Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn xây dựng văn hóa nhà trường trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ở trường cao đẳng cơ khí nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------------------

NGUYỄN THỊ HỢP

XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG TRONG
BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------------------

NGUYỄN THỊ HỢP

XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG TRONG
BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VŨ BÍCH HIỀN


HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Thực tế cho thấy, sự thành công nào cũng gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ của
những ngƣời xung quanh cho dù sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay gián
tiếp. Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng ĐHSP Hà Nội II, khoa
quản lý giáo dục và 5 tháng làm luận văn nghiên cứu về đề tài: “Xây dựng văn hóa
nhà trƣờng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ở trƣờng Cao
đẳng Cơ khí nông nghiệp” em đã nhận đƣợc sự quan tâm chỉ bảo giúp đỡ của thầy
cô, gia đình và bạn bè xung quanh.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ của các thầy cô giảng
viên, cán bộ, phòng ban chức năng của trƣờng đại học Sƣ phạm Hà Nội II đã giúp
đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Vũ Bích
Hiền - ngƣời đã tận tâm chỉ bảo hƣớng dẫn em qua từng buổi học, buổi nói chuyện,
thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hƣớng dẫn, chỉ bảo của cô em mới
hoàn thành bài luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và các em
HS-SV trƣờng CĐ CKNN cùng với gia đình đã luôn động viên khích lệ tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện để em có thể hoàn thành bài luận văn
một cách tốt nhất.
Với sự nỗ lực hết sức của bản thân em đã cố gắng hoàn thành luận văn với
nội dung đầy đủ, có hƣớng mở. Tuy nhiên do điều kiện thời gian và vốn kiến thức
còn hạn chế của mình, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để em học hỏi thêm đƣợc nhiều kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức của bản thân phục vụ tốt cho quá trình công tác của em
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hợp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hợp


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
MỤC LỤC .....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................................
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3


4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu

4

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

4

8. Cấu trúc luận văn

4

NỘI DUNG ................................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA
NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 ........................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu văn hóa nhà trường ......................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu quản lý văn hóa nhà trường ................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................................... 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ....................................... 9
1.2.2. Văn hóa, văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường ..................................... 13
1.3. Một số vấn đề lý luận về văn hóa nhà trƣờng ................................................ 16
1.3.1. Vai trò của văn hóa nhà trường ............................................................. 16
1.3.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường ............................................. 19



1.3.3. Biểu hiện của văn hóa nhà trường ......................................................... 20
1.4. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và ảnh hƣởng của nó tới văn hóa nhà
trƣờng .................................................................................................................... 22
1.4.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ................................................. 22
1.4.2. Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tới văn hoá
nhà trường và quản lý văn hoá nhà trường...................................................... 23
1.5. Xây dựng văn hóa nhà trƣờng cao đẳng trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4............................................................................................ 26
1.5.1. Vai trò của hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường ........ 26
1.5.2. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường cao đẳng trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ............................................................ 28
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................. 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP ................................................. 37
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp....... 37
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của trường Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp ....... 37
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Cơ
khí nông nghiệp ................................................................................................ 38
2.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo ..................... 44
2.1.4. Quy mô và chất lượng giáo dục ............................................................. 45
2.2. Giới thiệu khảo sát ......................................................................................... 47
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 47
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 47
2.2.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 47
2.2.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 48
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 49
2.3.1. Thực trạng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Cơ khí nông
nghiệp ............................................................................................................... 49

2.3.2. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Cơ
khí nông nghiệp ................................................................................................ 62


2.4. Đánh giá thực trạng........................................................................................ 64
2.4.1. Ưu điểm .................................................................................................. 64
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................... 65
2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 66
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4............................................. 68
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................... 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu dạy học, tính tư tưởng của công
tác giáo dục ...................................................................................................... 68
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, hệ thống........................................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .......................................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ........................................................... 69
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 69
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính xây dựng và phát triển .................................. 70
3.2. Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở trƣờng Cao đẳng Cơ khí
nông nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.................... 70
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 84
3.4. Tổ chức khảo nghiệm .................................................................................... 84
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ............................................................................ 84
3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ...................................................... 84
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................. 85
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 99


