Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Xây dựng kế hoạch điều hành và quản lý sản xuất cho công ty xi măng hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.38 MB, 58 trang )

Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

BÀI TẬP THỰC HÀNH NHÓM 07
MÔN : QUẢN TRỊ SẢN XUẤT.
DANH SÁCH NHÓM :
Vũ Đức Mạnh. (NT)
Lê Trường Thọ.
Đỗ Mạnh Linh.
Nguyễn Văn Ninh.
Trần Thị Hồng Mai.
Nguyễn Thị Nguyệt.
Nguyễn Xuân Thắng.
Nguyễn Trường Nam.
Giáp Ngọc Minh.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

1


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Bảng phân công công việc và đánh giá hoạt động của
các thành viên.
stt

Tên thành viên

Công việc

1



Vũ Đức Manh

2

- Đỗ Mạnh Linh :

3

- Nguyễn Trường Nam : 7đ
- Nguyễn Văn Ninh : 8đ

4

- Nguyễn thị Nguyệt : 8đ
- Giáp Ngọc Minh : 8,5 đ

5

- Trần thị Hồng Mai : 8,5
- Lê Trường Thọ : 8,5 đ

8,5đ.

- Mô tả phương pháp
điều độ sản xuất và
quản trị tồn kho của
doanh nghiệp.
- Ghép bài, phân
giao công việc cho

các thành viên
Mô tả phương pháp
hoạch định trong
trung hạn của doanh
nghiệp
Phân tích về công
suất và bố trí mặt
bằng sản xuất
Phân tích về quy trình
và cơ cầu tổ chức hệ
thống sản xuất sản
phẩm
Dự báo Nhu cầu sản
phẩm

Đánh giá
-

- hoàn thành tốt
công việc được
giao
- Hoàn thành tốt
bài làm
- hoàn thành tốt
bài làm
- hoàn thành tốt
bài làm

- Nguyễn Xuân Thắng : 8,5 đ


Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

2


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Mục Lục
A – Phần mở đầu :
B - Nội dung bài :
Phần I : giới thiệu về Doanh nghiệp và sản phẩm chọn lựa…………….…..5
Phần II - Ứng dụng phương pháp dự báo phù hợp với doanh nghiệp…..…..6
Phần III – phân tích quy trình và cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất sản
phẩm………………………………………………………………………..13
Phần IV – phân tích về công suất và vị trí mặt bằng của doanh nghiệp……25
Phần V – Mô tả phương pháp hoạch định trong trung hạn của doanh
nghiệp………………………………………………………………………34
Phần VI – Mô tả phương pháp điều độ sản xuất và quản trị tồn kho của
doanh nghiệp……………………………………………………………….41

C – Kết luận

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

3


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Lời mở đầu

Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng
như hiện nay bên cạnh những cơ hội to lớn mới mở ra, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức không nhỏ. Đê
tồn tại và phát triên các doanh nghiệp phải tự hoạch định ra những chiến
lược riêng biệt, sáng tạo trên nền tảng công nghệ, vốn, đầu tư, …
Ngành công nghiệp xây dựng chiếm một tỷ lệ rất cao trong tỷ trọng
nền kinh tế. Trong thời gian vừa qua Ngành công nghiệp xây dựng vẫ chưa
thê hiện được thế mạnh vượt trội của mình. Tại Việt Nam có rất nhiều công
ty sản xuất xi măng và hiện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ xi măng
trong nước. Các công ty hiện đều đang có xu hướng mở rộng sản xuất
nhằm hạn chế sự nhập khẩu xi măng ngoại và tăng cường vị thế của mình
trên thị trường trong nước. Việc sản xuất xi măng hiện nay được thực hiện
trên các dây chuyền công nghệ cao và cần phải đòi hỏi phải có sự tính toán
bố trí và điều hành sản xuất một cách có hệ thống đồng nhất mới có thê cho
ra đời các sản phẩm xi măng đạt tiêu chuẩn và có mức giá hợp lý.
Xuất phát từ thực trạng trên chúng em xin chọn đề tài “ Xây dựng kế
hoạch điều hành và quản lý sản xuất cho công ty xi măng Hải Vân” làm báo
cáo thực tập của mình.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

