Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Mot so giai phap nham nang cao hieu qua kinh doanh trong hoat dong nhap khau tai cong ty vat tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.85 KB, 94 trang )

1

lời mở đầu.

Mục lục

Chơng 1: Những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu tại các
doanh nghiệp.
1. Một số vấn đề cơ bản về nhập khẩu.

1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.3. Phân loại nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu
1.5.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu.
2. Các bớc tiến hành nhập khẩu tại doanh nghiệp.

2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

Nghiên cứu thị trờng.
Lập phơng án kinh doanh.
Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

3.các khái niệm nâng cao hiệu quả.

3.1Các quan đIểm hiệu quả.


3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả.
3.3Nâng cao hiệu quả.

Chơng 2: tình hình hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật t kỹ
thuật Ngân hàng.
1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng đến hoạt động
nhập khẩu tại công ty.

1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
ty.
1.5.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Đặc điểm về thị trờng và khách hàng của Công

Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.

2. thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty vật t
hàng.

2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.

ty.
2.6.
ty.

kỹ thuật ngân

Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng
Tổ chức thực hiện các hợp đồng.
Thị trờng nhập khẩu của Công ty.
Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công

Khoa QTKD


2

chơng 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật t kỹ thuật
Ngân Hàng.

1. Những quan điểm và định hớng kinh doanh của
Công ty Vật t kỹ thuật Ngân hàng.
2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của Công ty Vật t kỹ thuật Ngân
hàng
3. Kiến nghị.
kết luận


Khoa QTKD


3

lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối
ngoại của Việt Nam đã đạt đợc những thành công đáng kể.
Với những chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc là xây
dựng một nền kinh tế mở, đa phơng hoá đa dạng hoá quan
hệ đối ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thơng mại đặc biệt
là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc phát triển quan hệ
ngoại thơng đợc xem là mũi nhọn chiến lợc chủ đạo trong chơng trình phát triển dài hạn và toàn diện của đất nớc. Những
định hớng cơ bản hoàn toàn phù hợp với xu hớng phát triển
chung trên bình diện quốc gia và quốc tế, nó đã nhanh chóng
đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Quan hệ ngoại thơng giữa nớc ta với các nớc trên
thế giới không ngừng tăng lên cả về chất và lợng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế trớc sự phát
triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin.
Việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là một hớng đi
hoàn toàn đúng đắn để phát triển kinh tế đất nớc, tránh đợc tụt hậu về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế một cách toàn diện và sâu sắc.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lu thơng mại,
hoạt động xuất nhập khẩu của nớc ta nhìn chung đã đạt đợc
những thành tựu đáng kể, trong đó Công ty Vật t kỹ thuật
Ngân hàng đã và đang góp phần tạo nên thành công đó.
Công ty Vật t kỹ thuật Ngân hàng là một đơn vị đầu mối về
nhập khẩu các thiết bị chuyên dùng của ngành Ngân hàng


Khoa QTKD


4

phục vụ cho việc hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng ở Việt
Nam. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện nhập khẩu
một cách có hiệu quả để phục vụ cho quá trình phát triển
kinh tế, qua đó tạo đợc uy tín của Công ty đối với thị trờng
trong nớc và quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa mở ra những cơ
hội mới cho doanh nghiệp nhng cũng đồng thời nó cũng chứa
đựng những rủi ro lớn. Vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp
khi tham gia vào thị trờng quốc tế ngày càng phải tự hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để
đảm bảo doanh nghiệp có thể tồn tại đợc. Đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cang trở nên bức thiết và
quan trọng hơn bao giờ hết.
Qua thực trạng hoạt động của Công ty Vật t kỹ thuật
Ngân hàng trong những năm qua đợc ghi nhận trong những
năm qua trong quá trình thực tập kết hợp với những kiến thức
em đã học đợc tại Trờng Đại học em xin mạnh dạn chọn đề tài
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật t kỹ thuật
Ngân hàng.
Đề tài đề cập đến một số ngiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu hiện nay đang đợc sử dụng trong giao dịch ngoại thơng
tại Việt nam. Cụ thể là các phơng pháp giao dịch, các chứng từ
liên quan đến giao dịch ngoại thơng. Qua đó giúp ta có thể

hình dung và nắm bắt đợc những điều cơ bản phải làm trớc
khi tiến hành một giao dịch kinh doanh. Thông qua phân tích