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
UBND

Chữ viết tắt
Ủy ban nhân dân

VHNT

Văn hóa nhà trƣờng

NT

Nhà trƣờng

GV

Giảng viên

HS

Học sinh

SV

Sinh viên


HT

Hiệu trƣởng

BGH

Ban giám hiệu

QLGD

Quản lý giáo dục



Cao đẳng

CKNN

Cơ khí nông nghiệp

PP

Phƣơng pháp

TTTS

Trung tâm truyển sinh

PTQHDN


Phát triển quan hệ doanh nghiệp

TTƢD

Trung tâm ứng dụng

CGCN

Chuyển giao công nghệ

TTTT

Trung tâm thông tin

TV

Thƣ viện

TTĐT

Trung tâm đào tạo

SHLX

Sát hạch lái xe

VT

Vật tƣ


CBQL

Cán bộ quản lý

CLGD

Chất lƣợng giáo dục

ĐTB

Điểm trung bình

TB

Thứ bậc

BP

Biện pháp

NN

Nghề nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ sở hạ tầng của nhà trƣờng ................................................................... 44
Bảng 2.2: Thiết bị phục vụ đào tạo ........................................................................... 45
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ giảng viên .................................. 46
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá xếp loại học tập và rèn luyện của học sinh................... 47

Bảng 2.5: Vai trò của VHNT đối với chất lƣợng giáo dục ....................................... 49
Bảng 2.6: Đánh giá các yếu tố bề nổi của văn hoá nhà trƣờng ................................. 54
Bảng 2.7: So sánh kết quả đánh giá yếu tố bề nổi của VHNT ở trƣờng CĐ
CKNN ...................................................................................................... 55
Bảng 2.8: Đánh giá các yếu tố bề sâu của văn hoá nhà trƣờng................................. 58
Bảng 2.9: So sánh đánh giá các yếu tố bề sâu của VHNT ở trƣờng Cao đẳng
CKNN ...................................................................................................... 59
Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng VHNT trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tƣ ...................................................................................... 62
Bảng 3.1: Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp xây dựng VHNT của
HT ............................................................................................................ 85
Bảng 3.2: Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHNT của HT .... 88


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp ........................... 41
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về vai trò của văn hóa nhà trƣờng....................................... 50
Biểu đồ 2.2: So sánh đánh giá các yếu tố bề nổi của VHNT ở trƣờng CĐ
CKNN ...................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.3: Đánh giá các yếu tố bề sâu của VHNT ở trƣờng Cao đẳng CKNN ..... 59
Biểu đồ 2.4: So sánh đánh giá các yếu tố bề sâu của VHNT ở trƣờng CĐ
CKNN ...................................................................................................... 61


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi nhà trƣờng, văn hóa tồn tại một cách tự nhiên và khách quan. Do
vậy, nhà trƣờng nào cũng có văn hóa của riêng mình. Để tạo lập và phát triển bản

sắc văn hóa riêng, mỗi nhà trƣờng cần nhận thức rõ bản chất văn hóa của trƣờng
mình; đồng thời, quá trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trƣờng phải là
việc làm lâu dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trƣờng
cùng với sự thống nhất, đồng thuận của tập thể sƣ phạm.
Các nhà giáo dục trên thế giới cho rằng: để một trƣờng học phát triển bền
vững thì nhà trƣờng đó cần có một môi trƣờng văn hóa khuyến khích tất cả mọi
ngƣời làm việc và học tập, cống hiến trí tuệ và sức lực của bản thân cho nhà trƣờng.
Khi có đƣợc một nền văn hóa nhƣ vậy thì nhà trƣờng sẽ dễ dàng đạt đƣợc viễn
cảnh, sứ mạng và các mục tiêu đã đặt ra.
Hiện nay, thế giới đang trong giai đoạn bản lề của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 (cách mạng công nghiệp 4.0) với trung tâm là sự phát triển của trí
tuệ nhân tạo, internet vạn vật kết nối vạn vật, rôbôt, công nghệ nanô, công nghệ sinh
học… đang làm thay đổi cuộc sống của con ngƣời. Điều đó mở ra không ít những
triển vọng phát triển giáo dục cho các quốc gia và cho các nhà trƣờng, đồng thời
cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với việc giữ gìn bản sắc, phát triển văn hóa
nói chung và văn hóa nhà trƣờng nói riêng.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: “các
cấp, các ngành phải nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng đặc biệt của văn hoá,
con ngƣời; phải thực hiện có kết quả mục tiêu xây dựng nền văn hoá và con ngƣời
Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần
dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; xây dựng văn hoá thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội; xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn
diện” và một trong những hạn chế trong xây dựng, phát triển văn hóa, con ngƣời ở
nƣớc ta trong 5 năm 2011 - 2015 là: “Môi trƣờng văn hóa còn tồn tại những biểu
hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục”, “đạo đức, lối sống có