4


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Phần I : Giới thiệu về công ty xi măng Hải Vân :
Tiền thân Công ty cổ phần Xi Măng Hải Vân là doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam.Thực hiện Quyết định số 1861/QĐXMVN ngày 08/11/2007 về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá, Công ty
cổ phần xi măng Hải Vân được Tổng Công Ty Công Nghiệp Xi Măng Việt

Nam nắm giữ cổ phần vốn chi phối,có năng lực sản xuất 900.000
tấn/năm.Với ưu thế về dây chuyền công nghiệp đồng bộ, hoàn toàn tự động,
thiết bị công nghệ do hãng Krupp –Polysius – CHLB Đức chế tạo và cung
cấp ,bên cạnh đó Công ty còn có một đội ngũ cán bộ, kỹ sư được đào tạo tại
CHLB Đức cùng lực lượng công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm trong
vận hành, kết hợp với đội ngũ làm công tác thị trường năng động, Xi măng
Hải Vân đã cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, ổn định đê làm hài lòng
tất cả khách hàng trong và ngoài nước đồng thời mang lại
“Niềm tin chất lượng cho mọi công trình”.
Hệ thống quản lý của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân phù hợp theo
Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2008, ISO 14001:2004 và Phòng Thí
nghiệm được công nhận phù hợp theo ISO/IEC 17025:2005
Thời gian qua, Xi măng Hải Vân có mặt trên thị trường các tỉnh miền
Trung, Tây Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh,Bà Rịa – Vũng Tàu và các
nước Lào, Campuchia…Đáp ứng mọi yêu cầu của thị trường và được người
tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

5


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Phần II : Dự báo nhu cầu sản phẩm của Công ty cổ phần Xi
măng Hải Vân
I.

Mục tiêu của dự báo
- Xác định nhu cầu sản phẩm cần thiết trong năm 2010 – 2011

- Yêm trợ cho các quyết định quản lý thuộc hoạch định kế hoạch
sản xuất trong quá trình công nghệ ( như lựa chọn quá trình sản
xuất và hoạch định công suất , bố trí sản xuất trong doanh
nghiệp , hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu , điều độ sản xuất
trong doanh nghiệp, quản trị dự án sản xuất , quản trị hàng dự
trữ , quản lý chất lượng …
- Đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu của xã hội.

II.

Loại sản phẩm cần dự báo
- Xi măng – đây là sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần xi
măng Hải Vân.

III.

Độ dài thời gian dự báo
- Dự báo trong trung hạn : thời gian 1 năm ( từ 2010 – 2011 )

IV.

Phương pháp dự báo
1. Phương pháp định tính : phương pháp nghiên cứu thị trường thông
qua việc phân tích môi trường vĩ mô trong kinh doanh :

a, Môi trường kinh tế :
- Năm 2010 – 2011, theo các nhà chuyên gia phân tích kinh tế, thì đây là
thời kì hậu khủng hoảng, do đó kinh tế sẽ dần tăng trưởng , thu nhập bình
quân trên đầu người dần được cải thiện.


Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

6


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Dự báo GDP bình quân đầu người năm 2010 và so sánh với các năm trước

Nhìn vào biêu đồ ta thấy rõ , thu nhập bình quân của dân cư đang tăng lên,
năm 2010 so với năm 2009, dự báo tăng thêm 60 USD / 1 đầu người ( từ
1100 USD/1 đầu người lên 1160 USD/ 1 đầu người )
Dự báo Tăng trưởng GDP theo quy

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

7


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

 Dựa vào 2 biêu đồ trên ta nhận thấy : Nhu cầu đầu tư và xây dựng
( nhu cầu về xi măng ) của người dân cũng như của xã hội sẽ tăng đặc
biệt là vào quý và quý 4.
Dự báo Chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam năm 2010 và so sánh với năm
2009

Nhìn vào biêu đồ trên, ta thấy chỉ số giá tiêu dùng ( thê hiện tỉ lệ lạm
phát ) tăng cao vào tháng 2 và có xu hướng giảm dần trong các tháng tiếp
theo. So với năm 2009 thì tỉ lệ lạm phát năm 2010, cao hơn trong 3 tháng

