Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh các trường trung học cơ sở thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.79 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua chương trình
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh các
trường trung học cơ sở thành phố
Quy Nhơn tỉnh Bình Định”
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: xxxxxxxxxx
Khóa: 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRẦN XUÂN BÁCH

Bình Định - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn A


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt



Nội dung

BCH

:

Ban chấp hành

CBQL

:

Cán bộ quản lý

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên

GVBM

:


Giáo viên bộ môn

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm



:

Hoạt động

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng

KNS

:


Kỹ năng sống

NGLL

:

Ngoài giờ lên lớp

THCS

:

THCS

QL

:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TLXH

:


Tâm lý xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

liệu
2.1

Kết quả chất lượng giáo dục trung học cơ sở năm học

2.2

2015-2016
Kết quả chất lượng giáo dục trung học cơ sở năm học

2.3

2016-2017
Kết quả chất lượng giáo dục trung học cơ sở học kỳ I năm

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8


học 2017-2018
Số lượng học sinh, lớp và dân tộc
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Kết quả học tập của học sinh
Nhận thức về mục tiêu GD KNS cho HS
Nhận thức về vai trò nội dung HĐGDKNS của ban giám
hiệu (BGH), giáo viên chủ nhiệm (GVCN), cán bộ Đoàn
Đội trường học (CBĐ)

2.9

Bảng nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS

2.1

Các kĩ năng sống cốt lõi chung được giáo dục ở Việt Nam

0
2.11 Các phương pháp giáo dục kĩ năng sống
2.1 Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
2

lớp

2.1

Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo

3


dục

2.1

Thực trạng về mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục

4

KNS

2.1

Thực trạng về công tác tổng kết và rút kinh nghiệm GD

5

KNS

Trang


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đã và đang có
nhiều chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét. Việc đổi mới đường lối kinh tế - xã hội
đã đem lại sự phát triển toàn diện, mạnh mẽ và sâu sắc trong đời sống xã hội,
đồng thời kéo theo đó là hệ quả về sự biến đổi hệ thống định hướng giá trị

trong mỗi cá nhân con người. Bên cạnh việc hình thành những giá trị và phẩm
chất mới mang tính tích cực thì sự phát triển, mở cửa, hội nhập nền kinh tế thị
trường và sự phát triển quá nhanh về khoa học công nghệ cũng làm nảy sinh
những hiện tượng tiêu cực trong xã hội, ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của
một bộ phận dân cư nói chung, thế hệ trẻ hiện nay nói riêng.
Từ thực trạng trên, căn cứ chỉ thị 40/2008/CT–BGDĐT ngày 22/7/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013, thì việc rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh bậc THCS là một trong 5 nội dung thiết thực để xây dựng
trường học thân thiện. Đây là cơ sở pháp lý để việc giáo dục kỹ năngsống cho
học sinh bậc THCS được quan tâm nhiều hơn từ trước tới nay.
Ngày 15/04/2009, Bộ Chính trị đã đưa bảy định hướng phát triển giáo dục
và đào tạo, trong đó nhấn mạnh “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi
trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng
quy mô giáo dục hợp lý. Theo đó, cần coi trọng cả ba mặt dạy làm người, dạy
chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục về Đảng”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

4/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám

BCHTW (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” với 5 nhiệm vụ trọng tâm.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là tập trung chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ


phương pháp dạy học và giáo dục. Quan tâm giáo dục đạo đức và giá trị sống,
rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội.
Thành phố Quy Nhơn nằm ở trung tâm của tỉnh Bình Định là một trong

những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội mạnh nhất của tỉnh hiện nay.
Học sinh THCS là đối tượng rất dễ dàng trong việc tiếp thu ảnh hưởng của
những mặt tích cực cũng như tiêu cực đang xảy ra trong cơ chế thị trường và quá
trình hội nhập quốc tế. Do đó ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, nhà
trường cần chú trọng tới công tác giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là một những nội dung
giáo dục quan trọng, có được kỹ năng sống sẽ giúp các em học sinh tự tin bước
vào cuộc sống tương lai. Tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
chính là nâng chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư cách
một người nằm trong ngành giáo dục tôi băn khoăn về chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở trường THCS và mối quan hệ với công tác chỉ đạo
hoạt động đổi mới Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
Để đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ của mình với tiêu đề : “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các
trường THCS thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định”
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở bằng con đường tích hợp giáo dục kĩ năng sống với hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở.


Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở và hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
4. Giả thuyết khoa học
- Để Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS
thành phố Quy Nhơn đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục cần có các biện
pháp quản lý phù hợp, triển khai đồng bộ từ khâu kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống của nhà trường.
- Việc nâng cao nhận thức về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở trường THCS, thành phố Quy Nhơn và áp dụng một số biện pháp
quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá sẽ góp
phần nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường THCS thành phố Quy Nhơn.
- Nếu được đề xuất một số biện pháp có tính khả thi theo định hướng tích
cực các thành tố của giáo dục kĩ năng sống với các thành tố của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp thì có thể nâng cao được hiệu quả giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh các trường trung học cơ sở THCS thành phố Qquy Nhơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:


5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các trường
THCS thành phố Quy Nhơn
5.2. Khảo sát thực trạng Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các trường
THCS thành phố Quy Nhơn;
5.3. Đề xuất một số biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống

thông qua chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các trường
THCS thành phố Quy Nhơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trên năm trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Quy Nhơn tỉnh
Bình Định.
Từ năm 2016 đến năm 2018
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lý
hoạt động kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS, các hoạt động quản
lý kỹ năng sống cho học sinh ở nhà trường; phân tích, tổng hợp các tài liệu,
phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình
nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về

vấn đề Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Đối tượng khảo sát sẽ là học sinh,
giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường từ bộ môn đến ban giám hiệu.


- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và
tập trung vào HS, GV và CBQL
- Nghiên cứu sản phẩm.
- Quan sát.
- Tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp bổ trợ xử lý số liệu

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS
Chương 2: Thực trạng Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh các trường
THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG
QUA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO HỌC SINH THCS


1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Theo WHO (1993) Kỹ năng sống là “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng
ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về
mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với
người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội
có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khoẻ theo nghĩa rộng nhất về mặt
thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng
lực tâm lý xã hội này”.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện

trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình
“giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ.
Những nghiên cứu về kĩ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất
được một quan niệm chung về kĩ năng sống cũng như đưa ra được một bảng
danh mục các kĩ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình
nghiên cứu về kĩ năng sống ở giai đoạn này quan niệm về kĩ năng sống theo
nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội. Theo UNICEF, giáo dục dựa
trên kĩ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành
vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi. Ngắn gọn nhất đó là
khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc
như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì và làm như
thế nào). [ “Trích dẫn trong sách Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên – tác giả
Nguyễn Thị Oanh – Nhà xuất bản Trẻ”]
1.1.2. Nghiên cứu trong nước


Thuật ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Thông qua
quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm kĩ năng sống và
giáo dục kĩ năng sống ngày càng được mở rộng. Trong giai đoạn đầu tiên, khái
niệm kĩ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những
kỹ năng sống cốt lõi như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác
định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu. Ở
giai đoạn này, chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề giáo dục sức khỏe của
thanh thiếu niên. Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo dục sống khỏe
mạnh và kỹ năng sống”. Trong giai đoạn này nội dung của khái niệm kỹ năng
sống và giáo dục kỹ năng sống đã được phát triển sâu sắc hơn. Cùng với việc
triển khai chương trình nếu trên, vấn đề kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh đã được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về các vấn đề

trên ở giai đoạn này có xu hướng xác định những kĩ năng cần thiết ở các lĩnh
vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp để hình
thành những kĩ năng này cho thanh thiếu niên (trong đó có học sinh THCS). Một
số công trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là: Cẩm nang tổng
hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu niên, của tác giả Phạm Văn Nhân (2002) ; Kĩ
năng thanh niên tình nguyện, tác giả Trần Thời (1998); Một trong những người
đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kĩ năng sống và giáo dục kĩ
năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt các bài báo,
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên
cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam. Nghiên cứu về kĩ
năng sông và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam được thực hiện theo các hướng
chính sau:


Xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng
sống. Theo hướng nghiên cứu này còn có một số công trình nghiên cứu khác
như: Kĩ năng sống cho tuổi vị thành niên; Một số cơ sở tâm lý của việc giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh và những nghiên cứu của một số tác giả khác. Một số
nghiên cứu khác không trực tiếp đề cập đến vấn đề kĩ năng sống, giáo dục kĩ
năng sống như đối tượng nghiên cứu của mình, những kết quả nghiên cứu của
các công trình này có giá trị quan trọng trong việc thiết lập quan điểm phương
pháp luận cũng như những định hướng và tiếp cận trong việc nghiên cứu kĩ năng
sống, giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ. Đó là nghiên cứu của các tác giả
Đặng Quốc Bảo; Dương Tự Đam; Phạm Minh Hạc; Phạm Đình Nghiệp. Nghiên
cứu so sánh giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam với một số quốc gia khác. Kết
quả của hướng nghiên cứu này cho thấy, nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục
kĩ năng sống ở Việt Nam xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa; từ nhiệm vụ triển khai chiến lược và đổi
mới giáo dục, từ xu thế giáo dục thế giới và từ sự phát triển nội tại của khoa học

giáo dục nói chung và bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định. Một số
công trình nghiên cứu theo hướng nghiên cứu này đã đề cập đến những thách
thức liên quan đến giáo dục pháp luật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như
đề tài “Thực trạng phạm tội của học sinh - sinh viên Việt Nam trong mấy năm
gần đây và vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường” của tác giả Vương
Thanh Hương và Nguyễn Minh Đức. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh
Bình và cộng sự đã mô tả sinh động, đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và thực hiện
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh do Ngành giáo dục thực hiện. Ngành giáo
dục đã triển khai chương trình đưa giáo dục kỹ năng sống vào hệ thống giáo dục
chính quy và không chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông
được định hướng bởi mục tiêu giáo dục kĩ năng sống.


Các công trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được
phân tích theo quan điểm trên được khái quát theo những hướng nghiên cứu
chính sau đây:
- Nghiên cứu về giáo dục ngoài giờ lên lớp và sự phối kết hợp các lực
lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở ngoài
trường.
- Nghiên cứu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông
(THCS) nhấn mạnh vai trò chủ thể trong hoạt động tập thể và các hình thức tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Nghiên cứu về thực hiện các nội dung giáo dục khác nhau thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp như giáo dục môi trường, giáo dục giá trị đạo
đức; giáo dục ý thức pháp luật... thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Qua tập hợp nghiên cứu, phân tích tổng hợp và tổng quan vấn đề từ việc khảo
sát các đề tài liên quan ở trong nước và có thể đưa ra nhận định:
Chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn
đề kĩ năng sống, chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lí luận một cách
có hệ thống về phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh

viên nói chung và học sinh trung học cơ sở nói riêng.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất
định.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục)


nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực
hiện được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất” [15,tr.89]
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [13, tr 24,25]
1.2.4. Kỹ năng sống
Kỹ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào
mọi lứa tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội. Ngay những năm đầu thập kỷ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ)
như WHO (Tổ chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ),
UNESCO (Tổ chức Văn hóa, khoa học và Giáo dục của LHQ) đã chung sức xây
dựng chương trình giáo dục Kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên, cho
đến nay, khái niệm này vẫn nằm trong tình trạng chưa có một định nghĩa rõ ràng
và đầy đủ.
Theo WHO (1993): Kĩ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng

ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về
mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với
người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội
có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể
chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực
tâm lý xã hội này. Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995): Kĩ năng sống là


khả năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và
khả năng tránh được các tình huống. Các kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta
chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ,
cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích
cực nhất và mang tính chất xây dựng. UNESCO (2003) quan niệm: Kĩ năng
sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình
phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có
hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
Tóm lại, khái niệm kĩ năng sống được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở
từng khu vực và từng quốc gia. Ở một số nước, kĩ năng sống được hướng vào
giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh. Một số nước khác kĩ năng sống lại
hướng vào giáo dục hành vi và cách ứng xử, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ
môi trường hay giáo dục lòng yêu hòa bình.
Điều này được lý giải bởi hai lý do:
Thứ nhất, nếu hiểu kĩ năng sống theo nghĩa hẹp là đồng nhất kĩ năng sống
với năng lực tâm lý xã hội (TLXH) do đó làm giảm đi phạm vi ảnh hưởng cũng
như tác dụng của kĩ năng sống. Năng lực tâm lý xã hội (TLXH) đề cập tới khả
năng của con người biểu hiện những cách ứng xử đúng hoặc chính xác khi tương
tác với người khác trong các tình huống khác nhau của môi trường xung quanh
dựa trên nền văn hóa nào đó. Nhưng, điều cần lưu ý là, con người không chỉ cần

có năng lực thích ứng với những thách thức của cuộc sống mà con người còn
cần và phải biết cách thay đổi một cách phù hợp và mang tính tích cực;
Thứ hai, khái niệm kĩ năng sống theo nghĩa rộng đã bao hàm trong nó
năng lực tâm lý xã hội (TLXH) với ý nghĩa là thành phần có vai trò chung trong


việc hỗ trợ cho sức khỏe tinh thần và sức khỏe thể chất, giúp cá nhân sống hạnh
phúc với những người khác trong xã hội.
Bên cạnh đó, theo nghĩa rộng, khái niệm kĩ năng sống còn đề cập đến khả
năng con người quản lý được các tình huống rủi ro, không chỉ đối với bản thân
mà còn có thể gây ảnh hưởng đến mọi người trong việc chấp nhận các biện pháp
ngăn ngừa rủi ro. Đây chính là khả năng con người quản lý một cách thích hợp
bản thân, người khác và xã hội trong cuộc sống hàng ngày. Với phân tích nêu
trên, tác giả luận án sử dụng khái niệm kĩ năng sống trong nghiên cứu luận án
với nội hàm: “khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với
cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các
nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày”. Do tiếp cận kĩ năng
sống tương đối đa dạng nên cũng có nhiều cách phân loại kĩ năng sống. Theo
tổng hợp của tác giả Nguyễn Thanh Bình, tồn tại các cách phân loại kĩ năng
sống như sau:
Phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe. Theo cách phân loại này có 3 nhóm
KN:
Nhóm thứ nhất, là nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng, cụ thể:
tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân tích, khả
năng sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị...;
Nhóm thứ hai, là các kĩ năng đương đầu với xúc cảm, gồm các kĩ năng cụ
thể: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế được cảm
xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh;
Nhóm cuối cùng, là nhóm kĩ năng xã hội (hay kĩ năng tương tác) với các
kĩ năng thành phần: giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự

cảm thông chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm của người khác.
1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống


Khái niệm giáo dục cũng được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở cấp
độ xã hội và cấp độ nhà trường. Ở cấp độ nhà trường, khái niệm giáo dục chỉ
quá trình giáo dục tổng thể (dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện
thông qua các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục là những hoạt động do
các cơ sở giáo dục (trường học và các cơ sở khác) tổ chức thực hiện theo kế
hoạch, chương tình giáo dục, trực tiếp đều hành và chịu trách nhiệm về chúng.
Trong các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ đạo không
chỉ trong các môn học, mà ở tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường. Nó là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng
chủ đạo trong hệ thống các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục được tổ
chức có định hướng về mặt giá trị nhằm tạo ra những môi trường hoạt động và
giao tiếp có định hướng của người học. Khi tham gia các hoạt động giáo dục,
người học tiến hành các hoạt động của mình theo những nguyên tắc chung,
những mục tiêu chung, những chuẩn mực giá trị chung và những biện pháp
chung, nhờ vậy họ được giáo dục theo những tiêu chí chung (tuy hoạt động của
mỗi người luôn diễn ra ở cấp độ cá nhân). Kĩ năng sống được hình thành thông
qua quá trình xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi,
thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ
năng thích hợp. Do vậy, kỹ năng sống phải được hình thành cho học sinh thông
qua con đường đặc trưng - hoạt động giáo dục
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Xét từ góc độ giáo dục, kĩ năng sống của người học được xác định là một
biểu hiện của chất lượng giáo dục. Vì thế, trong mục tiêu 6 của kế hoạch hành
động Dakar về giáo dục cho mọi người kĩ năng sống được coi là một khía cạnh
của chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu
chí đánh giá kĩ năng sống của người học. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh trong các nhà trường, xét cho cùng là để nâng cao chất lượng giáo dục.


Giáo dục kĩ năng sống là thực hiện quan điểm hướng vào người học, một
mặt đáp ứng nhu cầu của người học có năng lực để đáp ứng những thách thức
của cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác,
thực hiện giáo dục kĩ năng sống thông qua những phương pháp hướng đến
người học (lấy học sinh làm trung tâm) và phương pháp dạy học tương tác, cùng
tham gia, đề cao vai trò tham gia chủ động, tự giác của người học và vai trò chủ
đạo của người dạy sẽ có những tác động tích cực đối với những mối quan hệ
người dạy và người học, người học với người học. Đồng thời, người học cảm
thấy họ được tham gia vào các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của bản thân,
họ sẽ thích thú và học tập tích cực hơn. Như vậy giáo dục kĩ năng sống cho
người học, cụ thể là học sinh THCS đồng thời thể hiện tính khoa học và nhân
văn của giáo dục.
1.2.7. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Theo tác giả Nguyễn Dục Quang và cộng sự, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh
về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt đông nhân văn,
văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các
em hình thành và phát triển nhân cách.
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua chương trình giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS
1.3.1. Các đặc điểm tâm sinh lý cơ bản ở học sinh THCS
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em được
vào học ở trường trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một vị trí đặc
biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên



gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “, “tuổi
bất trị “…
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn(người trưởng
thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển : thể
chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.
Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính
người lớn” ,điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát
dục, điều kiện sống, hoạt động…của các em.
Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: sự gia
tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn
trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ
sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.
Sự thay đổi của điều kiện sống của HS THCS được thể hiện như sau:
Đời sống gia đình của học sinh trung học cơ sở
Đời sống trong nhà trường của học sinh trung học cơ sở cũng có nhiều thay đổi.
Sự thay đổi về phương pháp dạy học và hình thức học tập
Đời sống của học sinh trung học cơ sở trong xã hội
Thiếu niên thích làm công tác xã hội
Tóm lại, sự thay đổi điều kiện sống, điều kiện hoạt động của thiếu niên ở
trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị trí của các em được nâng lên. Các em ý
thức được sự thay đổi và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó. Do
đó, đặc điểm tâm lý, nhân cách của học sinh trung học cơ sở được hình thành và
phát triển phong phú hơn so các lứa tuổi trước.