2

mặt xuống cấp đáng lo ngại”, văn kiện cũng chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế,

yếu kém, trong đó có nguyên nhân “nhiều cấp ủy, chính quyền nhận thức chƣa đúng
tầm quan trọng và chƣa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chƣa thật
quyết liệt”. Đồng thời, văn kiện cũng nêu ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ về phát triển
văn hóa, xây dựng con ngƣời Việt Nam trong những năm tới là: “xây dựng môi
trƣờng văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con ngƣời về nhân cách,
đạo đức, lối sống”, “phát huy nhân tố con ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội; tập trung xây dựng con ngƣời về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc; xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh”.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, văn hóa nhà trƣờng đã chịu những tác
động rất lớn từ môi trƣờng văn hoá - xã hội theo xu thế phát triển của kinh tế thị
trƣờng và toàn cầu hoá. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 phát
triển văn hóa tổ chức của nhà trƣờng cần đƣợc định hƣớng để thực sự phát huy ảnh
hƣởng tích cực của nó đến mọi thành viên trong tổ chức nhà trƣờng - đặc biệt là thế
hệ trẻ đang trƣởng thành.
Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp là trƣờng Cao đẳng thuộc xã Tam
Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong những năm qua đƣợc sự quan tâm
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở ban ngành đóng trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc; của UBND huyện Bình Xuyên; UBND xã Tam Hợp, xã Hƣơng
Sơn và các doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh nên cơ sở vật chất của nhà trƣờng
từng bƣớc đƣợc ổn định, tháng 11 năm 2017 nhà trƣờng vinh dự đƣợc nhận huân
chƣơng lao động hạng nhì của Đảng và Nhà Nƣớc vì có thành tích suất sắc trong sự
nghiệp giáo dục.
Văn hóa nhà trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp để đáp ứng đƣợc với sự
phát triển chung đặc biệt là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
thì cần phải có những thay đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm kịp thời để đáp ứng với
yêu cầu, đòi hỏi phát triển của kinh tế, văn hoá, giáo dục. Vai trò của Hiệu trƣởng
đối với việc quản lý văn hóa nhà trƣờng là hết sức cần thiết và cấp bách để nâng cao
hơn nữa chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng. Vì vậy đổi mới quản lý văn hóa nhà
trƣờng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục luôn là vấn đề cần đƣợc quan tâm.



3

Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng
văn hóa nhà trường trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ở trường
Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT mang tính khả thi, phù hợp với thực
tế quản lý giáo dục ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp, qua đó góp phần nâng
cao chất lƣợng quản lý nhà trƣờng và chất lƣợng giáo dục toàn diện nhân cách
ngƣời học trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Văn hóa nhà trƣờng ở trƣờng Cao đẳng.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp trong
bối cảnh công nghiệp lần thứ 4.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có các biện pháp xây dựng VHNT phù hợp với lý luận của khoa học
quản lý giáo dục, quản lý văn hóa, những thay đổi của bối cảnh và điều kiện thực tế
của Trƣờng CĐ CKNN, khi đƣợc áp dụng sẽ tạo nên một môi trƣờng giáo dục tích
cực cho cán bộ, giáo viên và học sinh, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của
Trƣờng CĐ CKNN trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra nhƣ trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng VHNT bậc CĐ trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng VHNT và thực trạng xây dựng VHNT ở
Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp.

5.3. Đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT ở trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông
nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.