Khoa QTKD


5

tình hình kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật t Ngân hàng
rút ra những nhận xét đánh giá, từ đó đa ra những giải pháp
và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu tại Công ty Vật t Ngân hàng nói riêng và các
công ty xuất nhập khẩu nói chung.
Trong đề án này đợc chia làm ba phần sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong
các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh nhập
khẩu tại Công ty Vật t kỹ thuật Ngân hàng.
Phần 3: Một số phơng hớng và biện pháp nhăm nâng cao hiệu
quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật t kỹ
thuật Ngân hàng.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng
kinh doanh XNK-Công ty Vật t kỹ thuật Ngân hàng đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát,
nghiên cứu thực tập đạt kết quả tốt. Xin chân thành cảm ơn
thầy giáo hớng dẫn - Tiến sỹ Vũ Quang Thọ đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chuyên đề
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do vấn đề đặt ra

phức tạp trong khi quỹ thời gian nghiên cứu hạn chế nên khó
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến nhận xét
của thầy, cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, tháng 5 năm 2004.

Khoa QTKD


6

Sinh viên

chơng I: những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu
tại các doanh nghiệp.
1. một số vấn đề cơ bản về nhập khẩu.
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu.
1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm
vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia
dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới.
Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống

Khoa QTKD


7

các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức

bên trong và bên ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông t số
04/TM-ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ Thơng mại định nghĩa:
Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bộ quá trình giao
dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch
vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nớc
ngoài .
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập
khẩu từ các tổ chức kinh tế, các Công ty nớc ngoài, tiến hành
tiêu thụ hàng hoá, vật t ở thị trờng nội địa hoặc tái xuất với
mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với
nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có
hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật t, thiết bị kỹ
thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng,
nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải
quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật t trên thị trờng nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển
ổn định của các ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nớc mà khả
năng sản xuất trong nớc cha đảm bảo vật t, thiết bị kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh
của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân
công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa
nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
thiện cán cân thanh toán quốc tế .
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Khoa QTKD



8

Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt
động kinh doanh trong nớc. Hoạt động nhập khẩu có những
đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều
nguồn luật nh điều ớc quốc tế và Ngoại thơng, luật quốc gia
của các nớc hữu quan, tập quán Thơng mại quốc tế.
- Các phơng thức giao dịch mua bán trên thị trờng quốc
tế rất phong phú: Giao dịch thông thờng, giao dịch qua trung
gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
- Các phơng thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng
đổi hàng, L/C...
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thờng là ngoại tệ mạnh có
sức chuyển đổi cao nh : USD, bảng Anh...
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhng
phổ biến là nhập khẩu theo điều kiện CIF, FOB...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc
tế nên dịa bàn rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh
doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thơng, sự
nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro
thuộc về hàng hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm
tơng ứng.
- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp
có quốc tịch khác nhau hợp tác lâu dài. Thơng mại quốc tế có
ảnh hởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các nớc xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.

Khoa QTKD



9

1.3. Phân loại nhập khẩu.
Dới đây là một số loại hình nhập khẩu cơ bản và phổ
biến nhất:
1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao
dịch với nhau, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau.
Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên bán có thể chỉ
bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong
nớc nhập khẩu hàng hoá, vật t ở thị trờng nớc ngoài đem về
tiêu thụ ở thị trờng trong nớc. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh
doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu
nhập khẩu vật t, thiết bị trên thị trờng nội địa, tính toán
đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu
quả, đàm phán kỹ lỡng về các điều kiện giao dịch với bên
xuất khẩu, thực hiện theo hành lang pháp lý quốc gia cũng nh
thông lệ quốc tế.
Đặc điểm: Đợc tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập
khẩu phải nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp
đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu
mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận, kho bãi
cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo, thuế
nhập khẩu...
1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Theo quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/9/1994 của
Bộ trởng Bộ Thơng Mại về việc ban hành Quy chế XNK uỷ
thác giữa các pháp nhân trong nớc đã định nghĩa nh sau:


Khoa QTKD


10

Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thơng mại dới
hình thức nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này đợc
làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa các doanh nghiệp phù
hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Nh vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đợc hình thành
giữa các doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng, có nhu
cầu nhập khẩu một loại vật t, thiết bị nào đó nhng lại không
đợc phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu cho
doanh nghiệp có chức năng thơng mại quốc tế tiến hành nhập
khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải cung cấp
cho bên uỷ thác các thông tin về thị trờng, giá cả, khách hàng,
những điều kiện có liên quan đến đơn hàng uỷ thác thơng
lợng đàm phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận uỷ thác
phải tiến hành làm các thủ tục nhập khẩu và đợc hởng phần
thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu
uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không
phải tìm kiếm thị trờng tiêu thụ hàng nhập, giá trị hàng
nhập chỉ đợc tính vào kim ngạch XNK không đợc tính vào
doanh thu. Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp
đồng mua bán hàng hoá, vật t với nớc ngoài và một hợp đồng
uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở trong nớc.
1.3.3. Buôn bán đối lu.

Buôn bán đối lu trong Thơng mại quốc tế là một phơng
thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp
chặt chẽ với xuất khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua và ngợc

Khoa QTKD


11

lại. Lợng hàng hoá dịch vụ trao đổi có giá trị tơng đơng.
Giao dịch đối lu dựa trên bốn nguyên tắc cân bằng: Cân
bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng
một điều kiện giao hàng và cân bằng về tổng giá trị hàng
hoá trao đổi.
Đặc điểm: Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp
đồng ta có thể tiến hành đồng thời hoạt động xuất và nhập
khẩu. Đối với hình thức này thì lợng hàng giao đi và lợng hàng
nhận về có giá trị tơng đơng nhau. Doanh nghiệp xuất khẩu
đợc tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu trên
hàng hoá nhập và hàng xuất.
1.3.4. Nhập khẩu tái xuất.
Mỗi nớc có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhng đều
thống nhất một quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nớc
ngoài những hàng hoá trớc đây đã nhập khẩu, cha qua chế
biến ở nớc tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập khẩu không
phải để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc thứ ba
nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và
xuất khẩu với mục đích thu về một lợng ngoại tệ lớn hơn vốn
bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nớc: nớc xuất
khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu.

Đặc điểm:
- Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí
nhập hàng và xuất hàng sao cho thu hút đợc lợng ngoại tệ lớn
hơn chi phí ban đầu bỏ ra.

Khoa QTKD


12

- Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng:
Một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhng
không phải nộp thuế XNK.
- Doanh nghiệp tái xuất đợc tính kim ngạch trên cả hàng
tái xuất và hàng nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái
xuất do đó vẫn chịu thuế.
- Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất
mà có thể chuyển thẳng từ nớc xuất khẩu đến nớc nhập khẩu
theo hình thức chuyển khẩu, nhng tiền phải do ngời tái xuất
trả cho ngời nhập khẩu và thu từ ngời nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh
doanh hết sức phức tạp và nhạy cảm với môi trờng kinh doanh.
Kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố.
Có hai nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu,
đó là:
1.4.1. Những nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó

tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội lực quyết định
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay
không. Các nhân tố đó là:
* Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến điều kiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp. Nếu nh việc tổ chức kinh doanh càng phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với yêu

Khoa QTKD


13

cầu kinh tế thị trờng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Làm tốt công tác tổ chức kinh doanh có nghĩa
là doanh nghiệp phải là tốt các khâu: Chuẩn bị trớc khi giao
dịch nh nghiên cứu thị trờng, khai thác nhu cầu tiêu dùng trong
nớc, lập phơng án kinh doanh thận trọng...
* Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý
doanh nghiệp có ảnh hởng một cách gián tiếp tới hiệu quả của
hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh
doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Tổ chức bộ máy quản lý
hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho công
tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là một điều
hết sức quan trọng trong kinh doanh XNK.
* Nhân tố con ngời: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là
một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối với sự
thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội
ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có năng lực, trình độ

chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong công tác kết hợp
với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lợc đúng ngời,
đúng việc, đúng lúc của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có
ảnh hởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh.
* Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành
phần không thể thiếu trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc
mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Khoa QTKD


14

* Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp:
Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao
nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh
doanh bấy nhiêu nh: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá đợc tốt
hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao
chất lợng phục vụ
* Thị trờng - khách hàng: Thị trờng là một tấm gơng
trung thực cho các doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của mình. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào mức độ
đáp ứng các yêu cầu của thị trờng.
1.4.2.

