Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tình hình cảm nhiễm và phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN MAI HOA
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN
CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI
DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
ngành:

Chính Quy Chuyên
Chăn nuôi Thú y Khoa:

Chăn nuôi Thú y Khóa học:
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN MAI HOA
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN


CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI
DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
ngành:

Chính Quy Chuyên
Chăn nuôi Thú y Lớp:

K45 - CNTY - N04
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quãng thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã hoàn thành đợt

thực tập. Trong những năm qua ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói chung và các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y nói riêng, đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích. Em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
trường đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại
trường, tạo nền tảng để em phát huy trong sự nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS. TS. Từ
Trung Kiên người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới ông Bùi Huy Hạnh - chủ trang
trại, cùng toàn thể các cô, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập chăn nuôi lợn
và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
và bạn bè những người đã bên em, động viên và giúp đỡ em vượt qua những
khó khắn trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Bản thân em thấy mình còn nhiều khiếm khuyết, những hạn chế về
mặt kiến thức và chuyên môn nên bài khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy
cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên , Ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên


i


Nguyễn Mai Hoa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................. 4

Bảng 3.1.

Sơ đồ theo dõi thí nghiệm........................................................... 27

Bảng 4.1.

Lịch sát trùng trại lợn nái ........................................................... 31

Bảng 4.2

Mức ăn cho lợn nái mang thai và chờ phối ................................ 32

Bảng 4.3

Mức ăn cho lợn mẹ ăn theo từng giai đoạn ................................
33

Bảng 4.4.


Quy trình vacxin tại trại.............................................................. 35

Bảng 4.5.

Kết quả của công tác phục vụ sản xuất ...................................... 41

Bảng 4.6.

Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại.............................. 42

Bảng 4.7.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi .......................
43

Bảng 4.8.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo tháng ............................................ 46

Bảng 4.9.

Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng.................. 47

Bảng 4.10. Hiệu lực điều trị bệnh phân trắng lợn con của 2 phác đồ điều
trị................................................................................................. 48
Bảng 4.11. Kết quả theo dõi tỷ lệ tử vong, tỷ lệ khỏi bệnh, tỷ lệ còi cọc
của phác đồ điều trị.....................................................................
49



iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ................
43
Hình 4.2 Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo các tháng ............................... 46


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

LT

: Độc tố không chịu nhiệt

Nxb

: Nhà xuất bản

PED


: Dịch tiêu chảy cấp trên lợn con

ST

: Độc tố chịu nhiệt


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv MỤC
LỤC ......................................................................................................... v Phần
1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề....................................................................................................
1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................
1
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ......................................................................
2
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................
2
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ..........................................
3
2.2 Đặc điểm sinh lý của lợn con ...................................................................... 4

2.2.1. Hệ thống enzym tiêu hóa chưa hoàn chỉnh .............................................
5
2.2.2. Điều hòa thân nhiệt kém .........................................................................
5
2.2.3. Năng lượng dự trữ trong cơ thể ít ...........................................................
6
2.2.4. Thiếu sắt ..................................................................................................
7
2.2.5. Hệ thống miễn dịch và hormone chưa hoàn chỉnh .................................
7
2.2.6. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn con ....................................................... 8
2.2.7. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con...............................................
9


vi

2.3 Bệnh lợn con phân trắng ...........................................................................
10
2.3.1 Nguyên nhân, cơ chế gây bệnh lợn con phân trắng ...............................
10
2.3.2. Triệu chứng, bệnh tích ..........................................................................
19
2.3.3. Phòng và trị bệnh ..................................................................................
20
2.4 Vài nét về tình hình nghiên cứu bệnh lợn con phân trắng trong và
ngoài
nước
22


.................................................................................................................


vi
i

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..... 26
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung và phương pháp tiến hành ........................................................ 26
3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 26
3.3.2. Phương pháp tiến hành.......................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 30
4.1.1. Về chăm sóc nuôi dưỡng....................................................................... 30
4.1.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi....
35
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 41
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ....................................................................
42
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại ........................................... 42
4.2.2. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi ..............................
43
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các tháng................................ 45
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ............................
47
4.2.5. Hiệu quả phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con ..............................
48