4

6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung vào các biện pháp xây dựng văn hóa của
HT nhà trƣờng
- Địa bàn khảo sát: Trƣờng Cao đẳng CKNN.
- Khách thể khảo sát, điều tra:
+ Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, Trƣởng khoa, Phó trƣởng khoa: 56 ngƣời
+ Giáo viên Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp: 99 ngƣời
+ SV của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp: 179 ngƣời
+ HS của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp: 175 ngƣời
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các PP phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu về lý luận có
liên quan đến công tác xây dựng VHNT để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, phỏng vấn: Để đánh giá thực trạng
xây dựng VHNT ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp
- PP tổng kết kinh nghiệm: để tìm hiểu những ƣu điểm và hạn chế của công
tác xây dựng VHNT từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm
7.3. Các phƣơng pháp khác
- PP thống kê toán học: sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra
và xử lý dữ liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng văn hoá nhà trƣờng ở trƣờng
Cao đẳng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Chƣơng 2: Thực xây dụng văn hoá nhà trƣờng ở trƣờng Cao đẳng Cơ khí
nông nghiệp.
Chƣơng 3: Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trƣờng ở trƣờng Cao đẳng Cơ
khí nông nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.


5

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu văn hóa nhà trường
Nhiều nghiên cứu về văn hoá ở nƣớc ngoài cho thấy văn hoá là toàn bộ
những giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra. Văn hóa thƣờng
đƣợc đề cập đến nhƣ là “một tập hợp của những đặc trƣng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội và nó chứa đựng,
ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phƣơng thức chung sống, hệ thống giá
trị, truyền thống và đức tin” (UNESCO, 2002) [1].
Nhiều nhà nghiên cứu nhƣ Eldrige và Crombie, Louis, Tunstall đã bàn về
khái niệm văn hóa tổ chức (Organization Culture). Tích hợp từ hai khái niệm "văn
hóa" và "tổ chức" có thể hình thành khái niệm "văn hóa tổ chức", ví dụ các định
nghĩa nhƣ sau:
Theo Eldrige và Crombie, (1974): Khi nói đến văn hóa tổ chức hay văn hóa
của một tổ chức là nói đến các tiêu chuẩn, giá trị, tín ngƣỡng, cách đối xử... đƣợc
thể hiện qua việc các thành viên liên kết với nhau để làm việc.
Theo Louis (1980): Văn hóa tổ chức là tập hợp hệ thống các quan niệm

chung của các thành viên trong tổ chức. Những quan niệm này phần lớn đƣợc các
thành viên ngầm định trong nhận thức, hành vi ứng xử và chỉ thích hợp cho tổ chức
riêng của họ. Các quan niệm này đƣợc truyền cho các thành viên mới.
Theo Tunstall (1983): Văn hóa tổ chức có thể đƣợc mô tả nhƣ một tập hợp
chung các tín ngƣỡng, thông lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử và cách
thức hoạt động riêng của từng tổ chức. Các mặt đó quy định mô hình hoạt động của
tổ chức và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức đó.


6

Nghiên cứu của các tác giả nêu trên cho chúng ta quan niệm chung nhất về
văn hóa tổ chức, đó là: Văn hóa tổ chức là toàn bộ các yếu tố văn hóa đƣợc chủ thể
(tổ chức) chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động từ đó tạo
nên bản sắc riêng có của một tổ chức.
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài cũng quan tâm tìm hiểu đặc
trƣng của tổ chức giáo dục/nhà trƣờng và và đặc trƣng của văn hoá nhà trƣờng. Văn
hoá tổ chức của một nhà trƣờng đƣợc hiểu là là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn
mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà
trƣờng, đƣợc các thành viên trong nhà trƣờng thừa nhận, làm theo và đƣợc thể hiện
trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ
chức sƣ phạm [5].
G.C. Urben, L.W.Hugies, C.J. Noris, 2004 đã nhấn mạnh đặc trƣng và vai
trò của văn hoá nhà trƣờng khi cho rằng: “Một nhà trƣờng tốt có chuẩn chất lƣợng
cao, có kỳ vọng cao đối với học sinh, có môi trƣờng giảng dạy và học tập tốt, hay
nói cách khác là có văn hóa nhà trƣờng tốt” [4].
Ở Việt Nam, văn hoá nhà trƣờng (VHNT) đã đƣợc các nhà nghiên cứu giáo
dục đề cập từ lâu và coi đây là yếu tố cơ bản để phát triển đối với từng nhà trƣờng
nói riêng cũng nhƣ toàn hệ thống các trƣờng học nói chung, nó đƣợc coi là một yếu
tố làm nền tảng và định hƣớng cho sự phát triển và tiến bộ của nhà trƣờng. Gần đây