đầu năm nhưng thấp hơn so với các tháng tiếp theo.  Nhu cầu đầu tư và
xây dựng ( nhu cầu về xi măng ) trong 3 tháng đầu năm 2010 thấp hơn so
với 3 tháng đầu năm 2009 nhưng sẽ cao hơn so với năm 2009 từ tháng 4 trở
đi.
- Lãi suất tiền gửi ở các ngân hàng dự báo sẽ tăng : Ngân hàng Đầu tư và
phát triên Việt Nam là 11.2 %/1 năm sẽ tăng lên là 12,5%/ 1 năm( với tiền
gửi là VNĐ ) và 4.2%/ 1 năm sẽ tăng lên là 4,8% / 1 năm( với tiền gửi là
USD )
( nguồn )
Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

8


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

 Dẫn đến người dân giảm đầu tư và xây dựng nhà cửa đê đi gửi tiếp
kiệm.
- Việt Nam tiếp tục đầy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế

 Nhu cầu về xi măng đối với các nước trong khu vực cũng như quốc tế sẽ
tăng.
b, Môi trường nhân khâu học:
- Tổng dân số Việt Nam là : 85.789.573 người và tỉ lệ tăng dân số là : 1,2% /
1 năm
( )
- Dân số phân bố không đều, di dân ngày càng sôi động
Dân số thành thị sẽ tăng 3,4% và vẫn sẽ tiếp tục tăng; dân số nông thôn sẽ
giảm 0,4%
( )

 Nhu cầu đầu tư và xây dựng ( nhu cầu về xi măng ) sẽ tăng ; đặc biệt là
các đô thị lớn.
c, Môi trường Văn Hóa – Xã Hội
- Văn hóa : “ Người Việt Dùng Hàng Việt ”, ngày càng được phát huy rộng
rãi
 Nhu cầu về xi măng của công ty sẽ tăng
2. Phương pháp định lượng

a, Mô hình dự báo lựa chọn : Phương pháp san bằng mũ giản đơn do
+ Công ty Xi Măng Hải Vân là 1 công ty lớn , lâu lắm , có uy tin và thương
hiệu , đã chiếm được đa số sự tín nhiệm của mọi người.
+ Phương pháp đã dự báo khá chính xác cho các năm trước.
+ Cần ít số liệu trong quá khứ.
+ Cho phép bắt kịp nhu cầu và hướng thay đổi nhu cầu sản phẩm trong xã
hội
+ Vì số liệu thu thập qua các năm cho thấy nó không có tính chất xu hướng
hay thời vụ.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

9


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

b, Thu thập số liệu và tiến hành dự báo
- Từ số liệu về nhu cầu thực tế của 12 tháng trong năm 2009.
+ Và tiến hành phép thử với 0 <  < 1 ; ta lựa chọn được  = 0.9 ( vì khi
đó sai số tuyệt đối bình quân MAD , sai số bình phương bình quân MSE và
sai số phần trăm tuyệt đối trung bình MAPE là nhỏ nhất.

- Số liệu về nhu cầu thực tế của 12 tháng trong năm 2009 thu thập được
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Nhu cầu thực tế
( nghìn tấn )
240
360
330
550
550
450
400
370
430
450
520
350


c, Tiến hành dự báo
- Áp dụng Mô hình dự báo : theo phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh
+ Bước 1: Sử dụng công thức dự báo theo phương pháp san bằng
mũ giản đơn
Ft = F t-1 +  ( A t-1 – F t-1 )
Ft: dự báo nhu cầu giai đoạn t
Ft-1: dự báo nhu cầu giai đoạn t-1
At -1: nhu cầu thực tế giai đoạn t-1
α : hằng số san mũ bậc 1
+ Bước 2 : xác định lượng điều chỉnh theo xu hướng

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

10


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Tt = Tt - 1 + β (Ft - Ft - 1)5
Tt : lượng điều chỉnh theo xu hướng
β : hằng số san mũ bậc 2
- Và tiến hành phép thử với 0 <  ; β < 1 ; ta lựa chọn được 
= 0.9 và β = 0.3 ( vì khi đó sai số tuyệt đối bình quân MAD ,
sai số bình phương bình quân MSE và sai số phần trăm tuyệt
đối trung bình MAPE là nhỏ nhất
 Ta có bảng kết quả dự báo như sau :
Tháng

Ai


Ft = F t-1+  ( A t-1 – F t-1 )
( Với α=0,9 )

Tt = Tt - 1 + β (Ft - Ft - 1)
( Với β=0,3 )

FITt = Ft + Tt

1

240

F1=240

0

240

2

360

F2=240

0

240

3


330

F3=348

32

380

4

550

F4=332

27

359

5

550

F5=528

86

614

6


450

F6=548

92

640

7

400

F7=460

67

527

8

370

F8=406

51

457

9


430

F9=374

41

415

10

450

F10=424

56

480

11

520

F11=447

63

510

12


350

F12=513

83

596

V.