1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông qua chương trình giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho học sinh THCS
Họat động GDKNS thông qua các HĐGDNGLL là một bộ phận của quá
trình giáo dục trong nhà trường. Đó là những họat động được tổ chức ngoài giờ

học các bộ môn văn hóa có trong thời khóa biểu đã quy định. Mục tiêu giáo dục
KNS cho học sinh THCS là:
- Giúp các em có khả năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề của xã hội
có nguy có ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và khỏe mạnh của các em. Giúp
các em phòng ngừa được những hành vi có hại cho sự phát triển của bản thân.
- Giúp các em làm chủ được bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách
ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
- Giúp các em rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia
đình và cộng đồng.
- Mở ra cho các em cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin,
cũng như giúp các em biết lựa chọn và quyết định đúng đắn.
Và giúp học sinh những vấn đề cụ thể sau:Trí dục, đức dục, thẩm mỹ, thể
chất, lao động.
1.3.3.Nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua chương trình giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho học sinh THCS
Khái quát lại có thể thấy GDKNS ở Việt Nam tập trung vào các vấn đề
sau:
- Giáo dục KNS trong giáo dục đạo đức, giáo dục công dân
- Giáo dục KNS để thực hiện quyền trẻ em
- Giáo dục KNS để đề phòng tai nạn, thương tích cho trẻ em
- Giáo dục KNS trong lĩnh vực sức khỏe do UNICEF Việt Nam hỗ trợ
- Giáo dục KNS để phòng tránh ma túy, HIV/AIDS


- Giáo dục KNS để giải quyết các vấn đề giới, giới tính và sức khỏe sinh
sản cho trẻ vị thành niên
- Giáo dục KNS để tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ, thanh niên
- Những KNS cốt lõi (hoặc KNS chung) đã được giáo dục ở Việt Nam:
+ Kỹ năng tự nhận thức
+ Kỹ năng kiên định

+ Kỹ năng giao tiếp
+ Kỹ năng ra quyết định
+ Kỹ năng xác định giá trị
+ Kỹ năng đặt mục tiêu
1.3.4. Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua
chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS
Họat động GDKNS được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ từ khâu
chuẩn bị đến khâu tổ chức thực hiện họat động và sau cùng là đánh giá kết quả
hoạt động. Ba khâu trên phải liên kết hữu cơ với nhau, thống nhất, biện chứng
với nhau. Mỗi khâu của họat động có những yêu cầu riêng về nội dung họat
động, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động.
Phương pháp tổ chức HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL phải phù
hợp với trình độ, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của học sinh nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS. Học sinh phải thực sự giữ
vai trò chủ thể của họat động với sự giúp đỡ, đinh hướng của GV chủ nhiệm để
thực hiện có hiệu quả các HĐGDKNS. Thông qua tự quản HĐGDNGLL giúp
HS phát huy tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia và điều khiển các họat
động tập thể. Phát huy vai trò cố vấn, vai trò lãnh đạo, định hướng của GV chủ
nhiệm và các cán bộ Đoàn Đội đối với các hoạt động tập thể của HS.
Phương pháp tổ chức HĐGDKNS thông qua các HĐGDNGLL rất đa
dạng, phong phú gồm một số phương pháp sau:


Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp giao nhiệm vụ
Phương pháp đóng vai
Phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp hoạt động nhóm nhỏ
Phương pháp trò chơi
Phương pháp diễn đàn

Hình thức tổ chức
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tình hình cụ thể của mỗi
trường, mỗi địa phương, mỗi loại hình trường.... có thể tiến hành HĐGDNGLL
nhằm hình thành KNS theo những hình thức chính sau:
Hoạt động chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật
Tìm hiểu, ứng dụng KHKT, phục vụ học tập
Hoạt động văn hoá - nghệ thuật
1.4. Quản lý hoạt động kỹ năng sống thông qua chương trình giáo dục ngoài
giờ lên lớp học sinh THCS
1.4.1. Quản lý mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống
Trong Chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trường THCS,
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được quan niệm là những hoạt động được
tổ chức ngoài giờ học các môn trên lớp, là sự tiếp nối hoạt động dạy - học trên
lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động của học sinh. Như vây, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa và là
hoạt động tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp. Nó có quan hệ chặt chẽ với hoạt
động dạy học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường Trung học cơ sở nhằm
tạo môi trường cho người học gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận
thức với hành động và có cơ hội trải nghiệm hành vi ứng xử của mình.