có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả nhƣ Phạm Quang Huân: “Văn hóa
tổ chức - hình thái cốt lõi của văn hoá nhà trƣờng” [5], Nguyễn Thị Kim Ngân:
“Văn hóa giao tiếp trong nhà trƣờng”; Lê Thị Ngọc Thuý với tác phẩm “Xây dựng
văn hoá nhà trƣờng phổ thông – Lý thuyết và thực hành”... Theo Phạm Quang Huân
“xét về bản chất, mỗi nhà trƣờng là một tổ chức hành chính - sƣ phạm. Đó là một
thế giới thu nhỏ với những cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị,
điểm mạnh và điểm yếu riêng do những con ngƣời cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập.
Với tƣ cách là một tổ chức, mỗi nhà trƣờng đều tồn tại, dù ít hay nhiều, một nền văn
hoá nhất định” [5].


7

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã xây dựng lý luận về văn hoá nhà trƣờng,
quản lý văn hoá nhà trƣờng dựa trên nền tảng lý luận của các nhà nghiên cứu về văn
hoá trên thế giới và đã bổ sung làm rõ những đặc trƣng văn hoá của con ngƣời Việt
Nam, nhà trƣờng phổ thông Việt Nam. Tuy nhiên các tác giả trên chƣa khảo cứu
chuyên sâu về VHNT cao đẳng, đặc biệt là chƣa đề cập đến công tác xây dựng
VHNT ở các trƣờng CĐ trong bối cảnh xã hội ngày càng thay đổi, vạn vật đều kết
nối intenet.
1.1.2. Nghiên cứu quản lý văn hóa nhà trường
Quản lý VHNT là một nội dung quan trọng của quản lý và lãnh đạo nhà
trƣờng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc nghiên cứu
vấn đề này. VHNT với tính trọn vẹn nhƣ văn hóa của một tổ chức đã đƣợc đề cập
đến trong các nghiên cứu gần đây về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng.
Chẳng hạn:
Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục, Nhà
xuất bản ĐHSP. Trong đó, tác giả nghiên cứu theo hƣớng áp dụng các vấn đề cơ bản
của văn hóa tổ chức vào giáo dục và quản lý giáo dục. Tác giả chỉ ra bộ ba cấu thành
nên văn hóa tổ chức đó là nhận thức - hành vi - thái độ và đƣợc xem xét trong mối

quan hệ với các yếu tổ bên trong và với môi trƣờng bên ngoài của tổ chức [20].
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Quản lí VHNT, Tài liệu bài giảng chƣơng trình
đào tạo thạc sĩ QLGD, trƣờng ĐHGD, ĐHQG Hà Nội. Trong tài liệu này, tác giả đã
hệ thống lại các vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức cũng nhƣ VHNT, từ đó đƣa ra
những gợi ý và những hƣớng vận dụng trong xây dựng VHNT đối với các nhà trƣờng
ở Việt Nam [2].
Phạm Quang Huân (2007), “Văn hóa tổ chức - hình thái cốt lõi của VHNT”,
Kỷ yếu Hội thảo văn hóa học đường, Viện nghiên cứu sƣ phạm, Trƣờng ĐHSP Hà
Nội. Trong đó tác giả cũng tiếp tục khẳng định, VHNT là văn hóa của một tổ chức.
Tác giả phân tích 7 biểu hiện trong hình thái và cấp độ biểu hiện của VHNT đồng
thời đƣa ra 5 lí do để khẳng định tầm quan trọng của VHNT đối với chất lƣợng giáo
dục: Văn hóa là tài sản lớn của bất kì một tổ chức nào, VHNT tạo động lực làm


8

việc, VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát, VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột,
văn hóa nâng cao chất lƣợng các hoạt động trong nhà trƣờng... [5].
Tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt và Nguyễn Xuân
Thanh thì đi nghiên cứu về văn hoá tổ chức, vận dụng vào phân tích văn hoá nhà
trƣờng và chỉ ra tính đặc trƣng của ngƣời lãnh đạo văn hoá nhà trƣờng thế kỷ 21.
Các tác giả cho rằng “trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá, trƣớc những tác
động to lớn của sự phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, nhà trƣờng Việt Nam
hiện nay cần có sự thay đổi phù hợp... Hiệu trƣởng trong thế kỷ 21 không chỉ có chỉ
số thông minh cao mà quan trọng hơn là chỉ số cảm xúc cao; không phải là ngƣời
hùng biện mà là ngƣời biết lắng nghe; không phải là ngƣời độc đoán mà là ngƣời
trợ giúp, không phải chỉ là ngƣời quản lý mà còn phải là nhà lãnh đạo [4].
Một số công trình nghiên cứu về xây dựng văn hoá nhà trƣờng dƣới góc độ
của khoa học quản lý ở trình độ thạc sĩ ví dụ nhƣ Nguyễn Thị Minh Nguyệt với
nghiên cứu “Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng

giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học thành phố Hà Nội” (2011) ... Hà
Quang Trung – “Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trƣờng ở trƣờng Cao đẳng Dƣợc,
Phú Thọ” (2011); Nguyễn Thị Diễm – “Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trƣờng của
Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Tây Ninh” (2014); Phạm Thành Luân với đề
tài “Xây dựng văn hóa nhà trƣờng tạo động lực làm việc cho giáo viên ở các trƣờng
THPT của huyện Điện Biên trong bối cảnh hiện nay” (2014)... Các công trình
nghiên cứu này đều nghiên cứu đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà trƣờng ở
địa bàn mà họ lựa chọn từ đó đề xuất các biện pháp của Hiệu trƣởng nhằm xây
dựng văn hoá nhà trƣờng lành mạnh, hƣớng tới nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Nhìn chung, các nghiên cứu nói trên tập trung vào hai hƣớng cơ bản: thứ
nhất, các vấn đề lí thuyết của VHNT (sự hình thành và phát triển của VHNT, cấu
trúc, các cấp độ và biểu hiện của VHNT, vai trò của VHNT, vai trò của Hiệu trƣởng
trong xây dựng VHNT...); thứ hai, nghiên cứu và xây dựng các công cụ, đƣa ra các
hƣớng dẫn để vận dụng vào thực tiễn nhằm đánh giá VHNT, định hình VHNT theo
hƣớng tích cực; thực hiện những nghiên cứu cụ thể về đánh giá VHNT hay xây


9

dựng các giá trị của trƣờng học văn hóa nhƣ những gợi ý hay hƣớng dẫn để các nhà
trƣờng có thể áp dụng vào điều kiện thực tế của trƣờng mình.
Tuy nhiên, do đặc thù của trƣờng CĐ và điều kiện của từng địa phƣơng cũng
nhƣ sự quan tâm của các nhà quản lý với công tác xây dựng và phát triển VHNT,
trong những năm qua, xây dựng văn hóa ở trƣờng Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp
(CĐ CKNN) cũng đƣợc quan tâm để đáp ứng đƣợc với sự phát triển chung. Trong
bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 thì VHNT Cao đẳng CKNN cần
phải có những thay đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm kịp thời để đáp ứng với yêu cầu,
đòi hỏi phát triển của kinh tế, văn hoá, giáo dục. Trong đó, vai trò của HT đối với
việc xây dựng văn hóa nhà trƣờng là hết sức cần thiết và cấp bách để nâng cao hơn
nữa chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng.


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là khái niệm rất chung, tổng quát dùng cho cả quá trình quản lý xã
hội (xí nghiệp, trƣờng học, đoàn thể…), quản lý giới vô sinh (hầm mỏ, máy móc…)
cũng nhƣ quản lý giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng…). Riêng về quản lý xã hội
ngƣời ta lại chia ra 3 lĩnh vực quản lý cơ bản tƣơng ứng với 3 loại hình hoạt động
chủ yếu của con ngƣời: quản lý sản xuất, quản lý kinh tế, quản lý xã hội chính trị và
quản lý đời sống tinh thần.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Quản lý - theo Đại Bách khoa toàn thƣ Liên Xô, 1977 – là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật) nó bảo
toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chƣơng
trình, mục đích hoạt động [8].
Theo Theo James Stoner và Stephen Robbin cho rằng: “Quản lý là tiến trình
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong
tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề
ra” [18].


