng cao mạch nhanh.
Con vật ủ rũ, mệt mỏi, đại tiện khó khăn. Vật ăn uống kém hoặc bỏ ăn, lượng
sữa còn rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện
đau đớn khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất

nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm thể viêm này
thương dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mũ. Nếu
không kịp thời điều trị dẫn đến mất khả năng sinh đẻ lần sau.


18

2.1.6 Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái
2.1.6.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo
Nguyên nhân:
Theo tác giả Đặng Đình Tín (1985) [13] nguyên nhân chính của viêm
âm môn tiền đình và âm đạo ở lợn là những sai sót kỹ thuật khi đỡ đẻ. Khi gia
súc đẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không phù hợp, không đảm
bảo vô trùng, gây tổn thương niêm mạc âm môn, tiền đình, âm đạo hoặc sử
dụng các thuốc điều trị bệnh ở tử cung, âm đạo kích thích quá mạnh làm niêm
mạc âm đạo, âm môn, tiền đình bị viêm.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], trong quá trình sinh đẻ, niêm
mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thương do bào thai hay do
can thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật
không đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận sinh
dục bên ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai thối
rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau.
Triệu chứng:
Những con viêm mãn tính thì ủ rũ, uể oải, kém ăn, lượng sữa giảm. Lúc
đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm xuất.
Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có triệu
chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức hoại
tử màu trắng chảy ra ngoài.
Bệnh tích:
Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo mãn tính, niêm mạc trở nên khô

cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, đỏ không đều.
Khi kiểm tra âm đạo, con vật đau đớn. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan
sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch rỉ viêm gồm mủ lẫn mảnh tổ chức hoại tử màu
vàng nâu, mùi tanh, dính vào gốc đuôi, hai bên mông.


19

Viêm màng giả trên niêm mạc được phủ một màng mỏng, tổ chức hoại tử
màu trắng, nâu hoặc vàng xám. Phía dưới lớp màng có những vết loét nằm rải
rác hay tập trung lại thành từng đám lớn trên niêm mạc. Con vật đau đớn rõ
rệt, khi kiểm tra âm đạo, con vật luôn cong đuôi rặn, dịch rỉ viêm, máu, mủ
lẫn tổ chức hoại tử màu vàng nâu, mùi tanh thối chảy ra. Viêm màng giả rất
dễ dẫn tới nhiễm trùng huyết. Hậu quả là do tế bào của âm đạo tăng sinh,
niêm mạc âm đạo sẹo hóa, nhăn nhúm, lòng âm đạo bị hẹp ảnh hưởng đến
quá trình phối giống và sinh sản lần sau.
Điều trị: Vetrimoxin L.A tiêm bắ p 1ml/10kg TT/2ngày
Tiêm Oxytocine: liều 40 - 50UI/con/2 - 3 lần/ ngày.
Lutalyse : Tiêm bắp thịt hoặc đưa vào tử cung 2ml/con, tiêm
một liều duy nhất.
Thụt 1 triệu UI Penicillin + 1g streptomycine
Liệu trình ngày 1 lần, trong 3 - 5 ngày liên tục
Ngoài sử dụng kháng sinh và thuốc bổ, kết hợp thụt rửa tử cung bằng
dung dịch thuốc sát trùng Omnicide (pha 1 ml với 100 ml nước sạch) mỗi lần
dùng cho 1 con từ 2000 - 2500 ml dung dịch đã pha. Bơm dung dịch đã pha
vào tử cung của lợn và chờ khoảng 30 phút cho dung dịch và dịch viêm ra hết.
Sau đó dùng hỗn hợp kháng sinh.
Penicillin 1 triệu UI
Streptomycin 1g
Nước cất 50 ml

Hòa tan hỗn hợp bơm trực tiếp vào tử cung
2.1.6.2. Viêm buồng trứng
Nguyên nhân:
Đa số trường hợp viêm buồng trứng là do kế phát từ bệnh viêm tử
cung, viêm ống dẫn trứng và viêm phúc mạc. Các vi khuẩn gây viêm lan


×