Những nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp.

Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hởng vĩ mô điều tiết
hoạt động doanh nghiệp, nó bao gồm:

* Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nớc ta với nớc khác:
Hoạt động nhập khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng
lớn là nền kinh tế thế giới, thị trờng quốc tế, đối tợng hợp tác
rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị ngoại
giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ
chức kinh doanh phát triển những bạn hàng mới.
* Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh
nghiệp hoạt động. Hệ thống luật pháp yêu cầu phải động bộ,
nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế.
* Môi trờng chính trị - xã hội: Nhân tố này gây ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu. Có đảm bảo ổn định
về chính trị, giữ vững môi trờng hoà bình và hữu nghị với
các nớc trên khu vực và trên thế giới thì mới tạo bầu không khí

Khoa QTKD


15

thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động nhập khẩu nói riêng.
* Môi trờng kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ
mô nên kinh tế trong đó chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn
định và phù hợp, khắc phụ sự thâm hụt của cán cân thơng
mại và cán cân thanh toán quốc tế nhăm lành mạnh hoá môi trờng kinh doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh
nhập khẩu.
1.5. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong hai bộ
phận cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thơng. Biểu hiện là việc
mua hàng hoá và dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu

dùng trong nớc hoặc nhằm tái sản xuất với mục đích thu lợi
nhuận. Nhập khẩu thể hiện mối tơng quan gắn bó chặt chẽ
với nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên mỗi một thời kỳ đều có đặc điểm riêng,
chiến lợc phát triển kinh tế riêngvì vậy mà vai trò, nhiệm
vụcủa hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng đợc điều chỉnh
cho phù hợp với mục tiêu nhà nớc đề ra.
Trên thực tế, một khi nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới thì vai trò của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng, có thể thấy cụ thể
là:
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nớc, cho
phép tiêu dùng một lợng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản
xuất trong nớc, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao cũng

Khoa QTKD


16

nh thị hiếu của ngời tiêu dùng, làm tăng mức sống ngời dân,
tăng thu nhập quốc dân.
- Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, do đó có
thể tái xuất mở rộng hàng hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian
và chi phí, tạo ra sự đồng đều về phát triển trong nớc.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội
và hàng nhập khẩu tức là tạo ra động lực cho các nhà sản
xuất trong nớc không ngừng vơn lên, tạo đà cho xã hội ngày
càng phát triển.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt

để cơ chế tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết đợc các nhu cầu đặc biệt nh
hàng hoá khan hiếm, hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại
mà trong nớc không thể sản xuất đợc hay khó khăn trong quá
trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm.
- Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế so
sánh của một quốc gia, tham gia sâu rộng và sự trao đổi
quốc tế và sự phân công lao động quốc tế trên cơ sở chuyên
môn hoá sản xuất, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng thế
giới, từng bớc hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế
thế giới phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, để phát huy đợc hết vai trò và nhiệm vụ của
hoạt động nhập khẩu còn tuỳ thuộc và quan điểm đờng lối
lãnh đạo của mỗi nớc. Với nớc ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, nhà nớc quản lý kinh tế đối ngoại tập trung bằng mệnh
lệnh, nghị định của chính phủ... làm cho hoạt động nhập
khẩu mất đi tính linh hoạt và không đúng với bản chất của nó.

