Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của lợn lai f 2 (đực rừng x nái f (đực rừng x nái meishan)) tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.62 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LẦU BÁ MÙA
Tên đề tài :
NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN LAI F2 { ĐỰC RỪNG X NÁI F1
(ĐỰC RỪNG X VỚI NÁI MEISHAN)} TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LẦU BÁ MÙA
Tên đề tài :
NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN LAI F2 { ĐỰC RỪNG X


NÁI F1 (ĐỰC RỪNG X VỚI NÁI MEISHAN)} TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 - Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
PGS.TS. Trần Văn Phùng

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, nghiên cứu khoa học là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao tay nghề cho mỗi sinh
viên theo phương châm “học đi đối với hành”. Sau thời gian tiến hành nghiên
cứu khoa học, để hoàn thành được bản báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản

thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thây
cô trong khoa cung như cac thây cô trong Ban giam hiêu nha trương đã t

ạo

điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng
các bác, anh, chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh Nghiên
cứu và phát triển động thực vật bản địa - Công ty cổ phần khai khoáng miền
núi tại xã Tức Tranh - Huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy
giáo hư ớng dẫn PGS.TS. Trần Văn Phùng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc và đạt được nhiều thành tích trong công tác, có nhiều thành công trong
nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …tháng …năm 2017
Sinh viên
Lâu Ba Mùa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh ................................................ 19
Bảng 4.1. Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 38
Bảng 4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn thí nghiệm....................................................... 41

Bảng 4.4. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ....................................................... 42
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm...................................... 45
Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ....................................... 46
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh của lợn thí nghiệm ......................................... 48
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng .............................................. 49
Bảng 4.9. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng ................................................ 51


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Đồ thị biêu thi 3 dạng sinh trưởng của lợn ..................................... 10
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ............... 44
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ......................... 45
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm. ......................... 47


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐC

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

STT


: Số thứ tự

TN

: Thí nghiệm

TT
Kg

: Tháng tuổi
: Kilôgam

Nxb

: Nhà xuất bản

cs

: cộng sự


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................
iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................
iv

MỤC


LỤC

......................................................................................................... v PHẦN 1:
MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm.....
3
2.1.2. Giới thiệu giống lợn địa phương nuôi tại miền núi phía Bắc Việt Nam.....
5
2.1.3, Đặc điểm về sinh trưởng của lợn thương phẩm ...................................... 7
2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng và phát dục của lợn ......................................... 7
2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn ............................ 9
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn.
..... 11
2.1.4.1. Các yếu tố bên trong: ......................................................................... 11
2.1.4.2. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 12
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 17
2.3. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp..................................... 18


2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 18

2.3.2. Địa hình đất đai ..................................................................................... 19
2.3.3. Điều kiện khí hậu thủy văn ................................................................... 20
2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 21
2.5. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động
thực vật bản địa) .............................................................................................. 24
2.5.1. Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã........ 24
2.5.2. Ngành trồng trọt .................................................................................... 24
2.5.3. Đối với ngành chăn nuôi ....................................................................... 24
2.5.4. Công tác thu y của trại .......................................................................... 25
2.6. Đánh giá chung ........................................................................................ 26
2.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 26
2.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 26
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. .................................. 27
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 27
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................. 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................... 32
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 32
4.1.1. Công tác giống ...................................................................................... 32
4.1.2. Kết quả công tác chăm nuôi đàn lợn nái chửa và lợn thương phẩm..... 33


vii


4.1.3. Kết quả công tác thú y tại cơ sở ............................................................ 37
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 40
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu ................................................. 40
4.2.1. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm................... 40
4.2.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm. .......... 42
4.2.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ....... 44
4.2.4. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm......... 46
4.2.5. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn thí nghiệm ........... 47
4.2.6. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn........... 48
4.2.7. Kết quả nghiên cứu về chi phí thức ăn/k g tăng khối lượng của lợn
thí nghiệm ....................................................................................................... 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 53
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 55
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế ngày
càng mở rộng ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng
đang đứng trước những áp lực, thách thức và khó khăn về chất lượng, sản
phẩm thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngày nay, cùng với xu thế phát triển mạnh của nền kinh tế người dân
đang mong muốn tìm lại những giống vật nuôi địa phương, những giống vật