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 52
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC............................................................................. 52
NƯỚC TÀI LIỆU NGOÀI.............................................................................. 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trồng trọt và chăn nuôi luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng luôn đóng góp một
phần lớn vào thu nhập của người dân.
Ngày nay, khi đời sống của người dân ngày một nâng cao thì nhu cầu tiêu
thụ các sản phẩm thịt, đặc biệt là thịt lợn chất lượng cao ngày một tăng. Bên
cạnh đó, cùng với các chính sách quan tâm của Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho chăn nuôi trang trại phát triển. Điều này đã thúc đẩy người chăn
nuôi lợn trên cả nước nói chung và khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng mạnh
dạn đầu tư tiền của để cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ của Khoa học
kỹ thuật vào chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Nhờ đó mà
các sản phẩm thịt lợn không ngừng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, cũng giống như tại các địa phương khác trong cả nước, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được thì chăn nuôi lợn trang trại ở khu vực ngoại thành Hà
Nội còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là vấn đề dịch bệnh.
Trong chăn nuôi lợn sinh sản thì bệnh lợn con phân trắng rất phổ biến và gây
nhiều thiệt hại kinh tế cho trang trại. Bệnh không chỉ làm giảm số đầu lợn con trên
nái trên năm mà sau khi khỏi bệnh thì tốc độ sinh trưởng và phát triển của lợn

con
cũng chậm.
Để nắm được tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn lợn nuôi tại gia
đình ông Bùi Huy Hạnh chúng tôi tiến hành đề tài:” Tình hình cảm nhiễm và phác
đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương . ”
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại lợn của ông Bùi
Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng tại trang trại
- Ứng dụng một số phác đồ điều trị.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
- Thực hành công tác thú y tại trại.


2

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng bát ngát màu
xanh cánh đồng lúa trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Đây là
một trong những trang trại có quy mô lớn nhất của tỉnh Hải Dương. Trang trại có
tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích 1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công
trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tư lên tới 20 tỷ
đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi
Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 2 giống lợn
Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2

dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái ngoại, 30 lợn đực, 120 lợn hậu
bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì được cai sữa.
Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống
đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên
hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng
phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dưỡng
khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ
thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Quá trình cho lợn
ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn toàn tự động bằng dây
chuyền được nhập từ nước ngoài.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 1 kỹ sư chính, 2 tổ trưởng
và 30 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động trong vùng còn nhiều khó khăn này.


3

Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống
dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Trang trại
đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho
đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng,
nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng
nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn
vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo,
đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công
nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh
trang trại được trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên
thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ
lượng phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa

khu sản xuất và bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã
kết hợp với Công ty Cổ phần đầu tư Tài nguyên và Môi trường (ETEC) đầu tư xây
dựng hầm
3

xử lý yếm khí (UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là 150m . Do đó, nguồn
nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại đây nên không gây ô nhiễm sau khi
xả ra ngoài môi trường.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại Bùi Huy Hạnh chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được
xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có quy mô
lớn nhất của tỉnh Hải Dương. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà
trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:


4

Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn của trại
Năm

2015

2016

Chỉ tiêu


5 tháng đầu
năm 2017

140

190

97

Nái được phối (con)

2.057

3.168

1.320

Tỷ lệ đậu thai (%)

91,34

92,04

92,00

Tổng số lợn con sinh ra (con)

23.615


37.905

15.787

Tổng số lợn con sinh sống (con)

22.086

36.010

14.839

975

1.895

948

21.699

30.033

10.929

Nái hậu bị (con)

Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

(Nguồn: Số liệu thống kê của trại trong 3 năm)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2015 là 140 nái, tới năm 2015 tăng lên 190 nái, tăng
136%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,34% (năm 2015) tăng lên 92,04% (năm 2016). Số
lợn con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2015 là 21.699 con tới năm
2016 là
30.033 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…,
trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương
châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một
gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa
hiện nay.
2.2 Đặc điểm sinh lý của lợn con
Chăn nuôi lợn con giữ vai trò rất quan trọng bởi vì năng suất của lợn nái cuối
cùng được đánh giá bằng số lượng lợn con và khối lượng toàn ổ ở giai đoạn 56 - 60
ngày tuổi tính cho mỗi lợn nái mỗi năm. Do vậy nếu nuôi dưỡng tốt ở giai đoạn này
lợn con không những làm tăng năng suất sinh sản của lợn nái mà còn tạo điều kiện
tiền đề cho việc nuôi dưỡng lợn sinh trưởng ở những giai đoạn tiếp sau. Ở giai đoạn
lợn con rất mẫn cảm với các yếu tố môi trường xung quanh đặc biệt ở giai đoạn lợn