10

Ở Việt Nam tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [9, tr 32].
Theo Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới đối tượng
quản lý - trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của

tổ chức”. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [2].
Nhƣ vậy, quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ thể
quản lý; đối tƣợng quản lý; mục tiêu quản lý; công cụ, phƣơng tiện quản lý; cách
thức quản lý và môi trƣờng quản lý. Những nhân tố đó có quan hệ và tác động lẫn
nhau để hình thành nên quy luật và tính quy luật quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nếu nói giáo dục là hiện tƣợng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể nói nhƣ thế
về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của loài ngƣời, của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau có trách nghiệm kế
thừa và phát triển nó một cách sáng tạo giúp con ngƣời và xã hội phát triển không
ngừng. Để đạt đƣợc mục đích đó, quản lý đƣợc coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc
thực thi cơ chế nêu trên và cũng nhƣ quản lý xã hội nói chung thì quản lý giáo dục
là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Nhà quản lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lƣợng xã hội…
bằng hành động của mình hiện thực hóa mục đích đó trong hiện thực.
Về thuật ngữ “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân: “Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng hiệu quả và mục


11

tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội [8, tr 14].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [3, tr 61].

Theo tác giả Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức: Quản lý giáo dục là sự tác
động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm
bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động [7, tr 10].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [13, tr 31].
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, còn đối tƣợng quản lý chính là nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào
tạo.Hiểu một cách cụ thể là quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng nhằm huy động họ cùng
phối hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Tóm lại, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho
sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trƣờng học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục, là một thiết chế đặc
biệt của xã hội thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội,
đào tạo các công dân cho tƣơng lai. Trƣờng học với tƣ cách là một tổ chức giáo dục


12


cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó
là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng. Quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của quản lý giáo dục và là cấp độ quản
lý giáo dục vi mô.
Trong nghiên cứu khoa học trên bình diện vi mô, có rất nhiều quan niệm về
quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận
dẫn đến sự phong phú về quan niệm:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trƣờng học là thực hiện đƣờng
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh” [12].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận
hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”. Ông cho rằng: “Việc
quản lý nhà trường phổ thông là quản lý đội ngũ GV, quản lý hoạt động dạy học
của đội ngũ GV, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục đích giáo dục” [3].
Quản lý nhà trƣờng là hệ thống xã hội sƣ phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hƣớng đích của chủ thể quản lý lên tất
cả các mặt của đời sống nhà trƣờng để đảm bảo sự vận hành tối ƣu xã hội – kinh tế
và tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên [21].
Có thể thấy, quản lý nhà trƣờng là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà
trƣờng (HT, các bộ phận chức năng, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục cấp
trên) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lƣợng xã hội
trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trƣờng. Trong nhà trƣờng, giáo viện và học sinh vừa là đối tƣợng, vừa là
chủ thể quản lý. Với tƣ cách là đối tƣợng quản lý họ chịu tác động của chủ thể quản
lý (HT). Với tƣ cách là chủ thể quản lý, họ là ngƣời tham gia chủ động, tích cực vào



13

hoạt động quản lý chung và biến nhà trƣờng thành hệ tự quản. Vì vậy, quản lý nhà
trƣờng không chỉ là trách nhiệm riêng của ngƣời hiệu trƣởng mà là trách nhiệm
chung của tất cả các thành viên trong nhà trƣờng trong đó HT là ngƣời phụ trách cao
nhất và chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt động và quản lý xây dựng mọi hoạt
động của nhà trƣờng.
1.2.2. Văn hóa, văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường
1.2.2.1. Văn hóa
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con ngƣời và bao gồm cả
hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội nhƣ ngôn ngữ, tƣ tƣởng, giá trị và
các khía cạnh phi vật chất nhƣ nhà cửa, quần áo, các phƣơng tiện... cả hai khía
cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
Văn hóa đƣợc đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu nhƣ dân tộc học,
nhân loại học, dân gian học, văn hóa học, xã hội học... và trong mỗi lĩnh vực
nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Danh nhân Văn hóa Thế giới đã nêu lên định nghĩa về
văn hóa nhƣ sau: “vì lẽ sinh tồn, cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, loài ngƣời mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn ở, và các
phƣng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn
hóa là tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự
sinh tồn” [10].
Theo UNESCO (2001): “Văn hóa theo nghĩa rộng là một tổng thể các đặc
trƣng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tình cảm, khắc họa lên bản sắc của
một cộng đồng, gia đình, xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật văn
chƣơng mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những truyền
thống tín ngƣỡng” [1].