Kết Luận
- Kết hợp 2 phương pháp định tính và đinh lượng thì : Tổng nhu
cầu dự báo về sản phẩm cho năm 2010 là 4.352.000 ( tấn ) ,
tăng 5,38 % so với năm 2009 là 4.130.000 ( tấn ) , cụ thê nhu
câu dự báo cho các tháng trong năm 2010 như sau :

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

11


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

tháng

Nhu cầu thực tế năm 2008
(triệu tấn)

NC dự báo 2010
(triệu tấn)


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

240
360
330
550
550
450
400
370
430
450
520
350

240
240
380

359
614
640
527
457
415
480
510
596

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

12


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Phần III . Phân tích và ra quyết định thiết kế
hệ thống sản xuất
Phân tích quy trình và cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất sản phẩm:
A. Quy trình sản xuất:
- Quá trình công nghệ là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất. Xi
măng Hải Vân được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ hoàn toàn
tự động, thiết bị công nghệ do hãng Krupp_Polysius CHLB Đức chế tạo và
cung cấp. Đây là một trong ba hãng chế tạo thiết bị sản xuất xi măng nổi
tiếng và đứng đầu thế giới hiện nay.
- Quá trình công nghệ sản xuất xi măng Hải Vân được hợp thành từ 5 giai
đoạn công nghệ khác nhau. Bao gồm:
1. Tiếp nhận và chứa clinker
2. Tiếp nhận phụ gia – thạch cao

3. Cấp liệu máy nghiền
4. Nghiền xi măng
5. Đóng bao xi măng, xuất xi măng rời
- Sau đây là sơ đồ mô tả dây chuyền sản xuất xi măng tại các phân xưởng
của DN.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

13


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

14


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

a/ Tiếp nhận và chứa clinker
Clinker được kiêm tra và đổ vào phêu thu, được băng tải vận chuyên
đổ vào Gàu tải và được Gàu tải chuyên đi tiếp đến silô klinker có đường
kính 25 m cao 42 m. Sức chứa 20.000 tấn. Khi silo đầy thì thông qua bộ chỉ
thị báo mức đầy (được lăp đặt trên thành silo cho phép báo 2 mức) báo về
phòng điều khiên trung tâm mức 1), nếu người vận hành không cho dừng
mà đê clinker đầy đến mức báo đầy thứ 2 thì bộ chỉ huy này sẻ tác động ngắt
cho dừng hoạt động cụm nạp clinker vào silo. Trong trường hợp xẩy ra sự cố
như: lệch băng tải, xích gàu bị đứt, mô tơ hoạt động không đúng công suất,...
thì cụm này dừng hoạt động nhờ có trang bị các cảm biến bao gồm cảm biến

tải trọng, cảm biến tốc độ, cảm biến vị trí,... các cảm biến này cho phép tạo
ra các tác động ngắt trong mạch điện điều khiên các thiết bị làm ngắt ở
nguồn cung cấp đồng thời gửi thông tin về màn hình vận hành đê thông báo
cho người vận hành biết.
Ngoài ra còn có bộ phận hút bụi làm cho không khí không bị ô nhiêm.
Bộ phận này cũng có các cảm biến và các bộ điều khiên hoạt động đặt tại
chỗ.
b/ Tiếp nhận phụ gia -thạch cao
Phụ gia Quảng Ngãi và Thạch cao Đông Hà vận chuyên vào Phân
xưởng bằng ô tô (hoặc bằng tàu hoả, hoặc bằng tàu thuỷ) nguyên liệu thạch
cao và phụ gia được dùng chung phêu thu. Việc rót nguyên liệu vào silo
được kiêm soát bằng van 2 ngả các silo chứa này cũng được trang bị thiết bị
báo đầy như silo chứa clinker. Silô thạch cao - phụ gia có đường kính 7,5 m
cao 23 m (trong trường hợp silo đầy, thạch cao được đổ vào kho chứa)
c/ Cấp liệu máy nghiền:
Clinker, thạch cao, phụ gia từ silo được tháo xuống băng tải chính qua
hệ thống cân băng định lượng, được phối trộn chuyên vào máy nghiền bi với
công xuất 150tấn/h bằng hệ thống điều khiên máy tính điều khiên trung tâm.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