Khoa QTKD


17

Từ sau ĐH VI, nhà nớc đã đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối
ngoại phù hợp với nền kinh tế thị trờng thì hoạt động nhập
khẩu đang dần khởi sắc và đi vào quỹ đạo của nó.
Tuy chỉ qua một thời gian ngắn mà hoạt động
nhập khẩu đã phát huy đợc vai trò lớn của nó, thực sự đã tạo
cho thị trờng trong nớc trở nên sôi động, đa dạng và phong
phú về hàng hoá, vật t. Tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nền kinh tế nớc
ta đang chuyển mình hoà nhập với nền kinh tế khu vự và
thế giới.
2. các bớc tiến hành nhập khẩu tại các doanh nghiệp.

2.1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu
Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu là cả một quá trình tìm
kiếm khách hàng và có hệ thống cùng với việc phát triển tổng
hợp các thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề Marketing.
Bởi vậy, nghiên cứu thị trờng ngày càng đóng vai trò quan
trọng để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt
động nhập khẩu.
Để nắm vững các yếu tố thị trờng hiểu rõ quy luật vận
động của thị trờng nhăm ứng xử kịp thời, các nhà nhập khẩu
nhất thiết phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trờng, bao
gồm: Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lợng
thị trờng, lựa chọn bạn hàng, nghiên cứu giá cả hàng hoá trong
nhập khẩu.
2.1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.

Khoa QTKD


18

Mục đích nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến
hành nhập khẩu đúng chủng loại mà thị trờng trong nớc cần
kinh doanh có hiệu quả, đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu trớc hết căn cứ
vào nghiên cứu sản xuất và tiêu dùng trong nớc về số lợng, chất

lợng, tính thời vụ, thị hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng của từng
vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các
khía cạnh của hàng hoá cần nhập khẩu nh công dụng, đặc
tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, giá cả, điều kiện mua
bán, kỹ năng sản xuất và các dịch vụ kèm theo...
2.1.2. Nghiên cứu dung lợng thị trờng.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch
trên một phạm vi thị trờng nhất định trong một thời gian nhất
định, thờng là một năm. Nghiên cứu dung lợng thị trờng phải
xác định nhu cầu thật của khách hàng và khả năng cung cấp
của nhà sản xuất. Nghiên cứu dung lợng của thị trờng nhằm
hiểu rõ hơn về quy luật vận động của thị trờng.
2.1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là
những ngời hoặc những tổ chức có quan hệ với ta nhằm thực
hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá hay dịch vụ,
các hoạt động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ thuật liên quan
đến việc cung cấp hàng hoá.
Chọn thơng nhân để giao dịch: Thờng chọn những ngời
xuất nhập khẩu trực tiếp. Chúng ta cần quan tâm đến quan
điểm kinh doanh của thơng nhân đó, lĩnh vực kinh doanh

Khoa QTKD


19

của họ, vốn, cơ sở vật chất, uy tín và mối quan hệ trong kinh
doanh của họ.
2.1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu.

Giá cả luôn gắn liền với thị trờng và là một yếu tố cấu
thành thị trờng, nghiên cứu giá cả thị trờng là một bộ phận
của nghiên cứu thị trờng, nó bao gồm các công việc sau:
Nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị
trờng, xu hớng biến động và các nhân tố ảnh hởng.
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng
hoá nhất định trên thị trờng thế giới và là giá của những giao
dịch thông thờng, không kèm theo một điều kiện đặc biệt
nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2.2. Lập phơng án kinh doanh.
Bao gồm các bớc sau:
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức
kinh doanh.
- Đề ra những mục tiêu cụ thể nh : sẽ nhập khẩu bao
nhiêu với giá cả bao nhiêu, nhập ở thị trờng nào và tình hình
tiêu thụ hàng hoá đó nh thế nào.
- Đề ra biện pháp thức hiện: Bao gồm cả biện pháp đối
với trong nớc và biện pháp đối với thị trờng ngoài.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh
doanh
2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
2.3.1. Các phơng thức chủ yếu trong giao dịch nhập khẩu.