nuôi theo phương thức bán chăn thả do nhu cầu muốn được ăn sản phẩm thịt
của những giống vật nuôi này. Đặc biệt, nhu cầu sử dụng sản phẩm thịt lợn
ngày càng cao và đem lại lợi nhuận lớn cho các nhà chăn nuôi lợn, do vậy
ngành chăn nuôi lợn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã và
đang được chú trọng đầu tư và phát triển.
Lợn rừng với bản chất hoang sơ, chưa lai tạp với các giống lợn khác
vẫn giữ nguyên được những đặc tính quý như chất lượng thịt thơm ngon,
thích nghi với điều kiện khí hậu địa phương, là một sản phẩm được nhiều
người mong đợi. Tuy nhiên, lợn rừng cũng có những hạn chế như sinh trưởng
chậm, sức sinh sản thấp... gây ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi. Trong
những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu lai tạo giữa lợn nhà và lợn rừng
để tạo ra những lợn lai có nhu cầu mong muốn đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất và người tiêu dùng. Để góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn
nuôi lợn, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn, đáp ứng được nhu cầu sử
dụng của thị trường và các sản phẩm thịt lợn có khả năng cạnh tranh với thị
trường quốc tế, vì vậy em tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sinh
trưởng của lợn lai F2 (Đực rừng x nái F1 (Đực rừng x nái Meishan)) tại
Thái Nguyên”.


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu, đánh giá được khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế
của lợn lai thương phẩm F2 {(Đực rừng x nái F1 (Đực rừng x nái Meishan)}
tại trại lợn của chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - Công ty CP khai
khoáng miền núi - xã Tức Tranh - huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả
năng sinh trưởng, sản xuất của lợn lai F2 {(Đực rừng x nái F1 (Đực rừng x nái
Meishan)}, phục vụ cho nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên trong

lĩnh vực chăn nuôi lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và
người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện
thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn rừng
lai thương phẩm F2 {(Đực rừng x nái F1 (Đực rừng x nái Meishan)}.
Giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và
kinh nghiệm trong việc chăn nuôi lợn, từ đó giúp nâng cao, củng cố kiến
thức bản thân.


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm
Lai tạo là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất chăn
nuôi và chất lượng sản phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai.
+ Ưu thế lai là thuật ngữ chỉ về hiện tượng cơ thể con lai xuất hiện những
phẩm chất ưu tú, vượt trội so với đời bố mẹ chẳng hạn như sinh trưởng nhanh,
phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt…
Theo Shull, nhà khoa học người Mỹ đề xuất vào năm 1914 thì ưu thế
lai là tập hợp của những hiện tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn,
khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so
với bố mẹ.
+ Hiện nay chăn nuôi lợn là ngành phát triển đứng hàng đầu ở nhiều
nước, có đến 70-90% lợn nuôi thịt là lợn lai hybrid. Tại đó ưu thế lai được sử
dụng như là một nguồn lực sinh học nhằm tăng năng suất và hạ giá thành sản
phẩm trong chăn nuôi.
Khả năng cho thịt của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các
giai đoạn phát triển. Nếu lấy trọng lượng lúc mới sinh là 1kg thì đến lúc 7 - 8

tháng tuổi, lợn có thể đạt 100 kg tức là tăng trọng gấp 100 lần. Tuy nhiên tốc
độ tăng trưởng trung bình theo giai đoạn phát triển có khác nhau: sau khi cai
sữa lợn tăng trọng trung bình 400g/ngày, tiếp theo 500g/ngày, cho đến khi lợn
đạt 30kg, 600g/ngày đến lúc 40kg, 700g/ngày cho đến 70kg. Từ đó đến khi
đạt 100kg thì tốc độ phát triển cơ giảm và bắt đầu tích lũy mỡ nhanh hơn.
Quy luật phát triển này được vận dụng có hiểu quả vào việc nuôi lợn thịt
hướng nạc.


