Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây dựng bắc phú mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.48 KB, 46 trang )

Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THAN VÀ VLXD
BẮC PHÚ MỸ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất than và VLXD
Bắc Phú Mỹ
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty cổ phần sản xuất than và
VLXD Bắc Phú Mỹ
1.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây
dựng Bắc Phú Mỹ.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THAN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG BẮC PHÚ MỸ
2.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
2.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3. Phân tích tình hình sử dụng và quản lý vốn ở công ty cổ phần sản xuất than và
vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ.
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản
xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ.
2.3.2.Đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn tại công ty
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHO VIỆC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THAN VÀ


VẬT LIỆU XÂY DỰNG BẮC PHÚ MỸ
3.1. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ phần sản xuất
than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ
3.1.1. Những kết quả đạt được
3.1.2. Những điểm còn tồn tại ở công ty
3.2. Những đề xuất hoàn thiện cho công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ
phần sản xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ
3.2.1. Các giải pháp cụ thể
3.2.2. Giải pháp chung cho công ty
1

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
KẾT LUẬN..............................................................................................................................41

CÁC PHỤ LỤC.......................................................................................................... 42

2

SV: Nguyễn Thị Giang


GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự chuyển mình của công cuộc đổi mới đất
nước, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang từng bước mở rộng quan hệ hàng
hoá - tiền tệ nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Hơn thế nữa xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa trên thế giới đã đặt ra
rất nhiều thử thách với các doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Song việc sử dụng vốn
như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, sử dụng vốn sản xuất nói
chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại.
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại
và cạnh tranh gay gắt với nhau. Cùng với đó nhà nước không còn bao cấp đối với các
doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các
doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh
doanh, tự chủ về vốn. Do đó, để tồn tại và phát triển đứng vững trong cạnh tranh thì
bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan
trọng của vốn và thông qua quá trình thực tập tai Công ty cổ phần sản xuất than và vật
liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ, em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng quản lý và sử
dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ”.
Nội dung chính của bài gồm 3 phần:
Phần 1:

Tổng quan về công ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây
dựng Bắc Phú Mỹ.
Phần 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất
than và VLXD Bắc Phú Mỹ.
Phần 3:
Đánh giá chung và một số đề xuất hoàn thiện công tác quản lý
sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất than và VLXD Bắc Phú Mỹ.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây dựng
Bắc Phú Mỹ, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán, tài
chính của công ty và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hoa đã giúp
em nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, hiểu biết về thực tế quản lý và sử dụng vốn và
đồng thời giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn ít, đồng thời
đây cũng là một chuyên đề khá phức tạp nên bài báo cáo của em còn rất nhiều điểm
3

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

hạn chế. Vì vậy em rất mong sẽ nhận được những chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô
để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Giang


4

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THAN VÀ VLXD BẮC PHÚ MỸ
1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất
than và VLXD Bắc Phú Mỹ
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần sản xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ được thành
lập theo luật doanh nghiệp và quyết định số: 1641/QDD-BXD ngày 20/10/2006 của
Bộ xây dựng. Số vốn điều lệ của công ty là 5.500(triệu đồng).
- Tên đầy đủ của công ty: công ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây dựng
Bắc Phú Mỹ
- Trụ sở chính: số 15, ngõ 848 đường Bạch Đằng – Thanh Lương – Hai Bà
Trưng – Hà Nội
- Điện thoại: 04.39840482
- Fax: 04.39840482
- Email:
1.1.1.


-

Mã số thuế: 0105001667

Bước đầu hoạt động Công ty đã tạo dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân
viên kỹ thuật lành nghề, có nhiều kinh nghiệm, cần cù chịu khó, đoàn kết một lòng,
luôn đề ra phương hướng tiến tới và từng bước đi sâu đáp ứng được yêu cầu của ban
Lãnh đạo Công ty là: đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng uy tín trên thị trường nên
tiếp cận được nhiều khách hàng lớn.
1.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 – 2011
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Năm 2010
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn
3. Lãi tức gộp
4. CP bán hàng
5. CP quản lí DN
6. Lợi nhuận từ HĐKD
7. Tổng lợi nhuận
8. Thuế thu nhập
9. Lợi nhuận ròng

Năm 2011

43.641
42.337
1.304

379
233
411
402
50
352

63.332
61.549
1.783
470
146
1.043
1.027
204
821

Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ(%)
19.691
45
19.212
45
479
37
91
24
-87
-37

632
154
625
61
154
308
469
133

(nguồn: báo cáo tài chính của công ty)

5

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Qua bảng trên ta thấy: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2010 và năm 2011 như sau: doanh thu thuần của công ty đã tăng 19.691triệu đồng,
tương ứng tăng 45%, hay lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 632 triệu đồng, với tỉ
lệ tăng 154%. Để đạt được kết quả này, công ty đã phải cố gắng, nỗ lực, phấn đấu
không ngừng nâng cao về chuyên môn, nắm bắt nhanh và tìm hiểu nhu cầu của thị
trường, trên cơ sở phù hợp ngành nghề mình kinhh doanh.
Mặc dù doanh thu thuần cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm
2011 của công ty đã tăng nhanh nhưng có thể thấy rằng chi phí bán hàng của công ty

tăng không nhiều, tương ứng là 91 triệu đồng, tăng 24%. Trong khi đó, chi phí quản lý
doanh nghiệp lại giảm khá nhiều, tương ứng giảm gần 37% cho thấy công ty đã quản
lý chi phí này rất hiệu quả. Doanh thu tăng cũng thể hiện các sản phẩm của công ty đã
được khách hàng tin tưởng lựa chọn.