Khoa QTKD


20

Dới đây là một số phơng thức giao dịch cơ bản trong

buôn bán quốc tế:
* Giao dịch trực tiếp: Giao dịch trực tiếp trong kinh
doanh thơng mại quốc tế là giao dịch mà ngời mua (hoặc
bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua th từ,
điện tín...) với ngời bán (ngời mua) về hàng hoá, giá cả, giao
dịch, phơng thức thanh toán. Trong phơng thức thanh toán
này hai bên tiếp cận thị trờng hỏi giá, báo giá, chào hàng và
đi đến chấp thuận giá cả của hàng hoá đó. Và từ đó đi đến
ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.
* Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian
trong kinh doanh Thơng mại quốc tế là giao dịch mà ngời
mua (hoặc ngời bán) quy định về điều kiện trong giao dịch
mua bán về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phơng
thức thanh toán... phải qua một ngời thứ ba là ngời trung gian
buôn bán(chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các tổ chức môi giới).
Việc sử dụng đại lý và môi giới có nhiều u điểm: Những ngời
trung gian hiểu rõ về tình hình thị trờng, luật pháp, tập
quán địa phơng, giảm đợc chi phí vận chuyển, hình thành
đợc đại lý buôn bán tiêu thụ rộng, tạo điều kiện cho việc
chiếm lĩnh thị trờng mới. Tuy nhiên giao dịch này cũng có
những nhợc điểm là mất liên hệ trực tiếp với khách hàng, thị
trờng buôn bán, lợi nhuận bị chia sẻ....
* Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trờng hoạt
động định kỳ tổ chức vào một thời gian nhất định. Tại đó
ngời bán trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua
để ký kết hợp đồng mua bán.

Khoa QTKD



21

* Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng
hoá là thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua ngời môi giới do sở
giao dịch chỉ định ngời mua và ngời bán mua bán hàng hoá
có khối lợng lớn có phẩm chất đồng loại và có thể thay thế
nhau. Các loại giao dịch ở sở giao dịch là: Giao dịch ngay,
giao dịch kỳ hạn, nghiệp vụ tự bảo hiểm...
2.3.2. Đàm phán
Đàm phán thơng mại là quá trình trao đổi ý kiến của
các chủ thể trong một quan hệ kinh doanh nhằm đi tới thống
nhất các điều kiện, cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong
quan hệ buôn bán. Nội dung của các cuộc đàm phán thơng
mại gồm: Tên hàng, phẩm chất, số lợng, bao bì, đóng gói, giao
hàng, giá cả, thanh toán, bảo hiểm, bảo hành...
2.3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận giữa
những đơng sự có quốc tịch khác nhau trong đó một bên bán
(bên xuất khẩu) là một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên
mua có trách nhiệm trả tiền và nhập hàng. Hình thức hợp
đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các
đơn vị XNK ở nớc ta. Các điều khoản trong hợp đồng do bên
mua và bên bán thoả thuận chi tiết, mặc dù trớc đó đã có
đơn đặt hàng và chào hàng, nhng vẫn phải thiết lập văn
bản hợp đồng làm cơ sở pháp lý cụ thể cho các hoạt động trao
đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, và làm căn
cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Khoa QTKD



22

Sau khi hợp đồng nhập khẩu đợc ký kết, đơn vị kinh
doanh XNK với t cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó. Nói chung cần tiến hành các công việc
sau:
- Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải
xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận
đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu và xin giấy phép
nhập khẩu đối với hàng chuyên ngành.
- Kiểm tra chất lợng hàng hoá nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP
ngày 31/12/1973 và Thông t liên Bộ GTVT- Ngoại thơng số
52/TTLB ngày 25/1/1975, hàng nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu
cần đợc kiểm tra kỹ càng. Doanh nghiệp nhập khẩu, với t cách
là một bên đứng tên trong vận đơn, phải lập th dự kháng nếu
nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải
yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn
thất xảy ra bởi những rủi ro đã đợc mua bảo hiểm.
- Thuê tàu chở hoặc uỷ thác thuê tàu: Trong quá trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu việc thuê tàu chở hàng đợc
tiến hành dựa vào: Những điều khoản của hợp đồng mua bán
ngoại thơng, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.
Chủ hàng nhập khẩu phải căn cứ vào đặc điểm và khối lợng
vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn thuê tàu cho phù hợp
đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng.
- Mua bảo hiểm: Các chủ hàng nhập khẩu của ta, khi cần
mua bảo hiểm, đều mua tại các Công ty Việt nam để đề
phòng rủi ro. Các đơn vị kinh doanh khi mua bảo hiểm phải

làm một hợp đồng với công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào đặc