15


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

d/ Nghiền xi măng:

Bản vẽ máy nghiền xi măng
Hỗn hợp Clinker, thạch cao và phụ gia được nạp vào máy nghiền và

được nghiền trong máy nghiền bi hai ngăn công suất 85tấn/h chu trình khép
kín, có hệ thống phân ly (đường kính 4,2m x 12,75m) công suất hệ thống
vận chuyên xi măng bột ra khỏi máy nghiền là 180 tấn/h. Xi măng bột sau
khi nghiền nếu t0> 800c sẽ được qua hệ thống làm nguội bằng sự trao đổi

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

16


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

nhiệt với nước tuần hoàn phía bên ngoài, trước khi vào silo xi măng bằng hệ
thống bơm khí nén, sức chứa mỗi silo là 8.000 tấn.
Xi măng ra khỏi máy nghiền nhờ sự chênh lệch áp suất tạo ra bởi một
quạt hút công suất lớn. Các hạt có trọng lượng nhỏ bị hút đưa đến phân ly
tĩnh, các hạt đủ nhỏ sẻ đi qua bộ phận này và được gom lại đổ qua lọc bụi
vào máng khí động, cấc hạt có trọng lượng lớn không qua được bộ phân ly
sẽ rơi về gàu tải và sau đó được chuyên đến bộ phân ly động. Trước khi đổ
vào bộ phân ly động, tại máng khí động có bộ bẩy vật lạ nhằm tách các vật
rắn, kim loại đê loại chúng ra ngoài. Bộ phân ly động này (SEPOL) thực
hiện chức năng tách hạt lần nữa thông qua những xyclon đảm bảo xi măng
đầu ra đạt yêu cầu về độ mịn, các hạt không đủ mịn sẽ được đưa về đầu máy
nghiền đê tái nghiền. Việc điều chỉnh dựa vào điều chỉnh tốc độ vòng quay
của motor dẫn động quay bộ phận phân ly , tỷ lệ % gió tuần hoàn
e / Đóng bao xi măng, xuất xi măng rời

Hệ thống khí sục được lắp đặt dưới đáy silo làm cho xi măng đồng
nhất có khả năng chảy qua cửa tháo. Xi măng được tháo ra đê xuất rời hay
qua két chứa máng đóng bao bằng hệ thống máng khí động vào hai gàu tải.

Trước khi đổ vào két chứa máy đóng bao xi măng được đưa qua sàn rung đê

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

17


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

loại bỏ vật liêụ lạ. Một máy đóng bao có thê được cấp liệu (xi măng) từ silo
1 hoặc silo 2. Xi măng được đóng bao bằng máy đóng bao HAVER
BOECKER gồm 6 vòi với công suất 110 tấn/ giờ.
Xi măng bao được hệ thống băng tải tự động đưa đến hệ thống xuất
trực tiếp lên xe khách hàng

Xi măng rời: hệ thống xuất xi măng rời được thiết kế đê điều khiên
thích hợp cho xe tẹc, được bố trí dưới đáy silo. Ở đây có một cân 60 tấn đê
kiêm soát khối lượng xi măng xuất.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

18


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Băng chuyền xi măng đóng bao
B.

Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất sản phẩm:

Hệ thống tổ chức sản xuất của công ty xi măng Hải Vân được hình thành
dựa trên cơ cấu sản xuất hợp lí.
1. Cơ cấu sản xuất:
a) Các bộ phận hình thành cơ cấu sản xuất:
* Tổ chức hệ thống sản xuất của công ty CP xi măng Hải Vân được chia
thành các phân xưởng I, II với nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện sản xuất xi măng theo sản lượng kế hoạch.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả máy móc.
- Tổ chức quy định công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9000, thực hiện
tốt công tác an toàn lao động, không ngừng nâng cao năng suất, đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo đúng quy định.
- Tổ chức tốt quy trình công nghệ hợp vệ sinh công nghiệp theo tiêu chuẩn
ISO14001.
- Thống kê sổ sách ghi chép đầy đủ kịp thời lên cấp trên.
- Tổ chức bố trí lao động hợp lý thực hiện đúng các chế độ cho người lao
động

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

19


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

* Về cơ cấu sản xuất bao gồm 3 bộ phận:
 Bộ phận sản xuất chính
 Bộ phận sản xuất phụ trợ
 Bộ phận phục vụ sản xuất.
* Mỗi bộ phận sản xuất có nhiệm vụ như sau:
 Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm xưởng xi măng, xưởng ô tô,

xưởng tạo nguyên liệu, xưởng lò nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng
đóng bao. Các xưởng này có nhiệm vụ thực hiện theo đúng quy trình
công nghệ sản xuất xi măng, tuỳ phụ gia mà sản phẩm là
PCB30,PCV40.
- Xưởng xi măng: Giúp Giám đốc vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận
chuyên thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyên xi măng bột
vào Xilô, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm
nâng cao năng suất chất lượng.
- Xưởng ô tô: gồm các loại ô tô có trọng tải lớn vận chuyên nguyên vật liệu
về công ty.

Xưởng ô tô
- Xưởng tạo nguyên liệu: gồm các máy đập, máy nghiền và các thiết bị phụ
trợ

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

20


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

khác đê nghiền đá vôi, sét, tạo hỗn hợp dưới dạng bùn( cho dây truyền ướt),
đồng
nhất liệu ( cho dây truyền khô).
- Xưởng lò nung: phụ trách các hoạt động cho 2 lò nung hỗn hợp tạo thành
clinker.
- Xưởng nghiền xi măng: thiết bị chính là máy nghiên xi măng chuyên dụng
và các
thiết bị chuyên dùng khác.

- Xưởng đóng bao: xi măng sau nghiền đưa về két chứa và đóng bao đê đưa
đi tiêu
thụ.
 Bộ phận sản xuất phụ trợ: gồm các xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng
sửa chữa công trình, xưởng điện tự động, xưởng cấp thoát nước - nén
khí, xưởng cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao động
phục vụ cho sản xuất chính.
- Xưởng sửa chửa thiết bị: bảo quản và sửa chữa những máy móc và thiết bị
trong thời gian vận hành, ngừng hoạt động.
- Xưởng sửa chữa công trình: Xử lý khắc phục những bọng rỗ, vết nứt bê
tông cho tất cả các loại kết cấu bê tông xi măng như: dầm, bản sàn, vách
tường. Tùy từng trường hợp và mức độ cửa sự cố đều được khảo cứu và áp
dụng biện pháp xử lý tối ưu, đảm bảo chất lượng kỹ thuât, mỹ thuật và an
toàn.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

21


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

- Xưởng năng lượng: Cung cấp điện nước, sửa chữa, gia công cơ khí phục
vụ sản xuất.
- Xưởng cơ khí: Thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt, gia công, chế tạo, phục
hồi thiết bị, nắm vững các thiết bị của dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực cơ
khí, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, an toàn, ổn định. Phối hợp với
các đơn vị theo dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân sự cố, đề
xuất ý kiến với lãnh đạo Công ty biện pháp khắc phục xử lý kịp thời.
 Bộ phận phục vụ sản xuất:gồm các phân xưởng kho, phân xưởng

bảo quản. Các phân xưởng này có nhiệm vụ thực hiện công tác cung
ứng, bảo quản, cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Xưởng kho: Quản lý, cấp phát, thu hồi, vật tư, bảo quản thiết bị, phụ tùng,
nguyên, nhiên vật liệu, dầu mỡ và các mặt hàng khác phục vụ cho yêu cầu
sản xuất kinh doanh. Xây dựng nội quy bảo quản, cấp phát ở từng kho vật tư
cho phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại thiết bị, nguyên, nhiên vật
liệu.
- Xưởng bảo quản: Xây dựng nội quy bảo quản, cấp phát ở từng kho vật tư
cho phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại thiết bị, nguyên, nhiên vật
liệu.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