1.2.

Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty cổ phần sản xuất
than và VLXD Bắc Phú Mỹ

Công ty cổ phần sản xuất than và VLXD Bắc Phú Mỹ là đơn vị hạch toán độc
lập về quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh. Công ty đã tổ chức một bộ máy
quản lý phù hợp có đầy đủ các phòng ban chức năng rất năng động trong việc nghiên
cứu thị trường, Công ty áp dụng chế độ Quản đốc với bộ máy tham mưu là Phó Giám
Đốc, các Trưởng phó phòng ban và quản đốc phân xưởng. Trình độ quản lý công ty đạt
mức cao, các cán bộ quản lý đều được đào tạo qua các trường Đại học có uy tín trên cả
nước, còn người lao động lành nghề đã được học tại các trường Cao đẳng về kỹ thuật,
dạy nghề chuyên sâu.
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến nên từng nhiệm vụ và chức
năng của các phòng ban được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Giám
đốc
6
SV: Nguyễn Thị Giang
thuật
Phòng kế
Phòng

vật
Phòng
Phòng
kinh
PhóKỹ
giám
đốc
Phòng
kĩKiểm
QChàng
hoạch sửa chữa
tư thuật trabán
doanh

GVHD: Nguyễn Thị Hoa
Tổ
lắp
Phòng
Quản
đốc tổ Kho
Phòng
Tổ tổ
vệ
hàngkếPhòng
Tổ quản
bảo Phòng
rápchức SX
sống
toán trị đời vệ
chức

sinh


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Giám đốc Công ty: Là người lãnh đạo, quản lý và chỉ huy cao nhất trong công
ty. Là người phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các cán bộ, tổ chức sản xuất
theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng. Là người ra quyết định kỷ luật hay khen
thưởng đối với các sự việc, hiện tượng có liên quan tới công ty. Là người trực tiếp ký
kết các hợp đồng kinh doanh, cân đối lao động theo kế hoạch điều tiết lao động theo
tay nghề.
Phó Giám đốc thường trực: Thay mặt Giám đốc giải quyết những công việc
được uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng, phụ trách một số phòng ban và phân xưởng.
Phòng kế toán: Thực hiện việc hạch toán kinh tế, thu thập các số liệu, chứng
từ liên quan để phản ánh vào các sổ sách kế toán, cung cấp thông tin kịp thời cho việc
7

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

ra quyết định của Giám đốc. Tập hợp các chi phí để tính giá thành. Kiểm tra, phân tích
hoạt động kinh tế để tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và giảm giá thành.

Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động
hành chính quản trị công ty, lập kế hoạch sử dụng lao động đúng chức năng, để đạt
hiệu quả tốt nhất, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ và nâng cao tay nghề
cho công nhân, tiến hành khai thác, tuyển dụng lao động theo quy chế, thực hiện các
quy chế thưởng phạt cho cán bộ công nhân viên theo các quyết định của Giám đốc
công ty và quản đốc phân xưởng.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, soạn thảo các hợp đồng kinh tế,
triển khai việc thực hiện bán và giao nhận hàng, đồng thời thu tiền những khách hàng
lớn ở xa kèm những chứng từ quy định. Nghiên cứu nhu cầu hàng hoá trên thị trường
mà khả năng công ty có thể lắp ráp, bảo hành, sửa chữa, cung cấp được sản phẩm, tiếp
thị và phát triển mở rộng thị trường. Tất cả các văn bản giao dịch với khách hàng trước
khi xác nhận để thự hiện phải được Giám đốc ký duyệt. Định kỳ nộp báo cáo kết quả
bán hàng công nợ theo quy định.
Phòng kế hoạch: Có chức năng tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng để
đề xuất các đặc tính phù hợp của sản phẩm, liên hệ với khách hàng và thực hiện bảo
hành sau khi bán hàng. Thực hiện điều độ quá trình nhập mua nguyên vật liệu, lập định
mức tiền lương cho từng công đoạn và tổng thể của từng loại sản phẩm.
Phòng bán hàng: Tổ chức nhận nhập hàng hoá vào kho hoặc chuyển hàng tới
các cơ sỏ đại lý, đảm bảo đúng chủng loại đối với hàng hoá xuất bán hoặc mang ra
ngoài nhà máy có phiếu từ Giám đốc công ty ký duyệt.
Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm quản lý, cung ứng vật liệu, tài sản
cố định cho các bộ phận sửa chữa, lắp ráp, soạn thảo đơn hàng và tìm nhà cung cấp vật
liệu. Lập kế hoạch mua các loại hàng hoá kinh doanh, vật tư phục vụ cho quá trình bảo
hành, sửa chữa, lắp ráp theo kế hoạch được giao định kỳ và đột xuất phát sinh, đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ số lượng yêu cầu, tổ chức nhận hàng vào kho hoặc cung
cấp hàng cho các cơ sở đại lý. Lập kế hoạch sản xuất thường kỳ theo kế hoạch bán
hàng, hợp đồng kinh tế đã đăng ký và các đơn hàng đột xuất. Tất cả các văn bản giao
dịch, kế hoạch trước khi thực hiện phải được Giám đốc phê duyệt. Định kỳ phải nộp
báo cáo hàng tồn kho và công nợ phải trả trình Giám đốc.
Quản đốc nhà máy (Quản đốc phân xưởng ): Có nhiệm vụ chỉ đạo quản lý