5

con theo mẹ từ lúc sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Khi được sinh ra, lợn sơ sinh sẽ chịu
ảnh hưởng trực tiếp của ngoại cảnh mà không còn sự bảo vệ của cơ thể mẹ và
phải tự thích nghi với thay đổi của môi trường xung quanh. Cơ thể lợn con trong
giai đoạn này có những đặc điểm sinh lý đặc biệt.
2.2.1. Hệ thống enzym tiêu hóa chưa hoàn chỉnh
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn thiện
do một số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần tuổi đầu.

Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzym thích ứng: enzym chimozin,
chimotripsin cho tiêu hóa protein sữa; enzym lipaza cho tiêu hóa lipit; và lactaza
cho tiêu hóa đường lactoza. Lợn con trước 1 tháng tuổi có hàm lượng HCl tự do
trong dạ dày rất ít, giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên giúp
cơ thể thẩm thấu được các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn mẹ. Dịch vị
không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu, albumin
và globulin được chuyển xuống ruột để vào máu.
Tuy nhiên, lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày
không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt, 1986) [1].
Mặt khác bắt đầu từ 3 tuần tuổi, hoạt tính enzym tiêu hóa tinh bột và protein
thực vật phát triển nhanh. Do đó việc cho lợn tập ăn sớm sẽ kích thích sự phát
triển đầy đủ các loại enzym tiêu hóa.
Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl,
giúp hoạt hoá hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp
ứng miễn dịch của cơ thể.
Sau 20 ngày lượng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng lên.
Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình trạng này
cần tập cho lợn con tập ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dưỡng, có tác dụng kích
thích tăng tiết dịch, tăng hàm lượng HCl và men tiêu hóa; sự phát triển của dạ dày
và ruột để đáp ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
2.2.2. Điều hòa thân nhiệt kém
Sự thích ứng của lợn con khi thay đổi môi trường sống là rất kém. Đặc biệt ở


6

giai đoạn lợn con chuyển từ môi trường sống trong bụng mẹ ra môi trường
bên ngoài. Sự cân bằng nhiệt của lợn con cũng phải tự thiết lập để thích ứng với
môi trường bên ngoài, không thể nhờ vào cân bằng nhiệt lượng của cơ thể mẹ như
trong giai đoạn bào thai.

0

Lúc mới sinh, thân nhiệt của lợn con là 38,5 - 39 C. Khi ra khỏi cơ thể mẹ,
thân nhiệt lợn con tạm thời tụt xuống tùy thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi. Ở giai
0

đoạn này, năng lực điều hòa thân nhiệt rất kém, nhiệt độ trực tràng giảm 2 C khi
0

0

0

nhiệt độ chuồng nuôi 18 C, nhưng sẽ giảm 5 C khi nhiệt độ chuông nuôi là 11 C
(sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thường sau 24h. Khả năng điều tiết nhiệt của
lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
Khi mới sinh, vỏ não và các trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn
chỉnh nên không kịp thích nghi với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.
Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể lợn
thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng giữ nhiệt kém làm giảm khả
năng chống rét của lợn.
Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn kém,
nhất là trong tuần tuổi đầu sau khi sinh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm lạnh, dẫn
đến tiêu chảy đặc biệt vào những tháng mưa, lạnh và độ ẩm cao.
2.2.3. Năng lượng dự trữ trong cơ thể
ít
Quá trình chuyển hoá, cân bằng năng lượng từ giai đoạn bào thai sang giai
đoạn sau khi sinh rất chậm, chưa thích nghi ngay nên dễ bị tác động bởi môi
trường.
Lợn con lúc mới sinh, cơ thể chứa 80% nước và chỉ có 20% lipid (ở 3 tuần

