Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trang trại griess family – hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.27 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN NAM

Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM
SÓC LỢN NÁI NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO
MẸ
TẠI TRẠI GRIESS FAMILY FARM – HOA KỲ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K45- CNTY- N04

Khoa:
Khóa học:

Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN NAM

Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC
LỢN NÁI NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI GRIESS FAMILY FARM – HOA KỲ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K45- CNTY- N04

Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên - năm 2018




i

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Qua 4 năm học tập và rèn
luyện tại trường ĐH Nông Lâm – Thái Nguyên đến nay, em đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm và giúp đỡ từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc
nhất, em xin gửi tới quý thầy cô ở khoa Chăn Nuôi Thú Y đã cùng với tri thức và sự
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt trong học kỳ vừa qua, khoa đã tổ chức cho
chúng em để có được đợt thực tập hữu ích đối với sinh viên chúng em trước khi kết
thúc quá trình học tập tại trường và chuẩn bị đi vào thực tế cuộc sống. Và hơn nữa
em đã may mắn được nhà trường và khoa Chăn Nuôi Thú Y tạo điều kiện để được
thực tập và trải nghiệm không những về kiến thức chuyên môn, chuyên nghiệp trong
công việc mà còn được trao đổi các hoạt động văn hóa giữa các nước có nền kinh tế
rất phát triển.
Để có kết quả ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, người đã tận tình hướng dân em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ của công ty Griess Family đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và các thầy
cô trong khoa đã truyền thu cho em những kiến thức chuyên ngành.
Nhân dịp này em xin kính chúc các thầy cô cũng như toàn thể gia đình sức
khỏe hạnh phúc và thành công!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


Nguyễn Văn Nam


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư được xã hội chấp nhận, mỗi sinh viên khi ra trường cần
trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã
hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp và việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố và
hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất,
tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó, sinh viên sẽ nâng cao trình độ, đồng
thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo, để ra trường phải là
một cán bộ vững vàng lý thuyết, giỏi về tay nghề đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp
phần vào sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo hướng
dân cũng như sự tiếp nhận của cơ sở. Em đã tiến hành thực tập tại công ty trại Griess
Family với chuyên đề: “Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi
con và lợn con theo mẹ tại trang trại Griess Family – Hoa kỳ”. Được sự dân dắt
tận tình của cô giáo hướng dân PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, cùng với sự nỗ lực
của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên do trình độ có hạn, bước đầu
còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu. Nên khóa luận của em không tránh khỏi
những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của thầy
cô giáo để
bài khóa luận được hoàn thiện hơn.


ii
Em

xin
ch
ân
thà
nh
ca
m
ơn!

Thái
Nguyê
n,
ngày
tháng
năm
2018
S
i
n
h
v
i
ê
n

N
G
U
Y


N
V
Ă
N
N
A
M


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần axit amin của sữa lợn
...............................................................10
Bảng 2.2: Thành phần sữa đầu và sữa thường của lợn
................................................10
Bảng 2.3 : Số lần bú mẹ hàng ngày của lợn con...........................................................11
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của số lợn con/ổ tới sản lượng sữa lợn
mẹ...............................12
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn ăn của lợn nái ngoại nuôi con
...................................................18
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn Việt Nam ...................................................................................19
Bảng 2.7: Tăng khối lượng của lợn con có và không bổ
sung.....................................21 thức ăn sớm
(g/con/ngày)..............................................................................................21
Bảng 2.8: Khối lượng trung bình của lợn con từ khi sơ sinh
.......................................22
đến lúc 8 tuần tuổi lb (đơn vị của nước Anh)
...............................................................22
Bảng 2.9: Sự biến đổi các thành phần trong cơ thể lợn