toàn bộ các hoạt động chung của nhà máy, tổ chức điều hành nhà máy hoạt động kinh
doanh theo kế hoạch được giao, đảm bảo đúng tiến độ, đạt chất lượng, năng suất lao
động cao, chịu trách nhiệm công ty về an toàn lao động của nhà máy, thường xuyên
báo cáo tình hình lao động của nhà máy, quản lý và điều hành đội ngũ cán sự công
8

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

nhân làm việc theo nội quy của nhà máy, có quyền đề bạt nâng lương thưởng, xây
dựng và đào tạo đội ngũ công nhân chuyên nghiệp, tay nghề ngày càng giỏi.
Phòng kiểm tra chất lượng: Chuyên chịu trách nhiệm kiểm tra và thử
nghiệm trong quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi giao hàng cho
khách hàng.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về hoạt động kỹ thuật, sửa chữa sai sót,
xác định thông số kỹ thuật, lập định ức tiêu hao vật tư, lao động cho sản phẩm .
Phòng bảo vệ : Có nhiệm vụ coi giữ tình hình an ninh của công ty.
1.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây
dựng Bắc Phú Mỹ.
1.2.1.1. Các chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu năm tài chính được thực hiện từ 01/01/N và kết thúc
vào 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt nam (VNĐ). Nguyên tắc và phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác, quy ra đồng Việt nam theo tỷ giá hối đoái tại

thời điểm quy đổi.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản: Khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.2.1.2.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện giống như mô hình tổ chức quản
lý được chia thành các bộ phận khác nhau phục vụ cho công tác tổ chức hạch toán kế
toán dưới sự quản lý thống nhất và tập trung của kế toán trưởng. Các bộ phận, phần
hành kế toán khác giúp kế toán trưởng thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được
giao. Theo hình thức kế toán tập trung, mối quan hệ giữa các thành viên trong bộ máy
kế toán của công ty cổ phần sản xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ được thể
hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.2.Mô hình tổ chức quản lý hoạt động của phòng kế toán

9

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Kế Toán Trưởng

Kế Toán Thuế


Kế Toán Tổng Hợp
Thủ Quỹ

a, Kế toán trưởng
Phụ trách công việc chung của phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
công ty. Trưởng phòng bao quát công việc chung của phòng và kỹ thuật tính toán
thanh toán, tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra xét duyệt báo cáo quyết toán của đơn vị cấp dưới về quyết toán của công ty.
b, Thủ quỹ:
Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Ngoài ra
còn có nhiệm vụ đi ngân hàng nộp tiền, rút tiền...thủ quỹ quản lý trực tiếp số tiền xó
trong quỹ két của công ty, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác.
c, Kế toán thuế:
Có nhiệm vụ trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh.
– Hàng tháng, hàng quý lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của công
ty theo tỷ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.
– Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách nhà nước, tồn động ngân sách,
hoàn thuế của công ty.
– Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các
cơ sở giữa báo cáo với quyết toán.
d, Kế toán tổng hợp: Là kế toán tổng hợp tất cả các khoản mục kế toán,theo dõi phản
ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các hoạt động, phụ trách về các sổ kế toán.
Trong bộ máy kế toán mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần hành có
nhiệm vụ liên hệ với kế toán trưởng để tổng hợp lập báo cáo tài chính.
1.2.1.3. Hệ thống chứng từ mà kế toán công ty sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

- Phiếu thu, chi tiền mặt …..
Qui trình luân chuyển của chứng từ
10

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Chứng từ bán hàng có thể do phòng kinh doanh lập hoặc do kế toán lập tuỳ theo
sự phân công của đơn vị.
• Phiếu xuất kho: qui trình luân chuyển như sau:
Bước 1: người có nhu cầu vật tư, sản phẩm hàng hoá đề nghị xuất hàng, kế toán
trưởng, thủ trưởng đơn vị ký lệnh xuất hàng .
Bước 2: Bộ phận cung ứng hoặc kế toán hàng tồn kho lập phiếu xuất kho gồm
có 3 liên : - Liên 1 : lưu tại quyển
- Liên 2 : thủ kho giữ, ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
- Liên 3 : giao cho người nhận hàng
Bước 3: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho , xuất kho hàng tồn kho và ghi sổ
thực xuất vào phiếu sau đó cùng với người nhận hàng ký vào phiếu sau khi ghi thẻ kho
xong chuyển chứng từ cho kế toán, kế toán hàng tồn kho
Bước 4 : Kế toán hàng tồn kho nhận phiếu xuất kho ghi đơn giá, ghi sổ chi tiết
tổng hợp liên quan đến hàng tồn kho, ghi sổ chi phí sx ,sổ giá vốn , bảo quản chứng từ.
Bước 5 : Lưu trữ và huỷ chứng từ
• Phiếu nhập kho : có 3 liên
Liên 1: Lưu tại quyển ;