Hiểu theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là một tổng thể những hệ thống biểu trƣng
chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng ấy có đặc


14

thù riêng” [1]. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc,
một hiện tƣợng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, đúng hay sai...) theo
cộng đồng ấy. Hay nói một cách vắn tắt thì văn hóa bao gồm tất cả những gì làm
cho dân tộc này khác dân tộc kia.
Có thể nói, văn hóa là một khái niệm hết sức phong phú, phức tạp song đều
có các đặc trƣng sau: tính nhân sinh, tính giá trị, tính hệ thống và tính lịch sử. Văn
hóa là sản phẩm của loài ngƣời, văn hóa đƣợc tạo ra và phát triển trong mối quan hệ
qua lại giữa con ngƣời và xã hội. văn hóa tham gia vào việc tạo nên con ngƣời, duy
trì sự bền vững và trật tự xã hội. Nó đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
thông qua quá trình xã hội hóa đồng thời đƣợc tái tạo và phát triển trong quá trình
hành động và tƣơng tác xã hội của con ngƣời. Văn hóa là trình độ phát triển của con
ngƣời và của xã hội đƣợc biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và
hành động của con ngƣời cũng nhƣ trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con
ngƣời tạo ra.
1.2.2.2. Văn hóa tổ chức
Tổ chức là một đơn vị xã hội đƣợc hình thành nhằm điều phối một cách có ý
thức, có phạm vi, lĩnh vực và có chức năng hoạt động rõ ràng nhằm đạt một hoặc
nhiều mục tiêu đề ra.
Đề cập đến khái niệm "văn hoá tổ chức", các nhà nghiên cứa đã đƣa ra rất
nhiều ý kiến khác nhau. Trƣớc khi hai khái niệm "văn hoá" và "tổ chức" đƣợc ghép
lại với nhau thì nghĩa của chúng đã đƣợc khu biệt, hẹp lại rất nhiều nhƣng cụm từ
"văn hoá tổ chức" vẫn có rất nhiều định nghĩa khác nhau nhƣ:
Theo Shwartz và Davis, “văn hóa tổ chức là lối tư duy và lối làm việc đã
thành thói quen và truyền thống, nó được chia sẻ ở mức độ nhiều hay ít giữa tất cả

các thành viên; những điều đó các thành viên mới phải học và ít nhất phải chấp
nhận một phần để hòa đồng với các thành viên và tổ chức” văn hóa tổ chức đƣợc
hình thành khi các thành viên trong nhóm “học được cách thức giải quyết những
vấn đề của thích ứng với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong - những giả
định cơ bản đã vận hành tốt và được xem là có giá trị và vì vậy được dạy cho


15

những thành viên mới như những cách thức đúng để nhận thức, suy nghĩ và cảm
giác trong khi xem xét các vấn đề” [9].
Khái niệm văn hoá của một tổ chức đƣợc Greert Hofstede định nghĩa: “đó là
một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức
tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ
chức khác” [16].
Văn hóa tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và
tƣơng đối ổn định trong tổ chức; thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ
thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có xu hƣớng tự lƣu truyền trong thời gian dài; phẩm
chất riêng biệt của tổ chức đƣợc nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong
cùng lĩnh vực [11].
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có
khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức
một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian [10].
Qua các định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng dù phát biểu theo những cách
khác nhau về văn hóa tổ chức nhƣng nói chung các tác giả đều chủ yếu nhấn mạnh
về hình thức tín ngƣỡng, giá trị và thói quen đƣợc phát triển trong suốt quá trình
lịch sử của tổ chức đó. Những điều này đƣợc thể hiện trong cách điều hành và hành
vi ứng xử cửa các thành viên trong một tổ chức, tạo nên nét riêng biệt của tổ chức
đó so với các tổ chức khác. Văn hóa tổ chức chỉ tồn tại trong một tổ chức chứ
không phải trong một cá nhân. Vì vậy, các cá nhân có những nền tảng văn hóa, lối

sống, nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việc khác nhau trong một tổ chức sẽ
có khuynh hƣớng hiển thị văn hóa tổ chức đó theo cùng một cách và có liên quan
đến cách nhận thức, lối hành xử của các thành viên đối với bên trong và bên ngoài
tổ chức đó.
1.2.2.3. Văn hóa nhà trường
Nhà trƣờng xét về bản chất là một tổ chức hành chính – sƣ phạm, mỗi nhà
trƣờng đều có nền văn hóa của nó. Trong một tổ chức nói chung cũng nhƣ một Nhà
trƣờng, văn hóa luôn tồn tại trong mọi hoạt động tổ chức đó. Vấn đề là con ngƣời


×