...............................................22
Bảng 4.1: Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
................................40
Bảng 4.2: Kết quả đỡ đẻ cho đàn lợn nái......................................................................41
Bảng 4.3: Khả năng sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire
.....................................42
Bảng 4.4: Sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các giai đoạn tuổi
.............................43
Bảng 4.5: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi
...........................45
Bảng 4.6: Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các giai đoạn
tuổi..........................46
Bảng 4.7: Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái ở trại
..........................................48
Bảng 4.8: Lợn con đi ỉa phân trắng...............................................................................49


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACTH

: Adrenocorticotropic Hormone

BRC
phẩm

: British Retailer Consortium: Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực

Cs


: Cộng Sự

DE

: Năng lượng tiêu hóa

FSH

: Follicle Stimulating Hormone

KL

: Khối Lượng

KPTĂ

: Khẩu Phần Thức Ăn

NE

: Nebraska

Non-GMO : Non-genetically modified organisms ; các sinh vật không biến đổi
gen
LH

: Luteinizing Hormone

LTH


: Luteotropic Hormone

ME

: Năng lượng trao đổi

VTM

: ViTaMin

VSV

: Vi Sinh Vật

STH

: Somatotropin Hormone

PGS.TS

: Phó giáo sư tiến Sỹ

TTTN

: Thực Tập Tốt Nghiệp


5


MỤC LỤC

LỜI

CẢM

ƠN

......................................................................................................................i

LỜI

NÓI

ĐẦU ....................................................................................................................ii DANH
MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. iii MỤC
LỤC

...........................................................................................................................v

PHẦN

1.

MỞ

ĐẦU .............................................................................................................1
1.1.
Đặt
vấn

......................................................................................................................1
1.2.
Mục
đích

yêu
....................................................................................1

cầu

đề

của

đề

tài

1.2.1.
Mục
.....................................................................................................................1

đích

1.2.2.
Yêu
.......................................................................................................................2

cầu


PHẦN
2.
TỔNG
QUAN
................................................................................3

TÀI

LIỆU

2.1.
Điều
kiện
nơi
...................................................................................................3

thực

tập

2.1.1.
Giới
thiệu
về
...............................................................................................3

trang

trại


2.1.2.
Những
thành
tựu
.........................................................................................4

đạt

2.2.

sở
khoa
học
.............................................................................................5

của

được
đề

tài

2.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và một số tính năng sản suất của lợn Landrace

Yorkshine ..............................................................................................................................
5
2.2.2.
Đặc
điểm
sinh

lý,
.....................................................................6

sinh

dục

2.2.3.
Sinh

tiết
sữa
nái.........................................................................................7
2.2.4.
Kỹ
thuật
chăn
nuôi
........................................................14

lợn

nái

giai

của

lợn


của
đoạn

nái
lợn

chửa

đẻ


6

2.2.5.
Kỹ
thuật
chăn
nuôi
.......................................................................19

lợn

con

theo

mẹ

2.2.6. Những đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ
...............................21

2.3
Tình
hình
nghiên
cứu
nước.................................................................25

trong

2.3.1.
Tình
hình
nghiên
nước............................................................................25
2.3.2
Tình
hình
nghiên
............................................................................27

cứu


cứu
nước

ngoài
trong
ngoài


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
...........28
3.1.
Đối
.....................................................................................................................28
3.2.
Địa
điểm

thời
hành..................................................................................28

gian

tượng
tiến


7

3.3.Nội dung tiến hành và các chỉ tiêu theo
dõi................................................................28
3.3.1. Nội dung tiến hành
...................................................................................................28
3.3.2. Các chỉ tiêu theo
dõi.................................................................................................28
3.4. Phương pháp tiến hành
...............................................................................................29
3.4.1. Phương pháp theo dõi
..............................................................................................29

PHẦN 4. KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ THẢO LUẬN
.................................................31
4.1. Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ
..31
4.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
.................................................31
4.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ
.................................................34
4.1.3. Quản lý lợn nái sau cai sữa
......................................................................................38
4.1.4.Công tac phòng bệnh.
...............................................................................................39
4.2. Đánh giá chất lượng lợn nái thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc
................39
4.2.1 Kết quả tổng hợp về số lượng lợn nái trực tiếp theo
dõi.........................................39
4.2.2. Kết quả theo dõi về tình hình đẻ của đàn lợn nái.
..................................................41
4.2.3. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và
Yorkshire...........................42
4.3.Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con qua các giai đoạn tuổi
.........................43
4.3.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các giai đoạn
tuổi........................................43
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các giai đoạn
tuổi......................................45
4.3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi
....................................46