- Liên 2 : Giao cho người nhận hàng ;
Liên 3 : Thủ kho giữ, ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi
sổ chi tiết tổng hợp liên quan đến hàng tồn kho.
Bước 1: Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm ,hàng hoá vật tư.
Bước 2 : Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra vật tư hàng hoá và lập biên bản
kiểm nghiệm.
Bước 3: Phòng cung ứng bộ phận sản xuất hoặc kế toán hàng tồn kho lập phiếu
nhập kho và ghi số lượng nhập heo chứng từ (theo yêu cầu)
Bước 4: Thủ kho nhập hàng vào kho ,ghi sổ thực nhập vào phiếu ,ký tên vào
phiếu ghi thẻ kho sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
Bước 5: Kế toán hàng tồn kho nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ ghi đơn giá
tính luôn trên phiếu ,định khoản ghi sổ sách kế toán liên quan và bảo quản chứng từ.
Bước 6 :Lưu trữ và huỷ chứng từ
1.2.1.4. Đặc điểm vận dụng hạch toán sổ sách kế toán
Hệ thống sổ tổng hợp về hạch toán kế toán mà công ty đang sử dụng: Có nhiều
loại sổ sách do Bộ Tài chính ban hành nhưng căn bản và hình thức kế toán công ty
đang áp dụng thì có những sổ sách đang dùng cho công ty gồm các loại:
- Sổ cái các loại, Sổ quỹ tiền mặt ,Sổ chi tiết tiên gửi ngân hàng
-Sổ chi tiết tiền mặt,Sổ tổng hợp, Sổ theo dõi thuế GTGT
-

11

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN


Báo cáo thực tập cơ sở ngành

- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng,Sổ chi tiết chi phí QLDN
Hình thức ghi sổ :
Hình 1.3 Trình tự hạch toán
(1)

Chứng từ kế toán
(1)

Sổ Quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi

(2)

Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
(3)

Sổ cái TK

(4)
(5)

Bảng tổng hợp
các sổ chi tiết

(6)

(7)

BCĐ Số PS
(8)

Báo cáo tài
chính
- Ghi hàng ngày:

- Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
- Quan hệ đối chiếu:
Diễn giải
(1): Căn cứ vào chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết.
(2): Chứng từ ghi sổ phải được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (số hiệu, ngày
tháng, số tiền)
(3): Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái
(4): Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
(5): Đối chiếu so sánh với sổ cái
(6): Cuối kỳ dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số PS rồi
(7): Đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
(8): Dựa vào BCĐ số PS, sổ cái TK, bảng tổng hợp các sổ chi tiết lập báo cáo kế toán
cuối kỳ.

12

SV: Nguyễn Thị Giang

GVHD: Nguyễn Thị Hoa



Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

PHẦN 2: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THAN VÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG BẮC PHÚ MỸ
2.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết
của bất kỳ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc
hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, vốn sản
xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một
cách hợp lý, có kế hoạch vào những sản phẩm của doanh nghiệp..
Các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều trải qua chu trình sau:
hàng hóa,
hàng hóa
Đầu vào
Sx, kinh doanh
đầu ra
dịch vụ
dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước, vì
doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình,
tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện ở những hình thức khác nhau. Để quản lý và sử
dụng vốn một cách hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn.
2.1.2. Phân loại vốn

-


-

Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý, thường sử dụng một
số phương thức phân loại chủ yếu sau:
a, Phân loại theo nguồn hình thành
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần được hình thành từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu là số
vốn của doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh, tạo lập doanh nghiệp.
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: nợ vay, các khoản phải trả cho người
bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
13
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với tình
hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở xem xét hiệu quả kinh doanh
cuối cùng và sự an toàn của doanh nghiệp.

b, Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm 2 loại:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
--------------------

Nguồn vốn tạm thời

_________________ Nợ dài hạn
Tái sản cố định
Nguồn vốn thường xuyên
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn, nợ người cung cấp, nợ lương
công nhân viên…
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yêu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
c, Phân loại dựa theo đăc điểm luân chuyển
Dựa theo tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của doanh
nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình thành và

ngược lại, dặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố
định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc thù của vốn cố định như sau:
• Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình
-

thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do TSCĐ tham gia và phát huy tác dụng trong
14
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và cũng
tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tương ứng.
• Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái biểu hiện ban
đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng
với sự giảm dần của giá trị sử dụng, giá trị của nó cũng bị giảm dần..
• Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng cho yêu cầu
quản lý, người ta phân TSCĐ thành nhiều loại khác nhau theo nhưng tiêu thức khác
nhau.
- Theo hình thức biểu hiện và công dụng kinh tế, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được
chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
 TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải thiết bị dụng cụ quản lý và các loại TSLĐ khác.

 TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị

-

-

-

-

đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Thông thường,
TSCĐ vô hình gồm các loại sau: quyền sử dụng đất, bản quyền sáng chế, nhãn hiệu
hàng hóa, phần mềm vi tính, giấy phép và giấy nhượng quyền và các TSCĐ vô hình
khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo công
dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp để
có định hướng đầu tư. Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện
khấu hao TSCĐ.
Theo tình hình sử dụng có thể chia TSCĐ của doanh nghiệp thành:

TSCĐ đang dùng

TSCĐ đang dùng

TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán.
Cách phân loại này giúp người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở dó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ
hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Theo nguồn hình thành, TSCĐ của doanh nghiệp có 2 loại:


TSCĐ hình thành từ vốn CSH

TSCĐ hình thành từ vốn vay.
Theo mục đích sử dụng, có thể chia TSCĐ thành 3 loại:

TSCĐ cho mục đích sản xuất kinh doanh

TSCĐ cho mục đích phúc lợi

TSCĐ phục vụ cho mục đích quản lý của công ty.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
15
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa qua nhiều hình
thái khác nhau.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ đổi hình thái không ngừng, do đó tại một
thời điểm nhất định vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn

mà vốn đi qua.
Dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, vốn lưu động có thể chia làm nhiều loại khác
nhau:
- Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành :
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,..
các khoản nợ phải thu khách hàng…
 Vốn vật tư hàng hóa( hàng tồn kho) gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm.
 Vốn về chi phí trả trước:chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kĩ thuật, chi phí sữa
chữa lớn TCSĐ
Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
- Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia VLĐ
thành:
 VLĐ trong quá trình sản xuất, gồm vốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng
thay thế…
 VLĐ trong khâu sản xuất gồm về sản phẩm dở dang và chi phí trả trước
 VLĐ trong lưu thông gồm: vốn thành phẩm, vốn thành tiền, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn
thanh toán..
Việc phân loại này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu
động trong các khâu của quá trình của luân chuyển vốn lưu động, từ đó đề ra các biện
pháp để có một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Trong các doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục, cho nên có thể thấy trong cùng một lúc vốn lưu động của
doanh nghiệp được phân bổ trên khắp cá giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuát được liên tục, doanh nghiệp phải có
đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau. Nó đảm bảo cho việc chuyển hóa
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.

16

SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

2.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp được đánh giá bằng các chỉ tiêu cụ thể sau:
2.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản
cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
TSCĐ, các chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
- Hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ càng đạt
trình độ cao.
Hàm lượng vốn cố định =
- Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuân ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =

- Hệ số sử dụng công suất TSCĐ =
Hệ số này chứng minh công suất sử dụng của máy móc là cao hay thấp, hệ số này
càng cao thể hiện doanh nghiệp sử dụng máy móc càng hiệu quả.
- Hệ số hao mòn TSCĐ =
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua một
loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt giá trị,
đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp. Đánh giá được ưu
nhược điểm chính trong công tác sử dụng và quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp.
-

2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho
biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Số lần luân chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng
-

17
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

tới tăng nhanh số vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng

vốn lưu động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số vòng quay vốn lưu động =
- Chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng quay
của vốn lưu động trong kỳ.
K=
K là số ngày của kỳ luân chuyển, K càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động
được gọi là chỉ tiêu hiệu suất vốn lưu động (hay tốc độ luân chuyển vốn lưu động).
Đó là sự lặp lại chu kỳ của sự hoàn vốn, thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là
tốc độ luân chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn.
- Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng vốn lưu động,
chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Hàm lượng vốn lưu động =
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu so sánh mức lợi nhuận trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =

2.3. Phân tích tình hình sử dụng và quản lý vốn ở công ty cổ phần sản
xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ.
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần
sản xuất than và vật liệu xây dựng Bắc Phú Mỹ.
2.3.1.1.Cơ cấu tài sản của công ty
Để xem xét công tác quản lý vốn, cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm tới tỷ trọng của từng bộ phận
và công dụng của chúng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần sản xuất than và VLXD Bắc Phú Mỹ
ĐVT: nghìn đồng


Chỉ tiêu
A. TSNH

Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
%
trọng
trọng
7.493.187
69 8.930.393 74,50 1.437.20 +19,18
6
18

SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

2,35
0,57


-259.861
67.850

-47,99

2.771.431 25,52

4.049.782 33,78

1.278.35
1

+46,13

4.102.843 37,78
77.419
0,7

4.345.181 36,25
185.947 1,55

242.338
108.528

B. TSDH
I.
Các

3.366.929
3.750


31
0,03

3.057.116 25,50
5.240 0,04

-309.813
1.490

+5,91
+140,1
8
-9,20
+39,73

II.
III.

1.576.193 14,51
1.320.087 12,16

1.530.066 12,76
1.307.426 10,92

-46.127
-12.611

-2,93
-0,96


I.
II.

III.

IV.
V.

IV.

V.