Sinh trưởng là quá trình tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích của
cơ thể theo từng giai đoạn khác nhau và ở mỗi giai đoạn khác nhau thì con vật
có thể sinh trưởng nhanh hay chậm khác nhau phù hợp với quy luật phát triển
của mỗi giống.
Sản phẩm thịt được đánh giá cả khi con vật còn sống và sau khi đã mổ
thịt. Khi còn sống, được đánh giá qua tăng trọng/ngày và tiêu tốn thức ăn qua
thời gian nuôi và trọng lượng xuất chuồng. Khi đã mổ thịt, ngoài các chỉ tiêu
như tỷ lệ thịt xẻ, còn chú trọng đánh giá cơ lườn lưng. Cắt tiết diện cơ lườn
lưng ở vị trí đốt xương sống thứ 13 để có được một mặt cắt gọi là “mắt thịt”
Diện tích mắt thịt là chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nạc của con lợn. Khi con lợn còn
sống, chỉ tiêu này được thăm dò qua các phương pháp siêu âm (ultra-sound),
tức là đo độ dày mỏng của lớp mỡ lưng ở vị trí xương sườn thứ 7, thứ 13 (rồi
2

cộng lại, chia đôi, lấy trung bình). Hệ số di truyền của mắt thịt khá cao h =
0,66 (theo AnnanW, Freeden H.T; trích từ Lê Huy Liễu và cs.) [8]. Tương
quan
giữa "mắt thịt" và tổng số lượng thịt ở thân thịt xẻ là r =0,626).
Cần chú trọng đến hệ số di truyền của mắt thịt (cũng là của tỷ lệ nạc) vì
2


2

h của "mắt thịt" là khá cao như trên đã trình bày. Những tính trạng có h cao
2

sẽ có hiệu quả chọn lọc cao. Hiệu quả chọn lọc được tính bằng h nhân với ly
sai chọn lọc, mà ly sai chọn lọc là độ lệch trung bình giữa trung bình của đàn
và trung bình của cá thể trong đàn được giữ lại để chọn lọc. Dưới da, thường
có lớp mỡ, dày nhất là ở lưng, kéo dài từ gáy đến mông. Ở một số giống địa
phương, lớp mỡ lưng dày trên 4cm, có loại đến 8cm trong trường hợp lợn đạt
khối lượng 200kg. Hiện nay lợn hướng nạc được nuôi theo hướng giảm bề
dày mỡ lưng xuống dưới 3cm. Có giống, dòng đã đạt 1,6cm mỡ lưng. Mỡ
thân (loại mỡ dễ bóc) cũng tăng hay giảm bớt tỷ lệ tương ứng với mỡ lưng
(Nguyễn Văn Thiện và cs., 2002) [14].


2.1.2. Giới thiệu giống lợn địa phương nuôi tại miền núi phía Bắc Việt
Nam
Ở nước ta hiện nay , tập đoàn giống lợn đia phươn g rất phong phú. Khu
vực miền nui phia Bắc Viêt Nam nuôi phổ biến là các giống

: lợn Mẹo, lợn

Mường Khương, lợn Táp Ná, lợn Vân Pa, lợn Bản... (Lê Đình Cường và cs,
2004, 2008 [2] [3]; Trần Văn Đo 2005 [4]; Nguyễn Văn Đức và cs, 2004 [5];
Phạm Xuân Hảo và cs, 2010 [6]; Từ Quang Hiển và cs, 2004 [7]. Trải qua quá
trình chọn lọc, các giống lợn ở nước ta đã thích nghi với điều kiện tư nhiên va
kinh tế xa hôi của địa phương. Chúng có đặc điểm di truyền quý giá đó là khả
năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nghèo dinh dưỡng và tính chống chịu
các bệnh tật nhiệt đới rât tôt , nhất là bệnh ký sinh trùng. Một số giống lợn đẻ