có 65% nước và 12% lipid), ngoài ra còn có glycogen, với tổng năng lượng dự trữ
(lipid + glycogen) vào khoảng 1.000 - 1.200 Kcal, năng lượng này chỉ tương đương
với năng lượng 1 lít sữa và chỉ đủ cho lợn con sống 2 ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm
bảo cho lợn con được bú sớm và giữ ấm. Nhờ quá trình oxy hóa mỡ mà gia súc non
điều chỉnh được thân nhiệt, do đó lượng mỡ tích lũy khác nhau sẽ làm cho khả năng
điều hòa thân nhiệt khác nhau (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng, 1986) [1].
Lợn con có nhu cầu dinh dưỡng rất cao.


7

Axit amin là nguyên liệu chủ yếu cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất nhanh, trong vòng 10 đến 14 ngày, thể
trọng tăng gấp 1,3 lần; sau 2 tháng tuổi khối lượng lợn con có thể tăng 14 đến 15
lần so với sơ sinh. Nếu sữa mẹ không đảm bảo đủ chất lượng, trong khẩu phần
ăn thiếu đạm, sự sinh trưởng của cơ thể sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, khả năng chống
đỡ bệnh tật rất kém nên cơ thể dễ bị nhiễm bệnh.
2.2.4. Thiếu sắt
Sắt giữ vai trò: tổng hợp hemoglobin; photphorin oxy hóa, truyền điện tử
(xitochrom và xitochrom oxydaza), hoạt hóa peroxydaza.
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lượng Hb (hemoglobin) dẫn
đến hạn chế sản xuất kháng thể.
Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu cơ thể
lợn tới 6 - 7mg/ngày, mà lượng sắt ở sữa mẹ chỉ có 1 mg/ngày. Điều đó cho
thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt là việc cần thiết
trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế được hội chứng tiêu chảy
lợn con đặc biệt trong bệnh lợn con phân trắng.
2.2.5. Hệ thống miễn dịch và hormone chưa hoàn chỉnh
Lợn con mới đẻ ra hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất
nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là

hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ
sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới
đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin
chiếm số lượng khá lớn (34 - 45%), γ - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng cho
nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng rất kém, dễ mắc bệnh.
Từ những đặc điểm trên của lợn con, có thể thấy giai đoạn lợn con theo mẹ

giai đoạn nhạy cảm và rất quan trọng trong chăn nuôi lợn vì ở giai đoạn này lợn sẽ


8

dễ bị mắc bệnh nhất. Một trong những bệnh rất quan trọng và phổ biến là tiêu
chảy
ở lợn con.
2.2.6. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn con
Ở gia súc trưởng thành, trong đường ruột có hệ vi sinh vật có lợi thường trực
cộng sinh có khả năng khống chế sự xâm nhập và nhân lên của các loài vi sinh vật
khác lạ từ môi trường bên ngoài, đồng thời tham gia vào quá trình tiêu hoá hấp
thu. Trong đường ruột của gia súc non, hệ vi sinh có lợi - vi sinh vật đối kháng với
vi khuẩn gây bệnh chưa hình thành, chức năng tiêu hoá chưa thành thục, môi
trường sống, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc không tốt đều là những stress đối với
gia súc non. Khi con non được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ và chế độ tập ăn, tiếp xúc
thường xuyên với môi trường bên ngoài và nhất là điều kiện không vệ sinh, vi sinh
vật gây bệnh dễ dàng xâm nhập và gây bệnh đường ruột cho gia súc non, có thể ở
dạng cấp tính hay mãn tính.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, giữa cơ thể vật chủ và hệ vi sinh vật trong