1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục kĩ năng sống
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện các mặt giáo
dục trong nhà trường do đó nội dung hoạt động giáo dục được tập trung vào các
nội dung cơ bản sau đây: Hoạt động gắn liền với nội dung văn hoá trong nhà
trường, hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ, nghệ thuật, các hoạt động xã hội chính trị, lao động nghề nghiệp, các vấn đề về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, gia
đình, các vấn đề về giữ gìn phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, phòng
chống các tệ nạn xã hội, các vấn đề về vai trò của thanh niên trong xây dựng đất
nước ở thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các vấn đề về hoà bình hữu nghị,

giáo dục hướng nghiệp, v.v...
1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục kĩ năng sống
Nhân cách con người chỉ được hình thành thông qua hoạt động và bằng
hoạt động. Vì vậy có thể nói, KNS của học sinh chỉ có thể được hình thành
thông qua hoạt động học tập và giảng dạy cũng như các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường. Cuộc đời của con người là một dòng hoạt động, hoạt động là
mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể, là phương thức tồn tại của con người
trong xã hội, trong môi trường xung quanh.
Hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, ý thức của con người. Hoạt
động luôn luôn được thúc đẩy bởi động cơ, thực tế lại có rất nhiều động cơ của
hoạt động, đó là những động cơ bên ngoài và động cơ bên trong...
Tiếp cận hoạt động - nhân cách, vận dụng vào quá trình giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh chính là làm cho cả giáo viên và học sinh đều trở thành chủ
thể của hoạt động giáo dục kỹ năng sống, rèn luyện kỹ năng sống, làm sao để cả
giáo viên và học sinh cùng đặt ra các nhiệm vụ chung với động cơ chung để đạt
mục đích là hình thành phát triển kỹ năng sống cho học sinh. Vì vậy trong quá
trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo viên là phải tạo ra động


lực cho người học, làm cho người học tham gia một cách tích cực vào quá trình
hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thương lượng, kỹ năng tự nhận thức về
bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc, v.v… phương pháp và hình thức tổ
chức hoạt động phải thực sự là phương pháp tổ chức và điều khiển hoạt động
nhận thức, hoạt động rèn luyện KNS cho học sinh, làm cho hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học sinh nói chung và hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh nói riêng thực sự trở thành hoạt động cùng nhau của cả giáo viên
và học sinh trong nhà trường THCS.
1.4.4. Quản lý hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống
Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo viên

cần phát huy tính tích cực, tính tự chủ của học sinh trong việc sử dụng quyền và
bổn phận của trẻ em để giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động, đồng thời giáo
dục cho học sinh kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên
định, kỹ năng ứng phó với xúc cảm, kỹ năng giao tiếp, v.v...
1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ giáo dục kĩ năng sống
Hoạt động GD NGLL, GD KNS muốn đạt được hiệu quả cao thì lãnh đạo
nhà trường cần phải huy động các lực lượng, các tổ chức trong nhà trường,
ngoài xã hội tích cực hỗ trợ, tham gia vào kế hoạch hoạt động GD NGLL, GD
KNS cho HS.
1.4.5. Quản lý kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng sống
Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng, kiểm tra là đối chiếu với kế hoạch
để xác định đúng mức độ đạt được so với kế hoạch, phát hiện những sai lệch
xem xét những gì đã đạt, chưa đạt, cùng nguyên nhân của chúng và những vấn
đề mới nảy sinh trong thực tiễn để điều chỉnh cho kịp thời. Kiểm tra đánh giá
thúc đẩy quá trình giáo dục phát triển.


×