8

4.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái
.............................................................................47
4.5. Bệnh lợn con đi ỉa phân
trắng.....................................................................................49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
NGHỊ...............................................................................51
5.1. Kết luận. ......................................................................................................................51
5.2. Đề nghị.........................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
..............................................................................................53


1


2

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cấu trúc ngành chăn nuôi Việt Nam đang thay đổi nhanh từ các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ sử dụng giống, thức ăn địa phương và tiêu thu sản phẩm tại hệ
thống chợ truyền thống, chuyển sang mô hình chăn nuôi công nghiệp khép kín
quy mô lớn, liên kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp đầu vào và bao tiêu
sản phẩm tại các hệ thống siêu thị và phân phối. Quá trình chuyển đổi cấu trúc
ngành chăn nuôi đáp ứng nhu cầu thị trường về đảm bảo nguồn cung ổn định,
kiểm soát dịch bệnh, chất lượng và vệ sinh môi trường.
Tuy nhiên Việt Nam ngày càng phu thuộc hơn vào thị trường nước ngoài,

nhập khẩu giống, nhập khẩu thức ăn, nhập khẩu thuốc thú ý ngày càng tăng,
và chịu sự canh tranh ngày càng gay gắt của sản phẩm thịt nhập khẩu. Hộ
chăn nuôi quy mô nhỏ chịu nhiều rủi ro và thiệt hại từ dịch bệnh hơn so với
các hộ chăn nuôi quy mô lớn.
Và khi nói đên năng suất và sự hiệu quả trong chăn nuôi khi so sánh với
những nước đã phát triển như Mỹ thì năng suất lao động bằng 1/20 người Mỹ.
Ngành chăn nuôi nước ta đang có năng suất lao động quá thấp. Một trang trại
lợn sinh sản quy mô 1.000 nái ở Mỹ chỉ có 1 lao động còn ở Việt Nam là 15 20 người. Hiểu được tầm quan trọng của sự chuyên nghiệp và công nghệ
trong chăn nuôi của nước ta vẫn còn quá thấp, em đã tiến hành thực hiện
đề tài “Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và
lợn con theo mẹ tại trang trại Griess Family – Hoa Kỳ ”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề
tài
1.2.1.
đích

Mục

- Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con và lợn con
theo mẹ.


- Những bệnh thường gặp trong quá trình chăn nuôi lợn nái và lợn
con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu biết về lợn nái trước, trong và sau khi sinh sản (đặc điểm, tập
tính sinh hoạt, điều kiện chăm sóc).
- Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến lợn nái như: nhiệt độ, chế độ dinh
dưỡng, vệ sinh.
- Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến lợn con sau khi sinh và quá trình nuôi