22


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Phân xưởng kho
b. Kiểu cơ cấu sản xuất xi măng Hải Vân
Hiện nay, doanh nghiệp đang lựa chọn cơ cấu sản xuất như sau:
Xí nghiệp – Phân xưởng – Nơi làm việc.
* Phân xưởng: Là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ yếu của Doanh
nghiệp quy mô lớn có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm hoặc hoàn thành
một giai đoạn của quy trình sản xuất.
* Nơi làm việc: Là đơn vị cơ sở của cơ cấu sản xuất trong Doanh nghiệp. Đó
chính là phần diện tích mà trên đấy một công nhân (hoặc một nhóm công
nhân) sử dụng máy móc, thiết bị, công cụ đê hoàn thành một bước công việc
trong quá trình chế tạo sản phẩm.
2. Loại hình sản xuất.

* Hiện nay, Công ty xi măng đang áp dụng kiêu loại hình sản xuất khối
lượng lớn. Với loại hình này thì tại nơi làm việc chỉ tiến hành chế biến chi
tiết của sản phẩm với khối lượng lớn. Điều này, giúp cho sản phẩm dở dang
ít, đường đi sản phẩm ngắn, ít quanh co. Kết quả sản xuất được hạch toán
đơn giản và khá chính xác.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

23


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Tháng

Công đoạn nghiền

1

1935 tấn/ngày

2

1896 tấn/ngày

3

1935 tấn/ngày

4


2200 tấn/ngày

5

2258 tấn/ngày

6

2166 tấn/ngày

7

2166 tấn/ngày

8

1838 tấn/ngày

9

1838 tấn/ngày

10

1966 tấn/ngày

11

1966 tấn/ngày


12

2032 tấn/ngày

* Về phương pháp sản xuất đối với từng bộ phận sản xuất:
- Bộ phận sản xuất chính : toàn bộ các hoạt động của bộ phận sản xuất chính
dựa trên dây chuyền tự động được điều khiên tại phòng điều khiên trung tâm
nhờ hệ thống điều khiên tự động với các phần mềm nổi tiếng như phần mềm
POCID – DC độc quyền của hãng Krupp Polysius và phần mềm
CEMAT- 6.1 chuyên dụng, phổ biến cho ngành xi măng của Hãng SIMENS.

Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

24


Quản Trị Và Điều Hành Sản Xuất

Phần IV: Phân tích công suất , vị trí và mặt bằng
của công ty cổ phần xi măng Hải Vân?

1.Công suất:
- Công suất thiết kế : 600.000 tấn/năm.
+ Dây chuyền 1: 80.000 tấn/năm
+ Dây chuyền 2: 520.000 tấn/năm
- Tất chuyền cả hai dây chuyền sản xuất xi măng của công ty đều
được hoạt động tự động hóa cao trên dây chuyền công nghệ hiện
đại.
- Về công suất thiết kế công ty cổ phần xi măng Hải Vân có công

suất thiết kế hơi nhỏ so với một số công ty khác ở Việt Nam như:
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn(1.2 triệu tấn/năm), công ty cổ
phần xi măng Hà tiên 1(1.3triệu tấn/năm)
 Ưu điêm: Đối với công suất sản xuất sản phẩm xi măng của
công ty tuy có hơi nhỏ so với một số công ty lớn ở Việt nam
nhưng ngược lại với lượng công suất vừa phải công ty có thê
chú trọng vào việc phát triên chất lượng sản phẩm. Bằng việc
sản phẩm xi măng của công ty đã được đăng kí chất lượng ISO
9001:2008. Bên cạnh đó hệ thống quản lý của công ty cũng
phù hợp theo tiêu chuẩn quốc tế.
 Nhược điêm: Công suất sản xuất nhỏ sẽ tạo ra lượng sản phẩm
ít hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong bối cảnh đất nước ta
đang trong giai đoạn chuyên đổi nền kinh tế mạnh mẽ nhu cầu
sữ dụng xi măng trong dây dựng tăng cao. Nền kinh tế nước ta
đangtrong thời kì bão giá, lạm phát tăng cao việc sản xuất sản
Nhóm 07 lớp QTKD 2A3

25


×