Tiền
Các
khoản
đầu tư ngắn
hạn
Các
khoản
phải thu ngắn
hạn
Hàng tồn kho
TSNH khác
khoản
phải thu dài
hạn
TSDH
Bất động sản
đầu tư

Các
khoản
đầu tư tài
chính dài hạn
TSDH khác

Tổng tài sản

541.494

4,99

Báo cáo thực tập cơ sở ngành
281.633
67.850

450.207

4,15

140.766

1,17

-309.441

-67,73

15.969


0,15

73.616

0,61

57.647

1 11.987.509

1

+360,9
9
10,38

10.860.116

1.127.39
3
(nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty đã tăng khá nhiều trong năm qua,
với tỷ lệ tăng 10,38%, tương ứng với số tiền 1.127.393.000đ, đưa tổng tài sản của công
ty trong năm 2011 lên con số 11.987.509.000 đ.
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2010 chiểm 69%,
năm 2011 tài sản ngắn hạn tăng 19,18%, chiếm 74,5% trong tổng tài sản của công ty.
Tuy nhiên, ta có thể nhận thấy lượng tiền của công ty lại giảm rất nhiều, từ
541.494.000đ năm 2010 xuống 281.633.000đ năm 2011, giảm 47,99%, điều này có thể
làm cho khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm, có thể không đáp ứng được
nhu cầu thanh toán. Trong khi đó, tài sản ngắn hạn khác tăng nhiều: 108,14%, tương

ứng với số tiền: 108.258.000đ. Các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng khá nhiều,
tương ứng tăng 46,13%. Công ty cần điều chỉnh kịp thời để giảm các khoản phải thu
này xuống, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Tài sản dài hạn của công ty chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn tài sản ngắn hạn, năm
2010 chiếm 31%, năm 2011 giảm 9,2% nên chỉ chiếm 25,5%. Trong đó, tài sản dài hạn
khác tăng rất nhiều từ 15.969.000đ lên 73.616.000đ, tăng 57.647.000đ tương ứng tăng
360,99%. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty giảm mạnh mẽ, với tỷ lệ
19
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

67,73% tương ứng với số tiền là 309.411.000đ. Đây là xu hướng chung của hầu hết các
doanh nghiệp do nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn trong năm 2011. Việc giảm bớt
danh mục các khoản đầu tư này cũng giúp công ty hạn chế hơn những rủi ro gặp phải.
2.3.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần phải xem xét tỷ trọng từng loại trong tổng
số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp đó có đủ khả năng tự chủ về mặt tài
chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (ngân hàng, nhà cung
cấp…) là cao. Ngược lại nếu công nợ chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn (cả số
tương đối va tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo tài chính của doanh nghiệp là thấp, điều
này dễ thấy thông qua tỷ suất tài trợ.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần sản xuất than và VLXD Bắc Phú Mỹ.

ĐVT: nghìn đồng

Chỉ tiêu
A. Nợ phải trả

Năm 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
7.835.248 72,15

Nợ ngắn hạn

7.121.710 65,57

II.
Nợ dài hạn
B. Nguồn
vốn

713.538 6,58
3.024.867 27,85

I.

CSH
I.
Nguồn vốn 3.024.867 27,85
quỹ
Tổng nguồn vốn

10.860.116
1

Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
8.538.853 71,2
3
7.899.524 65,9
0
639.329 5,33
3.448.656 28,7
7
3.448.656 28,7
7
11.987.509
1

Chênh lệch
Số tiền
%
703.605

+ 8,98

777.814 +10,92
-74.209 -10,40
423.789 +14,01
423.789 +14,01

1.127.39 +10,38
3

(nguồn: bảng cân đối kế toán của công ty)

Qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta thấy rằng nguồn vốn của công ty
năm 2011 đã tăng 1.127.393.000đ, tương ứng đã tăng 10,38%. Vốn chủ sở hữu của
công ty chỉ chiếm 27,85% năm 2010, năm 2011 có tăng nhưng không đáng kể, năm
2011 chiếm tỷ lệ 28,77%, tăng 423.789.000đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 14,01%. Nguồn
vốn chủ sở hữu của công ty như vậy có thể coi là hơi thấp, do đó khả năng tự chủ về
tài chính của công ty cũng bị hạn chế. Tuy nhiên đây cũng là đòn bẩy giúp công ty
hoạt động có hiệu quả hơn.
20
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, năm 2010 là
72,15%, năm 2011 là 71,23%, tỷ lệ này có giảm nhưng không nhiều, chỉ tương ứng
8,98%. Trong đó, công ty sử dụng chủ yếu là nợ ngắn hạn, nguồn vốn này chiếm tới
65,57% năm 2010 và năm 2011 tiếp tục tăng 10,92%, đưa nợ ngắn hạn chiếm 65,9%
trong tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn của công ty năm 2010 là 7.121.710.000đ, năm
2011 là 7.899.524.000đ. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng nguồn vốn sẽ
có khả năng làm mất khả năng tự chủ của công ty. Tuy rằng tỷ lệ này đang có xu
hướng giảm nhưng không nhiều, do đó công ty cần tiếp tục điều chỉnh để giảm tỷ lệ

này xuống một mức phù hợp hơn, đặc biệt là giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn.
2.3.2.Đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn tại công ty
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận rất quan trọng, quy mô vốn và
trình độ quản lý, sử dụng vốn là một nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị tài chính
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do nó ở vào một vị trí then chốt và các đặc điểm
vận động của nó tuân thủ theo nguyên tắc nên việc quản lý vốn là một công tác tài
chính rất quan trọng trong doanh nghiệp.
2.3.2.1. Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất than và
VLXD Bắc Phú Mỹ.
Bảng 2.3: Đánh giá tổng hợp sử dụng vốn
ĐVT: nghìn đồng