đường tiêu hoá cũng như giữa các loài vi sinh vật trong khu hệ vi sinh vật với nhau
luôn luôn ở trạng thái cân bằng, sự cân bằng này là cần thiết cho sức khoẻ của vật
chủ. Họ vi khuẩn đường ruột là một họ lớn, bao gồm các trực khuẩn gram âm sống
trong ống tiêu hoá của người và động vật. Chúng có thể gây bệnh hoặc không gây
bệnh, hiếu khí hoặc hiếu khí tuỳ tiện, bao gồm vi khuẩn sinh axit lactic, vi khuẩn
bifidium, một số loại cầu khuẩn đường ruột có khả năng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn
Salmonella, Proteus vulgaris và các loại vi khuẩn sinh thối rữa, vi khuẩn
Lactobacillus, Bacilus subtilis. Ở gia súc sơ sinh, chưa hình thành hoặc hình thành
không ổn định hệ vi sinh vật có lợi này, có nghĩa là chưa có vi khuẩn ức chế và tiêu
diệt sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hoá.
Hệ vi sinh vật có hại hay gặp trong đường ruột là vi khuẩn Salmonella spp,
E.coli, một số chủng Clostridium spp, Shigella. Cho đến nay nhiều công bố nghiên
cứu khoa học đã cho biết nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc non gồm 3 loại chính
là E.coli, Salmonella spp, Clostridium perfrigens.


9

Trong hệ vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn E.coli là phổ biến nhất và chúng
xuất hiện sớm trong đường ruột của người, động vật sơ sinh, thường ở phần sau của
ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ thể (Nguyễn Như
Thanh, 2001) [16].
Clostridium perfrigens type C gây bệnh viêm ruột hoại tử cho lợn ở lứa tuổi
1 đến 14 ngày tuổi, đặc biệt xảy ra trầm trọng ở 1 đến 7 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao
(50%), bệnh lây nhiễm qua phân.
Tiêu chảy ở lợn con do Salmonella cholerasuis gây ra thường thể hiện ở 2
dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tượng viêm ruột
hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn trước trực
tràng phình to.
2.2.7. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con

Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với các
chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các mầm bệnh
xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ quan bảo vệ cơ thể
phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hoá của lợn con lượng enzym
tiêu hoá và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng kém. Do vậy, các mầm bệnh
như E.coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây
bệnh.
Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, profecdin và lysozim được tổng
hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần
thiết do trong sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể lợn con
chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú sữa đầu để hấp
thu được nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24 - 36 giờ, nhờ đó có
đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên
Tuy nhiên còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh vật
trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu hệ vi sinh
vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá
trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng chế
phẩm sinh học để phòng và trị tiêu chảy cho lợn con là rất cần thiết.


10

2.3 Bệnh lợn con phân trắng
Tiêu chảy là một thuật ngữ diễn tả biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý
đặc thù ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật ỉa nhanh, nhiều lần trong
ngày, trong phân có nhiều nước do ruột tăng cường co bóp và tiết dịch. Hậu quả là
con vật mất nước, mất chất điện giải, suy kiệt và chết nếu không can thiệp kịp thời.
Những con khỏi bệnh thường còi cọc, giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng. Làm tổn
thất lớn cho ngành chăn nuôi. Tiêu chảy sảy ra ở hầu hết các lứa tuổi; sơ sinh, cai

sữa và cả lợn sinh sản, nhưng trầm trọng nhất là ở lợn sơ sinh đến cai sữa.
2.3.1 Nguyên nhân, cơ chế gây bệnh lợn con phân trắng
* Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hóa chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hóa chưa hoàn
thiện. Thời gian đầu, men tiêu hóa ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn con
trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất
ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch.
a. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai
giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng,
1996) [3].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và
tăng trọng theo tuổi giảm xuống. Điều đó làm cho khả năng chống đỡ bệnh của lợn
con kém.
b. Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua
nhau thai hay sữa đầu.


11

Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lượng
enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm

bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens...) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường
tiêu hóa.
Lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại
tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ
giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình
thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu…
được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho
lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm
bệnh nhất là bệnh lợn con phân trắng.
c. Hệ vi sinh vật đường ruột
Hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn gồm: E.coli, Salmonella, Shigella,
Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến
trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi
và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu
trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170
kháng nguyên O, 80 kháng nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống
vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis…
Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa:
Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus
puticfus…
* Nguyên nhân gây bệnh
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nguyên nhân
gây bệnh lợn con ỉa phân trắng và từ các công trình nghiên cứu đó mà ta có thể
chia nguyên nhân gây bệnh lợn con phân trắng thành các nhóm sau:


12


a. Do bản thân gia súc non
Do đặc điểm sinh lý lợn con, Khi mới sinh các cơ quan trong cơ thể lợn con
chưa phát triển hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Mặt khác,
gia súc non trong thời kỳ bú sữa có tốc độ tăng trọng nhanh, đòi hỏi phải cung cấp
đầy đủ các chất đạm, khoáng và các vitamin cho sự phát triển. Trong khi đó, sữa
mẹ ngày càng giảm cả về số lượng và chất lượng. Nếu không bổ sung kịp thời các
chất dinh dưỡng cho gia súc non sẽ gây còi cọc, chậm lớn, suy dinh dưỡng gây rối
loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
b. Do gia súc mẹ
Lợn mẹ trong giai đoạn mang và nuôi con không được cung cấp đầy đủ
nguồn dinh dưỡng cần thiết, làm lợn mẹ thiếu chất dinh dưỡng, khoáng, nhất là Fe,
Co, Ca, vitamin B12... làm bào thai phát triển kém, do đó ấu súc mới sinh dễ mắc
bệnh lợn con phân trắng.
Trong thời gian mang thai, lợn nái không tiêm phòng vacxin chống các bênh
như: dịch tả, phó thương hàn, pavovirus... thì lợn con sinh ra dễ mắc bệnh lợn con
phân trắng hơn.
c. Do điều kiện ngoại cảnh bất lợi
Trong điều kiện sinh lý bình thường có sự cân bằng giữa sức đề kháng của
cơ thể với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng giảm sút mối quan hệ cân bằng
này bị mất đi và con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi khả năng phòng vệ của cơ thể chưa hoàn thiện,
do đó trước những thay đổi đột ngột của các yếu tố khí hậu, thời tiết như nhiệt
độ, độ ẩm ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng của con vật.
Theo tác giả Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], khi lợn ra khỏi bụng mẹ, lợn con
chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường sống như: lạnh, nóng, mưa, khô hanh, ẩm
thấp thất thường, thêm vào đó do cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, nên
các phản ứng thích nghi và bảo vệ rất yếu. Vì vậy khi thời tiết thay đổi đột ngột, lợn
con dễ bị cảm lạnh, và đó là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu
chảy ở lợn con.



13

Trong các yếu tố về khí hậu thì độ ẩm và nhiệt độ luôn đóng vai trò quan
trọng.
Độ ẩm thích hợp cho lợn con vào khoảng 75 - 85%. Vào những tháng mưa
nhiều, độ ẩm tăng, lợn dễ bị lạnh thì số lượng lợn con bị ỉa chảy tăng rõ rệt, có khi
tới 90-100% toàn đàn. Vì vậy việc giữ cho chuồng nuôi khô là vô cùng quan trọng.
Điều tiết nhiệt độ cũng rất quan trọng trong phòng bệnh, ở khu chuồng
0

mang thai nhiệt độ luôn đảm bảo thích hợp từ 26 - 28 C, khu chuồng đẻ sử dụng
0

bóng đèn và ổ úm để đảm bảo nhiệt độ cho lợn con mới sinh từ 32 - 36 C, sau mỗi
0

tuần tuổi giảm 1 C.
Theo Chu Thị Thơm (2006) [18], nếu chuồng nuôi kém thoáng khí, ẩm, tồn
đọng nhiều phân, rác, nước tiểu thì khi nhiệt độ chuồng nuôi lên cao sẽ sản
sinh nhiều khí có hại như NH3, H2S làm con vật trúng độc thần kinh nặng, con
vật bị stress - một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Và trong cùng điều kiện chăn
nuôi, thời gian nào độ ẩm cao ở chuồng mà nền không thoát nước, xây dựng ở chỗ
đất trũng bệnh lợn con phân trắng phát triển mạnh.
d. Do chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc không đúng kỹ thuật
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ
đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn.
Nuôi dưỡng lợn nái chửa là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự phát
triển của bào thai đặc biệt là nái chửa kỳ cuối vì quyết định trọng lượng sơ sinh của

lợn con. Đây là một trong những chỉ tiêu để nâng cao năng suất đàn nái sinh sản
cũng như sức khỏe của đàn lợn sơ sinh. Bên cạnh đó các chất dinh dưỡng sẽ cung
cấp cho lợn mẹ các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein tạo kháng thể chống lại các
vi sinh vật có hại.
Trong giai đoạn theo mẹ, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chủ yếu của
lợn con, sự sinh trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào sữa mẹ. Nếu
sữa mẹ không tốt, lợn con dễ bị rối loạn tiêu hóa từ đó dẫn đến tiêu chảy. Bú
sữa đầu còn giúp giữ cho thân nhiệt lợn con ổn định, vì vậy những con không được
bú sữa đầu hay bị mất nhiệt dẫn đến ỉa chảy. Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A,
D, B1,