nhiều con và có phẩm chất thịt thơm ngon, một số giống thích nghi với vùng
núi cao, nhiệt độ thấp và một số lại quen với môi trường ẩm ướt (Lê Viết Ly,
1994) [9].
Giống lợn địa phương có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống các
dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc. Là con vật thân thuộc được nuôi nhiều
nhằm cung cấp thịt mỡ cho nhu cầu của con người. Giống lợn địa phương có
những ưu điểm nổi bật như rất phù hợp với điều kiện tự nhiên miền núi phía
Bắc, điều kiện canh tác của nhân dân miền núi, khả năng chịu đựng kham khổ
cao, thích hợp với phương thức chăn nuôi chăn thả. Thịt và mỡ lợn thơm
ngon, được người dân ưa chuộng (Đặc biệt nhóm lợn đen tuyền đang được coi
là hàng đặc sản). Tuy nhiên, lợn cũng có nhiều nhược điểm như kết cấu ngoại
hình xấu, lưng võng, bụng xệ, tầm vóc nhỏ, đẻ ít con, sinh trưởng chậm. Mặc
dù có một số nhược điểm như vậy, nhưng đây vẫn là con vật được người dân
địa phương ưa chuộng và nuôi nhiều. Do một số quan niệm chưa khoa học
của người dân trong công tác chọn giống và chăm sóc nuôi dưỡng, cùng với
xu thế phát triển hiện nay, với trào lưu phát triển của các giống lợn nhập nội
có năng xuất cao đã tạo ra các giống lợn lai với ưu thế hơn hẳn thì các giống
lợn bản địa có xu hướng bị thu hẹp dần . Đặc biệt với nhóm lợn đen tuyền của


giống lợn bản địa nuôi tại Pac Năm , do những đặc điểm ưu việt về chất lượng
thịt được người tiêu dùng ưa chuộng cho nên xu thế tuyệt chủng đang dần
hiện hữu. Vì vậy chúng ta cần tìm ra các biện pháp bảo tồn va phat triên cac
giông lơn đia phương (Attlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2004) [1].
Đặc điểm của giống lợn địa phương Pác Nặm : Dưa vao mau săc lông
da co thê chia lam 3 nhóm như sau:
 Nhóm đen tuyền:
Toàn thân đen tuyền. Nhóm này có đặc điểm là tương đối nhỏ, có đặc
điểm hoang sơ hơn. Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở bà con dân tộc H'mông
và dân tộc Dao. Hiện nay số lượng còn không nhiều chỉ chiếm từ 6,10% 8,33% đàn lợn nái điều tra, 2,42 - 3,92% đàn lợn thịt. Nguyên nhân là do mặc

dù có khối lượng nhỏ, lớn chậm nhưng thịt ngon, nên nhiều người tìm mua
bán về dưới xuôi, làm suy giảm đáng kể số lượng đàn lợn. Cần có biện pháp
bảo tồn tránh nguy cơ tuyệt chủng.
 Nhóm lợn đen có một số điểm trắng
Toàn thân lợn có màu đen và có điểm trắng ở một số vị trí như gương
mũi, 4 ngón chân, giữa trán và đuôi có một nhúm lông màu trắng. Nhóm lợn
này được nuôi nhiều ở bà con dân tộc H'mông và dân tộc Dao. Về số lượng,
đàn lợn này chiếm tỷ lệ tương đối cao trong đàn lợn địa phương. Trong đàn lợn
nái, nhóm lợn đen có một số điểm trắng chiếm từ 40,24% - 58,33%; đối với
đàn lợn thịt chiếm từ 30,99% - 43,79%. Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở khu
vực các thôn vùng cao của các xã, khối lượng cũng lớn hơn nhóm đen tuyền.
 Nhóm lợn lang trắng đen
Nhóm lợn này có màu lông trắng và đen xen kẽ. Các vết lang trắng
không cố định và mức độ lang không giống nhau, con nhiều, con ít. Các vết
lang này thường phân bố ở bụng, ngang sườn, cổ, vai, lưng, gương mũi, 4 ngón
chân, giữa trán và đuôi. Phần còn lại có da và lông màu đen. Nhóm lợn này


chiếm từ 33,34% - 53,66% tổng đàn lợn nái; từ 52,29 - 66,59% tổng đàn lợn
thịt. Nhìn chung nhóm lợn lang trắng đen này có tầm vóc to hơn và lớn nhanh
hơn được nuôi nhiều ở vùng thấp hơn nơi có người dân tộc Tày sinh sống.
2.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng của lợn thương phẩm
2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng và phát dục của lợn
Theo Nguyên Văn Thiên va cs. (2002) [14] sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề
ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất
di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự
phát dục vì hai quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như
sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục là sự tích luỹ về chất.

Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở
các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu
là tích luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định.
Sinh trưởng còn được hiểu theo nghĩa khác là một quá trình tích luỹ về
chất thông qua quá trình trao đổi chất, là sự tăng lên về khối lượng, về kích
thước các chiều các bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính
di truyền có từ đời trước (Hoàng Toàn Thắng và cs., 2006) [12].
Người ta thường phân chia các quy luật sinh trưởng và phát dục của vật
nuôi theo hai cách:
- Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn: quá trình sinh trưởng và
phát dục của lợn được chia làm giai đoạn trong thai (prenatal) và giai đoạn
ngoài thai (postnatal) (Trần Văn Phùng và cs., 2004) [10].


+ Quá trình sinh trưởng trong thai là một phần quan trọng trong chu kỳ
sống của lợn bởi vì các sự kiện của thời kỳ này có ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển và khả năng sinh sản của lợn. Quá trình phát triển trong thai được
chia làm 3 giai đoạn nhỏ là giai đoạn phôi thai, giai đoạn tiền thai và giai
đoạn bào thai.
Giai đoạn phôi thai: được tính từ lúc trứng thụ tinh đến lúc 22 ngày,
đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung
(trong vòng hai ngày đầu tiên), hợp tử phân chia nhanh chóng thành khối tế
bào và thành các lá phôi.
Giai đoạn tiền thai: tính từ ngày 23 - 39 hình thành hầu hết các cơ quan
bộ phận trong cơ thể còn non.
Giai đoạn thai: tính từ ngày 40 đến khi được sinh ra là giai đoạn phát
triển nhanh về kích thước và khối lượng của thai.

+ Giai đoạn ngoài thai được chia thành các thời kỳ: bú sữa, thành thục,
trưởng thành và già cỗi.
- Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều:
Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: Lúc còn non khả năng
tăng khối lượng của lợn chậm, sau đó tăng khối lượng nhanh dần, tuỳ theo
từng giống lợn khác nhau mà tốc độ tăng khối lượng có khác nhau. Điều quan
trọng nhất là các nhà chăn nuôi phải biết thời điểm lợn sinh trưởng nhanh
nhất để kết thúc vỗ béo cho thích hợp, giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Không đồng đều về sự phát triển của các cơ quan, bộ phận của cơ thể.
Trong quá trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát
triển nhanh, có những cơ quan phát triển chậm hơn. Ví dụ đối với lợn con thì
hệ tiêu hoá, hệ cơ xương phát triển nhanh hơn hệ sinh dục.
Không đồng đều về sự tích luỹ của các tổ chức mỡ, nạc, xương. Sự
phát triển của bộ xương có xu hướng giảm dần theo tuổi (tính theo sinh


trưởng tương đối) của thịt giữ ở mức độ bình thường trong giai đoạn đầu sau
khi sinh, sau đó giảm dần từ tháng thứ 5, sự tích luỹ mỡ tăng dần từ 6 - 7
tháng tuổi. Dựa vào quy luật này, các nhà chăn nuôi cần căn cứ vào mục đích
chăn nuôi mà quyết định thời điểm giết mổ cho phù hợp để có thể đạt tỷ lệ
nạc cao nhất.
Lợn con mới sinh ra chưa thành thục về tính và thể vóc, có rất nhiều sự
thay đổi diễn ra trong thời kỳ đầu tiên sau khi sinh để phù hợp với đời sống
của chúng sau này. Có một số thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay
đổi đó như: khối lượng sơ sinh, số con đẻ ra trên ổ, lượng đường glucoza
trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt, khả năng tiêu hoá và hấp thụ thức ăn,
sự thay đổi về thành phần hoá học của cơ thể theo tuổi. Đây là những sự thay
đổi quan trọng trong những ngày đầu tiên của lợn sau khi sinh, cần phải được
nghiên cứu đầy đủ và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng của lợn.
Do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ các

chất dinh dưỡng rất mạnh. Ví dụ lợn con ở 3 tuần tuổi có thể tích luỹ được 9 14g protein/1kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích luỹ
được 0,3 - 0,4g protein/1kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa, để tăng 1kg khối
lượng cơ thể , lợn con cần rất ít năng lượng , nghĩa là tiêu tốn ít thức ăn hơn
lợn lớn. Vì tăng khối lượng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg
thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn đê san xuât ra