Chỉ tiêu
Tổng số vốn BQ
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu suất s/d VKD
Hàm lượng VKD
(%)
Hiệu quả s/d VKD

Năm 2010
10.051.752
43.641.018
351.881
4,34
23,03

Năm 2011
14.423.813

63.331.631
820.481
4,39
22,78

So sánh
+ 4.372.061
+ 19.690.613
+ 486.600
+ 0,05
-1,09

0,035

0,057

+ 0,022

(nguồn: tính toán từ các báo cáo tài chính của công ty)

Qua bảng trên ta nhận thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn của công ty năm 2011 so
với năm 2010 là không có sự thay đổi nhiều, năm 2010 là 4,34 lần, năm 2011 là 4,39
lần. Chỉ tiêu này cho biết, công ty bỏ ra 1 đồng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì thu được 4,34 đồng doanh thu thuần năm 2010, con số này của năm 2011 là 4,39.
Đây không phải là một con số lớn nhưng xét trong nền kinh tế khó khăn của năm 2011
thì đây là một con số mà nhiều doanh nghiệp mong đợi.
Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh cho biết, để tạo ra được 1 đồng doanh thu
thuần, doanh nghiệp đã phải bỏ ra 0,23 đồng năm 2010 và năm 2011 là 0,2278 đồng.

21

SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Chỉ tiêu này không thay đổi nhiều nhưng việc giảm được chỉ tiêu này cũng thể hiện
việc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2011 đã tăng rất
nhiều. Năm 2010, một đồng vốn của công ty bỏ ra chỉ thu được 0.035 đồng lợi nhuận
sau thuế, năm 2011 chỉ tiêu này đã tăng lên 0,057, tăng 62,86%. Chỉ tiêu này tăng
trong năm 2011 là một dấu hiệu rất đáng mừng cho công ty. Một phần nguyên nhân là
do doanh thu thuần của công ty đã tăng 19.690.613.000đ đã làm cho lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng từ 351.881.000 đồng lên 820.481.000 đồng.
2.3.2.2. Đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần sản xuất
than và VLXD Băc Phú Mỹ.
a, Quản lý vốn lưu động

Bảng 2.4: Bảng kết cấu vốn lưu động
ĐVT: nghìn đồng

Chỉ tiêu
I.
Tiền
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi


Năm 2010
Số tiền
Tỷ lệ
541.494
7,23
61.960
0,83
92.534
1,23

ngân
hàng
3. Các khoản tương
387.00
đương tiền
II.
Các khoản
đầu tư tài
chính ngắn
hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn
hạn
III.
Các khoản 2.771.431
phải
thu
ngắn hạn
1. Phải thu khách 2.325.282

hàng
2. Trả trước cho
399.540
người bán
3. Phải thu khác
46.609
4. Dự phòng phải
thu khó đòi
IV.
Hàng
tồn 4.102.843

Năm 2011
Số tiền
Tỷ lệ
281.633
3,15
46.294
0,52
110.339
1,24

Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
-259.861 -47,99
-15.666 -25,28
17.805 +19,24

125.000


1,39

-262.000

67.850

0,76

67.850

230.000
162.150

2,58
1,82

230.000
162.150

36,97 4.049.782

45,35

5,16

31,0 3.601.725

-67,70


1278.349 +46,13

40,33 1.276.443 +54,89

5,33

157.405

1,76

0,62

290.652

3,26

54,75 4.345.181

48,66

-242.135

-60,60

244.043 523,60
242.338

5,91

22

SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN
kho
1. Hàng mua đang
đi đường
2. Nguyên vật liệu
710
3. Hàng hóa
4.102.132
4. Chi phí mua hàng
V.
TSNH khác
77.418
1. Chi phí trả trước
2.409
ngắn hạn
2. Thuế
GTGT
42.350
được khấu trừ
3. TSNH khác
32.659
Tổng vốn lưu động
7.493.187

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


10.323

0,12

0,01
1.319
54,74 4.314.942
18.594
1,03
185.947
0,03
1.327

0,01
48,32
0,21
2,08
0,01

0,57

24.624

0,43
159.996
100 8.930.393

0,28


10.323
609 85,77
212.810
5,19
18.594
108.529 140,19
-1.082 -44.91
-17.726

-41,86

1,79
127.337 389,90
100 1.437.206 19,18

(nguồn: bảng cân đối kế toán của công ty)

Quản lý vốn bằng tiền
Qua bảng kết cấu vốn lưu động của công ty, ta thấy vốn bằng tiền của công ty
năm 2011 đã giảm đi rất nhiều: 47,99% tương ứng với số tiền 259.861.000 đồng so với
năm 2010, trong khi doanh thu của công ty lại tăng khá nhiều, tăng 19.690.613.000
đồng, điều này là không phù hợp. Trong đó, tiền mặt của công ty chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ, năm 2010 là 0,83%, năm 2011 là 0,52%. Lượng tiền mặt cũng giảm khá nhiều
25,28% tương ứng 15.666.000 đồng. Do đó, ta thấy công ty cần phải cân đối lại tỷ lệ
nàyđể đảm bảo khả năng thanh toán tức thì của mình, tuy nhiên cũng phải duy trì ở
một tỷ lệ phù hợp.
Các khoản tương đương tiền của công ty giảm mạnh. Khi bị thiếu hụt vốn, công
ty có thể bù đắp bằng những nguồn vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, công ty
lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Công ty cũng phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản
lý vốn bằng tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán, mọi tình hình diễn biến các