dưỡng đến khi xuất chuồng.
- Theo dõi sát sao, nghiêm túc, trung thực và chính xác.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện nơi thực tập
2.1.1. Giới thiệu về trang trại
Kỹ nghệ thịt bò và thịt lợn tại Nebraska là một ngành kinh doanh đầy
năng động, đồng thời cũng là một ngành công nghiệp riêng biệt lớn nhất tại
tiểu bang này. Các trại chăn nuôi và trồng trọt cung cấp thức ăn hàng ngày cho
hơn 2 triệu gia súc và 1.9 triệu bò và bê cái lai giống mỗi năm. Nguồn nước
phong phú cùng với nguồn cung cấp thức ăn và thóc lúa giàu có đã giúp cho
ngành công nghiệp chăn nuôi được mở rộng như hiện nay. Sự nổi bật của
Nebraska về kỹ nghệ gia súc trên toàn quốc là nhờ vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên giàu có của tiểu bang cùng với những nỗ lực lớn để thích nghi của các
nhà sản xuất và chăn nuôi cho ăn gia súc. Các nhà chăn nuôi cho ăn gia súc tại
Nebraska chịu trách nhiệm về các yêu cầu của các khách hàng lớn cũng như
của các nhà tiêu dùng trong và ngoài nước. Trong đó Griess Family Farm
thuộc một trong những trang trại thuộc tiểu bang. Trang trại là một công ty gia
đình với trên 40 năm kinh nghiệm sản xuất lợn sinh sản. Hiện tại trang trại
đang có trên 7000 lợn sinh sản. Lợn của trang trại được nuôi dưỡng bằng chế
độ ăn chay tự nhiên và không bao giờ dùng kháng sinh hoặc chất kích thích
tăng trưởng nhân tạo. Lợn của trang trại trưởng thành và phát triển trong một
môi trường thân thiện với môi trường, thúc đẩy hành vi tự nhiên và giảm căng
thẳng. Trại Griess Family Farm hợp tác với cộng đồng nông nghiệp gia đình
địa phương nơi thức ăn được trồng, lợn được nuôi dưỡng và các sản phẩm của
trang trại được sản xuất. Điều này giữ cho lượng khí thải carbon của trang trại
nhỏ và giúp bảo tồn đất nông nghiệp và truyền thống canh tác cho các thế hệ
tương lai.

Trang trại được xây dựng tại 220 N Saunders Ave # 1, Sutton, NE
68979, Hoa Kỳ


2.1.2. Những thành tựu đạt được
Trang trại Griess Family Farm tự hào cung cấp nhiều sản phẩm được xác
minh bởi Dự án Non-GMO. Những sản phẩm này đến từ những con lợn
nuôi trên các loại cây trồng chưa được biến đổi gen hoặc biến đổi gen.
Sản xuất thịt lợn không biến đổi gen là sự phù hợp tự nhiên đối với Mỹ,
không chỉ cung cấp một sản phẩm tuyệt vời mà khách hàng của trang trại
đã yêu cầu, nó hỗ trợ những người nông dân trồng thức ăn không biến đổi gen
của trang trại. Nhiều nông dân thế hệ thứ ba và thứ tư hiểu được di sản và lợi
nhuận trong việc trồng các loại cây gia truyền không biến đổi gen. Cây trồng
giúp giữ cho truyền thống canh tác sống động và hỗ trợ các thế hệ gia đình
tiếp tục.
Griess Family Farm cam kết hỗ trợ sự bền vững lâu dài của các trang trại
gia đình. Trang trại hợp tác với một mạng lưới các trang trại chăn nuôi gia
đình độc lập, toàn thời gian — nông dân thế hệ thứ hai và thứ ba hiểu tầm
quan trọng của việc xử lý động vật và đất đai với sự tôn trọng. Thực hành
chăn nuôi nhân đạo, tìm nguồn cung ứng cây trồng địa phương, cải tạo nước
và ủ phân chỉ là một vài trong số các biện pháp mà nông dân thực hiện để
bảo vệ trang trại của họ cho các thế hệ tương lai. Hợp tác với Griess Family
làm cho có thể kinh tế cho các thế hệ tiếp theo để tiếp tục truyền thống canh
tác. Các cơ sở gia công, chế biến và chế tạo của Griess Family trải qua việc
kiểm tra thường xuyên, nghiêm ngặt, bên thứ ba về an toàn thực phẩm, phúc
lợi động vật và thực hành sản xuất chung. Cơ sở xử lý của trang trại là một
cơ sở Tiêu chuẩn toàn cầu BRC được phê duyệt, đảm bảo các tiêu chuẩn
nghiêm ngặt và chi tiết không chỉ đáp ứng mà còn vượt quá và thường
xuyên được xem xét và cải thiện khi quản lý với sự giám sát của bên thứ ba.
Thông số kỹ thuật sản phẩm của trang trại là chính xác và đúng sự thật, đảm

bảo khách hàng của trang trại nhận được chính xác những gì họ mong đợi.