1 kg thịt mỡ (Trần Văn

Phùng và cs., 2004) [10].
2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
Để nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát dục của vật nuôi, người ta
dùng phương pháp định kỳ cân khối lượng và đo kích thước của cơ thể vật
nuôi. Từ đó tính toán ra các chỉ tiêu sinh trưởng để đánh giá khả năng sinh
trưởng và phát dục của vật nuôi. Các chỉ tiêu sinh trưởng thường dùng khi
nghiên cứu khả năng sinh trưởng của vật nuôi là:


+ Sinh trưởng tích luỹ: là khối lượng, kích thước, thể tích của vật nuôi
tích luỹ được qua thời gian khảo sát. Các thông số thu được qua các lần cân
đo là biểu thị sinh trưởng tích luỹ của vật nuôi.
+ Sinh trưởng tuyệt đối (A): là khối lượng, kích thước, thể tích của vật
nuôi tăng lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn, đơn vị sinh trưởng tuyệt
đối thường là gam/con/ngày.
+ Sinh trưởng tương đối (R): là tỷ lệ % của phần khối lượng (thể tích,
kích thước) tăng lên so với khối lượng (thể tích, kích thước) thời điểm cân đo.
Đơn vị sinh trưởng tương đối thường là %.

Hình 2.1. Đồ thị biêu thi 3 dạng sinh trưởng của lợn



2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn
2.1.4.1. Các yếu tố bên trong
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn. Quá trình sinh trưởng
tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh ảnh của các giống lợn khác
nhau, do ảnh hưởng của các yếu tố nội tiết của hệ thần kinh.
Quá trình trao đổi chất trong cơ thể xảy ra dưới sự điều khiển của các
hormon. Vì hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào
và giữ cân bằng các chất trong máu.
Theo Lê Viết Ly (1994) [9] cho biết: Yếu tố di truyền là một trong
những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục
của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo các quy luật sinh học,
nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Sự khác nhau này không
những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự
hình thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các
giống lợn có hướng sản xuất khác nhau như: giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất của
gia súc gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng sữa,
sinh sản đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng ở
đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai
khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này chính là nguyên
liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lượng còn gọi
là tính trạng đo lường, sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như:
Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng trọng, sản lượng trứng, kích thước các chiều
đo (Nguyên Văn Thiên va cs., 2002) [14].


2.1.4.2. Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển
cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ và độ ẩm môi trường, ánh sáng và

các yếu tố khác.
Về dinh dưỡng khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả về
số lượng và chất lượng thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát
triển các cơ quan trong cơ thể. Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong
các yếu tố ngoại cảnh chi phối đến sinh trưởng và sức cho thịt của lợn. Trần
Văn Phùng và cs, (2004) [10] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát
huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh.
Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các
mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các phần trong cơ thể, ví
như chúng ta cho lợn ăn khẩu phần có nhiều protein thì tỷ lệ nạc sẽ cao hơn
và ngược lại nếu chúng ta cho ăn khẩu phần có nhiều bột đường hoặc nhiều
chất béo thì tỷ lệ mỡ trong thịt sẽ tăng lên.
Cũng theo các tác giả nói trên thời gian mang thai ảnh hưởng của nuôi
dưỡng rất rõ. Nuôi dưỡng gia súc mẹ tốt trong thời gian mang thai sẽ giúp gia
súc mẹ nhiều con và gia súc con khoẻ mạnh. Thành phần thức ăn và chế độ
dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phẩm chất thân thịt
của vật nuôi.
Nhiệt độ và độ ẩm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức
khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của cơ thể. Nếu nhiệt độ
môi trường không thích hợp thì sẽ không đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn
ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Nhiệt độ thích hợp
0

0

cho lợn nuôi béo từ 15 - 18 C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 12 C, độ
ẩm thích hợp 70%. Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng
sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cơ thể. Một số công



trình nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (dưới
0

5,5 C) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều khi nhiệt
0

độ môi trường là 29,5 C.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó
ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 0