Khoa QTKD


23

điểm tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà
mua bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao. Có ba điều
kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện A), Bảo hiểm
có tổn thất riêng (Điều kiện B) và Bảo hiểm miễn tổn thất
riêng (Điều kiện C).
- Làm thủ tục Hải quan: Hàng hoá khi đi ngang qua biên
giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan.
Thủ tục Hải quan là một công cụ quản lý hành vi mua bán theo
pháp luật của Nhà nớc để ngăn chặn buôn lậu. Việc làm thủ
tục Hải quan gồm ba bớc chủ yếu: Khai báo Hải quan, xuất
trình hàng hoá và thực hiện các quyết định của Hải quan.
- Giao nhận hàng nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày
31/12/1973 Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận
hàng nhập khẩu trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào,
bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho, lu bãi và
giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng
công ty đã nhập hàng đó. Và theo NĐ 200/CP ngày
31/12/1993 của nhà nớc thì mọi việc giao nhận hàng đều
phải uỷ thác qua cảng khi hàng về cảng.
- Làm thủ tục thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán là sự vận
dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế, là nghiệp vụ
quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu. Trong kinh doanh thơng mại hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nh: phơng thức nhờ thu, phơng thức điện chuyển tiền và phơng thức tín dụng chứng từ.

+ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng
nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng

Khoa QTKD


24

nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần
lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại.
3. các khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp.
3.1. Các quan điểm về hiệu quả.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên
nhiều góc độ khác nhau để xem xét.
Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì: Hiệu quả kinh tế
là mức độ chênh lêch giữa doanh số thu đợc và chi phí bỏ ra
để đạt đợc kết quả đó. Đứng trên góc độ này thì phạm trù
hiệu quả đông nhất với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao
hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản
xuất - kinh doanh và tổ chức quản lý trong toàn doanh
nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ các yếu tố riêng lẻ để xem xét
thì hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu
tố đó trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Nó phản ánh kết
quả kinh tế thu đợc từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào
hoạt động sản xuất-kinh doanh. Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ
tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố
tham gia quá trình sản xuất-kinh doanh. Đồng thời là phạm trù
kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ

của nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển
hay không là do hiệu quả đạt đợc cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu
quả phản ánh cả về mặt định lợng và cả về mặt định tính.
Về mặt định lợng thì hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất-kinh doanh phản ánh mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính nó phản ánh ảnh hởng

Khoa QTKD


25

của hoạt động sản xuất - kinh doanh đối với việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những yêu cầu và mục
tiêu chính trị - xã hội.
Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề
hiệu quả thì có thể chia hiệu quả làm nhiều loaị khác nhau.
Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân
để xem xét thì gồm có hiệu quả KT- XH và hiệu quả chính
trị. Cả hai chỉ tiêu hiệu quả này đều có vị trí quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp
riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả
kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất-kinh
doanh nhăm đề cập tới những lợi ích kinh tế mà hoạt động
đó thu đợc thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế không
phản ánh quy mô, hình thức của hoat động kinh tế mà phản
ánh về mặt chất lợng của nó. Trong quá trình phát triển sản
xuất xã hội thì nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm và trở

nên đắt hơn, ngời ta thấy rằng kết quả thu đợc từ các hoạt
động đó là rất thấp. Lý luận hiệu quả kinh tế băt nguồn từ
yêu cầu thự tế của quá trình sản xuất nhằm diễn giải, đánh
giá chất lợng của toàn bộ quá trình hoạt động đó đồng thời
tác động tích cực trở lại công tác quản lý, tổ chức kinh doanh
đợc tốt hơn. Vấn đề hiệu quả kinh tế trở thành chỉ tiêu
đánh giá hoạt động kinh doanh chung của quốc tế khi đa ra
thảo luận năm 1878 do Sapodơnicop cùng các nhà kinh tế và

Khoa QTKD


×