14

C cao hơn trong sữa thường và còn chứa MgSO4 làm nhiệm vụ tẩy rửa các chất cặn
bã trong đường tiêu hóa của lợn sơ sinh, làm tăng nhu động ruột, tăng tiêu hóa.
Đặc biệt sữa đầu còn có kháng thể, nên cho lợn con bú sữa đầu nhằm cung cấp
kháng thể nâng cao sức đề kháng.
e. Do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây tiêu chảy nhiều tác giả đã kết luận rằng
trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất nhiều
loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ
sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo
hướng có lợi cho cơ thể vật chủ.
Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi khuẩn đường ruột và vật chủ ở trạng
thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có tác nhân bất
lợi từ ngoại cảnh hay trong đường tiêu hóa tác động thì trạng thái cân bằng bị
phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn, một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng, tăng
cường độc lực và gây bệnh, gây ra hội chứng tiêu chảy.

Họ vi khuẩn đường ruột có vai trò nhất định trong quá trình gây ra hội chứng
tiêu chảy ở lợn con. Nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra
kết luận nguyên nhân gây ra tiêu chảy có vai trò quan trọng của E.coli, Salmonella
và Clostridium.
- Vi khuẩn E.coli
E.coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia, là một
trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu gram âm, sống trong điều kiện hiếu khí, yếm khí
tùy tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy
thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E.coli: yếu tố bám dính, khả năng dung huyết và
độc
tố
(enterotoxin).

đường

ruột

Yếu tố bám dính: Hầu hết các chủng E.coli gây bệnh đều sản sinh một hoặc
nhiều kháng nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng


15

nguyên bám dính. Kháng nguyên bám dính cho phép vi khuẩn có thể bám vào các
thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày, chống
lại sự đào thải của tế bào ruột. Kháng nguyên bám dính có cấu trúc là protit.
Hiện nay người ta đã phát hiện đến trên 30 yếu tố khác nhau, nhưng hầu hết các
yếu tố bám dính này đặc trưng cho từng serotype của E.coli phân lập được từ các
loài động vật khác nhau, trừ yếu tố F1 chung cho nhiều chủng E.coli. Kháng

nguyên bám dính K88 (F4) là một trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan
trọng của chủng E.coli độc.
Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của các
chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E.coli quyết định mức độ tiêu chảy của
lợn (Trương Quang và cs, 2007) [13].
Sau khi bám dính vào niêm mạc ruột, vi khuẩn E.coli sản sinh ra độc tố
ruột. Độc tố đường ruột của E.coli gồm 2 loại: độc tố chịu nhiệt và độc tố không
chịu nhiệt.
Độc tố chịu nhiệt (ST) có 2 loại STa và STb. STa là một protein không có
tính kháng nguyên, kích thích sản sinh cGMP ở mức cao trong tế bào, ngăn cản
+

-

hệ thống chuyển Na và Cl , làm giảm khả năng hấp thu chất điện giải và nước ở
ruột. STb là protein có tính kháng nguyên yếu. Cơ chế gây tiêu chảy hiện nay
vẫn chưa rõ.
Độc tố không chịu nhiệt (LT): là độc tố phức tạp, là yếu tố quan trọng tác
động gây tiêu chảy.
Bình thường vi khuẩn E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên về số lượng ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi
vào máu đến các nội tạng. Trong máu, nhờ cấu trúc kháng nguyên O và khả năng
dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng vệ không đặc hiệu và khả năng
thực bào. Đào Trọng Đạt và cs (1995) [2] cho biết khi sức đề kháng của cơ thể giảm
sút, E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh
và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, gây tiêu chảy.



×