0

18 C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 12 C. Nhiệt độ chuồng nuôi có
liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn
vào khoảng 70% (Trần Văn Phùng và cs., 2004) [10].
Tác giả Hoàng Toàn Thắng và cs, (2006) [12] cho biết ở điều kiện nhiệt
độ và ẩm độ cao lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình
hô hấp (vì lợn rất ít có tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài
ra khi nhiệt độ cao sẽ cho khả năng thu nhận thức ăn của lợn hàng ngày giảm.
Do đó tăng trọng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến
sự sinh trưởng, phát dục của lợn bị giảm.
Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Đặc biệt
là lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh sản khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, trong đó có trao đổi khoáng, với
lợn con từ sơ sinh đến 71 ngày tuổi nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng
khối lượng sẽ giảm từ 9,5-12%, tiêu tốn thức ăn tăng 8-9%.
Các tác giả trên đều cho rằng ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của lợn đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không
đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 1,5% so với lợn con

được vận động dưới ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời có thể tăng cường
hoạt động sống và quá trình sinh lý của cơ thể vật nuôi. Dưới ánh sáng mặt
trời cơ thể phát sinh những phản ứng bên trong và bên ngoài có lợi, tăng


cường sinh trưởng phát dục, hồi phục cơ thể. Tuy nhiên, ánh sáng gay gắt
cũng làm mỡ của những vật nuôi béo bị oxy hoá mạnh.
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn đã nêu
trên còn có các yếu tố khác như : Chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí
hậu chuồng nuôi... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu
của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng đạt mức tôi đa.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam có từ lâu đời. Theo một số tài liệu của khảo
cổ học, nghề chăn nuôi lợn ở Việt Nam có từ thời đồ đá mới, cách đây khoảng
1 vạn năm. Từ khi, con người biết sử dụng công cụ lao động là đồ đá, họ đã
săn bắt, hái lượm và bắt được nhiều thú rừng, trong đó có nhiều lợn rừng. Khi
đó, họ bắt đầu có ý thức trong việc tích lũy thực phẩm và lương thực cho
những ngày không săn bắn và hái lượm được và họ đã giữ lại những con vật
săn bắt được và thuần dưỡng chúng. Cũng từ đó, nghề chăn nuôi lợn được
hình thành. Có nhiều tài liệu cho rằng nghề nuôi lợn và nghề trồng lúa nước
gắn liền với nhau, phát triển theo văn hóa Việt. Theo các tài liệu của khảo cổ
học và văn hóa cho rằng nghề nuôi lợn và trồng lúa nước phát triển vào những
giai đoạn văn hóa Gò Mun và Đông Sơn, đặc biệt vào thời kỳ các vua Hùng.
Trải qua thời kỳ Bắc thuộc và dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc,
đời sống của nhân dân ta rất khổ cực, ngành nông nghiệp nói chung và chăn
nuôi lợn nói riêng không phát triển được.
Vào khoảng cuối thế kỷ XVIII, khi có trao đổi văn hóa giữa Trung
Quốc và Việt Nam, chăn nuôi lợn được phát triển. Dân cư phía Bắc đã nhập
các giống lợn lang Trung Quốc vào nuôi tại các tỉnh miền Đông Bắc Bộ. Tuy

nhiên, trong thời kì này trình độ chăn nuôi lợn vẫn còn thấp. Trong thời kỳ
Pháp thuộc, khoảng 1925, Pháp bắt đầu cho nhập các giống lợn Châu Âu vào