2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và một số tính năng sản suất của lợn
Landrace và Yorkshine
* Giống lợn Yorkshine
Nguồn gốc: Giống lợn Yorkshine được hình thành do lai giữa một giống
lợn địa Yorkshine (có màu lông trắng, cứng, trên da thường có vết xám
đen. Tai rủ, chân cao, đi lại nhanh nhẹn trên đông cỏ, phát triển nhanh, khả
năng sinh sản trung bình) với giống lợn Châu Á, giống này có đặc điểm nhanh
thành thục, dễ vỗ béo. Xương nhỏ, lưng võng, tai ngắn và đứng, lông màu đen
hoặc khoang. Mắn đẻ và đẻ sai con, mông đùi

kém phát triển. Nhà chăn

nuôi Bakewell đã cải tiến giống lợn Leicester đen cho nhiều thịt và mỡ. Cho
lai với giống lợn Yorkshine trắng đã tạo ra giống small Yorkshine hay small
White. Trong quá trình lai tạo, dần dần xuất hiện một kiểu Large White và
một kiểu Middle White. Năm 1851, giống lợn Yorkshine Large White đã được
hội đồng khoa học Hoàng Gia Anh công nhận là một giống mới.
Đặc điểm: Lợn Yorkshine nuôi ở nước ta hiện nay nhập từ Liên Sô cũ từ
năm 1964 và Cuba năm 1978. Yorkshine Liên Sô cũ có đặc điểm toàn thân
màu trăng, lông dày mềm, tai thẳng đứng, vai đầy đặn, ngực sâu, bốn chân
khỏe. Yorkshine Cuba có đặc điểm toàn thân màu trắng, đầu to, trán rộng,
mõm dài và hơi cong, tai đứng hơi nghiêng về phía trước
Một số tính năng sản xuất: Lợn Yorkshine có ưu điểm là dòng đực có tỷ
lệ nạc cao, dòng nái sinh sản cao, cả đực và cái đều có thân hình chữ nhật,
bộ phận sinh dục đực lộ rõ, mắn đẻ, sai con, nuôi con khéo, chịu đựng kham
khổ, có chất lượng thịt tốt, khả năng chống chịu với điều kiện khi hậu, môi

trường thay đổi cao. Con đực trưởng thành có trọng lượng 350 – 380 kg. con
cái đạt
250 – 280 kg.


* Giống lợn Landrace
Nguồn gôc: Giống lợn Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch, được hình
thành từ sự lai tạo giữa giống lợn Yout land có nguồn gốc từ Đức và lợn
Yorkshine có nguồn gốc từ Anh. Từ năm 1907 – 1919, lợn Landrace có mức
tăng trọng 546 g/ngày với 3,73 đơn vị thức ăn. Từ năm 1972 – 1973 mức
tăng trọng đạt 735 g/ngày với 3 đơn vị thức ăn. Ngày nay, lợn Landrace có
mức tăng trọng trung bình từ 750 – 800 g/ngày tùy theo yêu cầu chăn nuôi
của từng nước.
Đặc điểm của giống lợn này là : Tai to, dài, che phủ xuống mặt, lưng
thẳng, xườn tròn, bụng gọn, phần sau rất phát triển, mông xuôi thể hiện rõ tính
hướng nạc, có từ 14 vú trở lên.
Tính năng sản xuất: lợn nái đẻ từ 10 – 11 con/lứa, một năm từ 2 – 2,2
lứa. Khối lượng sơ sinh đạt 1,3 – 1,4 kg/con. Lợn đực trưởng thành đạt 300 –
350 kg/con, lợn nái trưởng thành đạt 250 – 300 kg. Lợn Landrace được dùng
trong kinh tế với các giống nội để nâng cao khối lượng và tỷ lệ nạc cho lợn
nội theo Trương Lăng, (2002) [4].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
- Sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính: Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì
có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có
khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính.
Sự thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ
thể đã tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như não

đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định.