khoản thu chi đều phải thông qua kế toán trưởng và giám đốc công ty.
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ đẫn đến việc ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá (dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn, hơn nữa sức mua của
đồng tiền sẽ bị giảm sút nhanh chóng do yếu tố lạm phát.
Doanh nghiệp dữ trữ quá ít tiền mặt, không đủ để thanh toán sẽ bị giảm uy tín
với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp mất cơ hội hưởng
23
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

các khoản ưu đãi dành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng
phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu
chính: chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả cho người lao
động, trả thuế, dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội
phát sinh dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Ta thấy rằng, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn lưu động của công ty, vì vậy quản lý các khoản phải thu ngắn hạn tốt sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến việc quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả. Năm 2010, các

khoản này chiếm 36,97%, năm 2011 tăng lên 45,35% trong tổng vốn lưu động.
Trong đó, tăng nhiều nhất là các khoản phải thu khách hàng, tăng từ
2.325.282.000 đồng lên 3.601.724.000 đồng, nguyên nhân là do doanh thu thuần của
công ty tăng lên rất nhiều, làm tăng các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản trả trước cho người bán trong năm 2011 đã giảm nhiều, từ
399.540.000 đồng xuống 157.405.000 đồng năm 2011, tương ứng đã giảm 60,60%.
Trong khi doanh thu thuần tăng nhiều, điều này cho thấy công ty có được những mối
quan hệ rất tốt với khách hàng, do đó khách hàng chấp nhận bán chịu cho công ty. Các
khoản phải thu khác tăng khác nhiều nhưng do tỷ trọng không đáng kể nên không ảnh
hưởng nhiều đến công ty.
Thiếu sót của công ty trong việc quản lý các khoản phải thu là khi có các khoản
phải thu khó đòi phát sinh do khách hàng không thanh toán, công ty đã không trích lập
quỹ dự phòng khó đòi. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty khi khách hàng chậm trễ trì hoãn quá trình luân chuyển vốn.
Quản lý hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong các nguồn. Tuy nhiên, tỷ lệ này đang có xu hướng giảm dần xuống, năm
2010, hàng tồn kho của công ty là 4.102.843.000 đồng, chiếm 54,75%, năm 2011,
lượng hàng tồn kho tăng 5,91% lên 4.345.181.000 đồng, nhưng tỷ lệ của nó lại giảm
xuống 48,66% trong tổng vốn lưu động, điều này là do tổng vốn của công ty đã tăng
19,18%.
Chủ yếu tồn đọng trong hàng tồn kho là hàng hóa, lượng nguyên vật liệu tồn
đọng không đáng kể, điều này cho thấy công ty cần điều chỉnh lại lượng sản xuất của
24
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


Khoa quản lý kinh doanh trường ĐHCNHN


Báo cáo thực tập cơ sở ngành

mình, tăng thêm doanh số bán hàng để giảm lượng hàng hóa tồn kho, tránh trường hợp
bị ứ đọng vốn.
b, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2010- 2011
ĐVT: nghìn đồng

STT
1.
2.
3.
4.
5
6.
7.

Chỉ tiêu
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
LNST
Số vòng quay VLĐ
Số ngày luân chuyển
VLĐ
Hàm lượng VLĐ (%)
Hiệu quả s/d VLĐ (%)

Năm 2010

6.895.590
43.641.018
351.881
6,33
56,87

Năm 2011
8.211.790
63.331.631
820.481
7,71
46,69

Chênh lệch
1.316.200
19.690.613
486.600
1,38
-10,18

15,80
5,10

12,97
9,99

-17,91%
+95,88 %

(Nguồn: tính toán từ các báo cáo tài chính của công ty)


Qua bảng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty cổ phẩn sản xuất than và VLXD Bắc Phú Mỹ, ta có thể rút ra một số nhận xét
như sau:
Số vòng quay vốn lưu động của công ty đã tăng 1,38 vòng, từ 6,33 vòng lên
7,71 vòng. Đây là chỉ tiêu thể hiện số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, năm
2010, vốn lưu động của công ty luân chuyển được 6,33vòng. Năm 2011, luân
chuyển được 7,71 vòng. Việc tăng được 1,38 vòng thể hiện việc công ty đã luân
chuyển vốn lưu động nhanh hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nguyên nhân của việc này là do danh thu thuần của công ty tăng nhiều:
19.690.613.000 đồng, trong khi vốn lưu động bình quân cũng tăng nhưng chỉ tăng
1.316.200.000 đồng.
Số ngày luân chuyển vốn lưu động đã giảm 10,18 ngày. Nguyên nhân là do
số vòng quay vốn lưu động của công ty đã tăng 1,38 vòng. Từ chỉ tiêu này, ta có
thể tính được số vốn lưu động mà công ty đã tiết kiệm được nhờ tăng nhanh số
vòng quay vốn là

VNHTK= x (k1 –k2)
x ( 46,69 – 56,78) = -1.775.045 (nghìn đồng)
25
SV:Nguyễn Thị Giang

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa


×