nước ta như giống lợn Yorkshire, Berkshire và cho lai tạo với các giống lợn
nội nước ta như lợn Móng Cái, lợn Ỉ, lợn Bồ Xụ.
Cùng với việc tăng nhanh về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng không
ngừng được cải thiện. Các phương pháp nhân giống thuần chủng và các phép
lai được thực hiện. Trong thời gian từ 1960, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn
cao sản thông qua sự giúp đỡ của các nước XHCN anh em. Có thể nói,chăn
nuôi lợn được phát triển qua các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ 1960 - 1969: Giai đoạn khởi xướng các qui trình chăn
nuôi lợn theo hướng chăn nuôi công nghiệp
- Giai đoạn từ 1970 - 1980: Giai đoạn hình thành các nông trường lợn
giống quốc doanh với các mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp, có đầu tư và
hỗ trợ của các nước trong khối XHCN như Liên Xô cũ, Hung-ga-ri, Tiệp
Khắc và Cu Ba. Hệ thống nông trường quốc doanh được hình thành và Công
ty giống lợn công nghiệp Trung ương cùng phát triển tốt và đảm đương việc
cung cấp các giống lợn theo hệ thống công tác giống 3 cấp từ Trung ương đến
địa phương. Tuy nhiên, trong những năm chuyển đổi kinh tế sự hỗ trợ của
nước ngoài giảm, cộng thêm đó là tình hình dịch bệnh đã làm cho hệ thống
các nông trường giống lợn dần dần tan dã hay chuyển đổi từ sở hữu nhà nước
sang cổ phần hóa hay tư nhân.
- Giai đoạn từ 1986 đến nay: Đây là giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với môi trường sinh thái và
nông nghiệp sản xuất hàng hóa đã tham gia thị trường khu vực (AFTA) và tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Từ đó, các mô hình chăn nuôi lợn được
hình thành và phát triển ở các tỉnh miền Nam và các tỉnh miền Bắc, hình thức
chăn nuôi lợn theo trang trại và doanh nghiệp tư nhân hình thành và phát triển
mạnh. Ngoài ra, còn có nhiều doanh nghiệp và công ty chăn nuôi lợn có vốn

đầu tư 100% của nước ngoài. Với hình thức chăn nuôi công nghiệp tập trung


này, trong những năm tới chăn nuôi lợn nước ta sẽ phát triển nhanh chóng,
tuy nhiên hình thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn, 96,4% ở các khu
vực nông thôn (VNC, 2002).
Cho đến nay, có thể nói nhiều doanh nghiệp, công ty hay các Trung
tâm giống lợn đã có khả năng sản xuất các giông lợn tốt đáp ứng nhu cầu nuôi
lợn có tỷ lệ nạc cao và phát triển chăn nuôi lợn ở các hình thức khác nhau
trong cả nước. Điển hình là các cơ sở của thành phố Hồ Chí Minh, các cơ sở
của Viện Chăn Nuôi, Viện Khoa học Nông Nghiệp Miền Nam và các công ty
sản xuất thức ăn có vốn đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, việc quản lý con giống cũng là vấn đề nan giải và nhiều
thách thức, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cũng đã ban hành nhiều
văn bản về công tác quản lý giống lợn trong cả nước. Hiện tượng các giống
lợn kém chất lượng bán trên thị trường nông thôn vẫn khá phổ biến, do vậy
người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn trong việc gây dựng đàn lợn ban đầu.
Vấn đề đặt ra là các địa phương cần xây dựng các cơ sở giống lợn của địa
phương mình để cung cấp giống lợn tốt cho nông dân. Công tác này, trong
những năm qua theo chương trình khuyến nông, nhiều cơ sở sản xuất con
giống bước đầu đã đáp ứng phần nào yêu cầu nông dân.
Chăn nuôi lợn trong cả nước đã có nhiều thành công đáng kể như đàn
lợn đã tăng tỷ lệ nạc từ 33,6% ở lợn nội, lên 40,6% ở lợn lai (miền Bắc) và
34,5% lợn nội lên 42% tỷ lệ nạc ở lợn lai (miền Nam). Đối với lợn lai 3 máu
ngoại (Landrace x Yorkshire x Duroc) tỷ lệ nạc trong nghiên cứu đạt 58-61%,
trong đại trà sản xuất đạt 52-56%. Năm 2001 cả nước có 21.741 ngàn con lợn,
sản xuất 1513 ngàn tấn thịt lợn hơi, xuất khẩu 27,3 tấn thịt xẻ, chiếm 2,6% số
thịt lợn sản xuất ra.
Từ khi có những chính sách kinh tế mới nói chung và những chính sách
trong nông nghiệp nói riêng của thời kỳ đổi mới, nền nông nghiệp của ta,



×