- Chu kỳ động dục
Thời gian của chu kỳ động dục là 21 ngày, thời gian động dục là 48
giờ, biểu hiện điển hình khi động dục là âm hộ sưng tấy, đỏ mọng và mở
rộng, kêu la, kém ăn, hoạt động nhiều. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau
khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối tinh thích hợp là 24 - 39 giờ kể từ
khi xuất hiện động dục.
2.2.3. Sinh lý tiết sữa của lợn
nái
- Cấu tạo tuyến sữa
Tuyến sữa của lợn gồm hai phần: Phần phân tiết và phần dẫn sữa.
Phần phân tiết: Gồm vô số các tuyến bào tạo thành từng chùm như chùm
nho, các tế bào phân tiết nằm mặt trong của các tuyến bào, tổng hợp sữa và
phân tiết vào xoang tuyến bào.
Phần dẫn sữa: Gồm hệ thống ống dẫn sữa nhỏ xuất phát từ các xoang
bào. Các ống dẫn sữa nhỏ được tập trung lại thành ống dẫn trung bình rồi
thành ống dẫn sữa lớn, để cuối cùng đổ vào bể sữa. Bể sữa được thông ra
ngoài bởi ống tiết sữa (ống thông sữa).
- Quá trình hình thành sữa
Sự hình thành sữa là một quá trình tổng hợp phức tạp xảy ra trong các tế
bào tuyến, chọn lọc dinh dưỡng từ huyết tương để tổng hợp nên những thành
phần đặc trưng của sữa.
Thành phần của sữa và huyết tương rất khác nhau, hàm lượng đường sữa
gấp 90 - 95 lần, mỡ sữa gấp 40 lần. Ngược lại một số chất lại ít hơn trong
huyết tương như protit sữa thấp hơn protit huyết tương 2 lần, vitamin 6 lần
v.v…, - globulin, enzymes, hormone, khoáng được lọc từ máu vào, các thành
phần casein, lactose, mỡ sữa phải trải qua quá trình tổng hợp ở tế bào tuyến.



- Casein sữa: Được tổng hợp ở ti thể của tế bào tuyến, từ các axit amin
của huyết tương. Sự tổng hợp casein giống như sự tổng hợp protein của mô
bào. Các axit amin từ máu chuyển qua se được hoạt hóa và gắn với ARN vận
chuyển để đi tới Riboxom của tế bào tuyến tiến hành tổng hợp casein và một
số protein đặc thù khác của sữa như Lactoglobulin…
- Globulin sữa: Từ máu chuyển thẳng vào tuyến sữa để tạo thành
protein của sữa
- Mỡ sữa: Được tổng hợp từ các axit béo mạch ngắn: 4 - 12 C (30 %).
Các axtit béo kết hợp với glyxerin để tạo thành mỡ trung tính. Một phần
mỡ sữa được sử dụng từ các mỡ trung tính có trong huyết tương.
- Điều hòa quá trình sinh sản sữa ở lợn: Quá trình hình thành sữa được
điều hòa bởi cơ chế thần kinh thể dịch. Trong thời kỳ tiết sữa, dưới tác động
kích thích bú của lợn con, xung động thần kinh truyền về tủy sống, rồi lên
hành tủy và vùng dưới đồi. Thông qua vùng dưới đồi, tiết ra các yếu tố giải
phóng, thùy trước tuyến yên tiết ra kích tố Follicle Stimulating Hormone
(FSH), Luteinizing Hormone (LH), Adrenocorticotropic Hormone (ACTH)…
Theo Nguyễn Quang Linh và cs (2001) [6], lượng sữa có liên quan
chặt che với sự phát triển của tuyến vú trong thời kỳ chửa và nuôi con.
Giai đoạn chửa, sự phát triển của tuyến vú chịu tác động của hormones
sinh dục, tuyến yên, tuyến thượng thận. Sau khi đẻ phu thuộc vào số lợn
con. Lượng sữa thay đổi tùy theo mức độ dinh dưỡng, giống, số con nuôi
trong ổ v.v… Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần và đạt đỉnh
cao ở tuần thứ 3, sau đó giảm dần. Lợn nái tiết khoảng 3000 lít/chu kỳ.
Lợn con bú được khoảng 30kg/con (500 - 600 g/con/ngày), mỗi lần bú là
20 - 25 g/con. Tuyến vú là một đơn vị độc lập hoàn chỉnh. Các vú phía
trước lượng sữa tiết ra nhiều hơn.


Cũng theo Nguyễn Quang Linh và cs (2001) [6] thì lượng sữa lợn con

bú được trong 1 chu kỳ tiết sữa ở vú trước là 36 - 45 kg ở vú sau là 27 - 28
kg. Vì vậy việc cố định đầu vú cho lợn con là rất quan trọng.
* Quá trình thải sữa
Đối với lợn bầu vú không có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến
bào và được tích lũy từ trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của
chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch và theo 3 pha.
Khi lợn con bú, đầu tiên lợn con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng xung
động hưng phấn thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não, rồi
tới vùng dưới đồi, tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động
lên thùy sau tuyến yên, kích thích tiết kích tố Oxytoxin, Oxytoxin đi tới
tuyến vú và làm co bóp tế bào mô, cơ tuyến bào và cơ tuyến vú. Nhờ vậy sữa
được thải ra từ các xoang tuyến bào, qua ống dẫn sữa nhỏ, rồi ống dẫn sữa lớn
và chảy ra ngoài theo ống tiết sữa, từ đó lợn con mới bú được. Do vậy khi lợn
con bú sữa, chúng được thực hiện theo 3 pha như sau: Pha ngậm và thúc vú
(80 - 100 s), pha nằm im (20 s) và pha mút (20 s).
* Thành phần của sữa và quá trình biến đổi theo thời gian tiết sữa
Sữa gồm: Nước (81,7 %); protein (5,8 %); mỡ (6,2 %); lactose (5,4 %);
khoáng (0,9 %); vitamin A và vitamin D. Nguyên tố vi lượng Fe có hàm
lượng thấp. Ca và P có tỷ lệ thích hợp (0,21 / 0,15 = 1,4)
- Mỡ sữa: Hạt mỡ có kích thước nhỏ 0,5 - 1 µm. Chủ yếu mạch C dài:
C8; (2 %); C14 (2 %); C16; (28,5 %); C18 (6 %). Mỡ sữa lợn giống như mỡ
trong cơ thể. Nên khi lipid trong cơ thể lợn được dùng để tạo sữa, tuyến vú
không cần phải cải tiến lipid nhiều.
- Protein sữa: chủ yếu là Casein chiếm 57 - 58 %, Albumin 7 – 8
%, Globulin 10%, proteozopepton 17 – 18 % và các Nito phiprotein 7 - 8%.
Các


chất khoáng: Ca, P, Fe, Cu… Các loại VTM: A, B, C, D, E, K… Một số
enzem tiêu hóa như amilaza, lactaza, dehydrogenara, oxilaza… Giá trị sinh học

(BV) của protein sữa lợn cao vì nó chứa đủ các axit amin thiết yếu và rất cân
đối. Do vậy có thể nói sữa lợn là thức ăn lý tưởng của lợn con.
Bảng 2.1: Thành phần axit amin của sữa lợn (Ellist et al, 1983) [10]
%%
Ly
sin
M

eth
Tr
eo
Tr

ypt
Iso
leo
Ph
en
Va
lin

Bảng 2.2: Thành phần sữa đầu và sữa thường của lợn
(Pond và J.H.Maner) [14]
Th Sữ Sữ
n t đ
Vậ
22
t

M

22

Pr
9
ote
La
2
cto
Kh
0

Ca
0
(%
P
0
(%
Sữa lợn gồm có hai loại đó là sữa đầu và sữa thường. So với sữa thường,
sữa đầu có hàm lượng vật chất khô cao, giàu dinh dưỡng hơn (giàu protein,
khoáng và vitamin). Trong protein sữa đầu có 11,29 % protein huyết thanh và
5
% casein. Trong protein huyết thanh có preanbumin (13,17 mg %); albumin


(11,48 mg %); α-globulin (12,74 mg %); ß-globulin (11,29mg%) và γ-globulin
(45,29mg %). γ-globulin trong sữa giảm nhanh theo thời gian tiết sữa.
Nguyễn Quang Linh và cs (2001) [6] cho biết ngày tiết sữa đầu, hàm
lượng γ globulin là 45,29 mg %; ngày thứ 2 còn 34,06 mg %; ngày thứ 3
còn 28,8 mg %; ngày thứ 4 còn 15,08 mg % (tương tự sữa thường). Mặt
khác về phía lợn còn khả năng hấp thu γ globulin lại giảm nhanh theo tuổi.

Lợn con mới đẻ trong máu không có kháng thể, hàm lượng cao nhất ở tuần
thứ 2. Ngoài ra, trong sữa đầu còn có MgSO4: Chất này có tác dụng tẩy rửa
đường tiêu hóa, tăng cường cho việc tiêu hóa sữa. Vì những le đó nên cho
lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Người ta cũng xác định được số lần
bú mẹ/ ngày của lợn con.
Bảng 2.3 : Số lần bú mẹ hàng ngày của lợn con
N S N S NS
g ố g ố g ố
30 15 25 30 1
9
28 20 21 40 1
7
10 25 25 19 50 1
7

- Những yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng sữa của lợn nái
- Giống: Lợn Berkshire có sản lượng sữa 1,9 - 3,3 kg/ngày;

lợn Polanchina từ 1,5 - 3,8 kg/ngày; lợn Duroc từ 1,9 - 3,0 kg/ngày; lợn
Landrace từ 2,5 - 3,5 kg/ngày. Các tài liệu gần đây cho biết: Lợn nái Yorshire
và Landrace có thể tiết > 10 lít sữa/ ngày.
- Số con để nuôi trong một ổ: Giữa số con để nuôi với sản lượng sữa
của lợn mẹ có mối tương quan chặt che (r = 0.8; Salmon: r = 0,72). Theo
Soko, (9/2003) [15] sản lượng sữa của lợn mẹ phu thuộc vào số con để
nuôi trong một ổ.
- Tuổi và lứa đẻ lợn mẹ: Sản lượng sữa của lợn mẹ lứa đầu thấp, sau
đó tăng dần, đạt đỉnh cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần ở từ lứa


đẻ thứ 8, thứ 9 trở đi. Do vậy hiện nay nhiều nước loại thải lợn mẹ sau khi

đẻ 7 - 8 lứa.
- Số vú lợn mẹ: Giữa số vú và sản lượng sữa có tương quan tương đương
(r = 0,262).
- Vị trí của vú: Sản lượng giảm dần từ cặp vú trước ngực ra sau bụng.
Do vậy trong chăm sóc lợn con sau khi đẻ việc cố định núm đầu vú cho lợn
con rất quan trọng và góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của số lợn con/ổ tới sản lượng sữa lợn
mẹ
( Soko, (9/2003) [15]
S Sả Lư
ố n ợn

- Dinh dưỡng và thời tiết: Là yếu tố ảnh hưởng rất sâu sắc tới sản lượng
sữa mẹ. Nguyên liệu tạo sữa được lấy từ thức ăn cung cấp hằng ngày cho lợn
mẹ. Vì vậy để nâng cao sản lượng sữa và chất lượng sữa của lợn nái thì khối
lượng và chất lượng thức ăn cung cấp hàng ngày cho lợn nái có ý nghĩa
rất quan trọng. Như vậy mức ăn cao cho lợn nái giai đoạn nuôi con đã làm
tăng sản lượng sữa, giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ trong giai đoạn nuôi con.


×