Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung của lợn nái sinh sản ở công ty cổ phần thiên thuận tường phường cửa ông thành phố cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.17 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THỊ NHẠN
Tên đề tài :
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG CỦA LỢN NÁI
SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN THUẬN TƯỜNG, PHƯỜNG CỬA ÔNG,
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy Chuyên

ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp :
K45 – CNTY – N01
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THỊ NHẠN
Tên đề
tà i:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG CỦA LỢN NÁI
SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN THUẬN TƯỜNG, PHƯỜNG CỬA ÔNG,
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy Chuyên

ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp :
K45 – CNTY – N01
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017

Giảng viên hưỡng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên, năm 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập, để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
của mình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, sự chỉ bảo tận tình của thầy
cô trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy cô trong
Khoa Chăn nuôi Thú y. Đến nay tôi đã hoàn thành xong chương trình học
và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong Khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngân, giảng viên
Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm,
Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi và cho
phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của công ty
CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Nhạn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu tổng đàn lợn của trại trong 3 năm (2014 - 2016)
...........................7
Bảng 2.2. Các chỉ têu chuẩn đoán viêm tử cung......................................................
25
Bảng 2.3: Quá trình sử dụng văc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi
.. 29
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi..........................................
42
Bảng 4.2. Công tác phục vụ sản xuất .........................................................................
47
Bảng 4.3. Tỷ lệ viêm tử cung của đàn lợn nái trong 3 năm (2014 - 2016).............
48
Bảng 4.4. Tỷ lệ và mức độ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ......................
49
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ....................................
50
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo tháng
...................... 51
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo giống, dòng ................
52
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo phương pháp đẻ
....... 53
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo các phác đồ điều trị
................ 54
Bảng 4.10. Một số chỉ têu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị.......................
55


3


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs
KTKS

: Cộng sự
: Khai thác khoáng sản

MMA

: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

Nxb

: Nhả xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

TTT

: Thiên Thuận Tường



4

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................... iii MỤC
LỤC ........................................................................................................ iv Phần
1 MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................
1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..........................................................
2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ......................................................................
3
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .....
3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại....................................................................
5
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ..................................................................
6
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở ............................................. 6
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại ........................................................................... 6
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ......................................................................
6
2.3. Cơ sở khoa học ...........................................................................................
7
2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn nái ......................................
7

2.3.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 11
2.3.3. Một số nguyên nhân gây bệnh ..............................................................
19


5

2.3.4. Các thể viêm tử cung.............................................................................
21
2.3.5. Đường xâm nhập ...................................................................................
24
2.3.6. Chẩn đoán..............................................................................................
24
2.3.7. Hậu quả .................................................................................................
27
2.3.8. Biện pháp phòng và điều trị ..................................................................
28
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................
33


6

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 33
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 35
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 38
3.2. Địa điểm và thời gian tến hành ............................................................... 38
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ têu theo dõi .......................................... 38
3.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................. 38

3.3.2.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 38
3.3.3. Các chỉ têu theo dõi.............................................................................. 38
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
3.4.1. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)...................................
39
3.4.2. Phương pháp điều trị ............................................................................. 39
3.4.3. Phương pháp sử lý số liệu, tính toán các chỉ tiêu.................................. 40
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 42
4.1. Kết quả tham gia phục vụ sản xuất .......................................................... 42
4.1.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho gia súc, gia cầm .............................. 42
4.1.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho gia súc ........................................... 43
4.2. Kêt qua thưc hiên chuyên đê .................................................................... 48
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2014 - 2016)
......................................................................................................................... 48
4.2.2. Tỷ lệ và mức độ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................. 48
4.2.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................................
49
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng ..................................
51
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung theo giống, dòng............... 52
4.2.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo phương pháp đẻ .......
53


7

4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo các phác đồ điều trị ..............
53
4.2.8. Một số chỉ têu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 55



8

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 59
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng hàng đầu trong ngành chăn nuôi
nước ta. Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn cung cấp lượng sản phẩm về
thịt là lớn nhất. Chăn nuôi lợn ngày càng phát triển đã mang lại lợi ích về
kinh tế cho người chăn nuôi, tuy nhiên chăn nuôi lợn gặp không ít khó khăn
về dịch bệnh gây ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển đặc biệt là các
bệnh về sinh sản ở lợn nái do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại
với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ,
lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E.coli
xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo,
viêm âm môn, đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, bệnh ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái gây tổn thương đường sinh dục sau khi
sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con còi cọc
chậm phát triển, suy dinh dưỡng. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái chủ yếu là

lợn nái ngoại.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao
nhất là sản phẩm của ngành chăn nuôi không chỉ về số lượng mà còn cả về
chất lượng của sản phẩm phải đảm bảo về giá trị dinh dưỡng, quan trọng là
phải an toàn đến sức khỏe cho người sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu đó người
chăn nuôi cần có đầy đủ về yếu tố giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, bên cạnh đó cần chú ý hơn về công tác quản lý thú y để hạn chế bệnh
tật, nhằm nâng cao chất lượng chăn nuôi.


Trong chăn nuôi lợn thì chăn nuôi lợn nái sinh sản giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển về số lượng cũng như chất lượng của đàn lợn. Tuy nhiên,
đàn lợn nái thường hay mắc một số bệnh gây biến chứng trước và sau khi đẻ
như: sót nhau, viêm vú, viêm tử cung, mất sữa sau khi đẻ là bệnh hay gặp
ở lợn nái làm giảm khả năng sinh sản gây thiệt hại rất lớn đến kinh tế
của ngành chăn nuôi lợn hiện nay.
Nhằm để hạn chế rủi ro thiệt hại về kinh tế do bệnh viêm tử cung gây ra
trên đàn lợn nái sin sản nuôi tại công ty cổ phần Thiên Thuận Tường khu vực
1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung của lợn nái
sinh sản ở công ty cổ phầnThiên Thuận Tường, phường Cửa Ông, thành
phố Cẩm Phả”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty Cổ phần Thiên Thuận Tường.
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Xác định tình hình mắc, cách phòng trị bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn nái của công ty.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại công ty Cổ Thiên Thuận Tường.

- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Xác định tình hình mắc, cách phòng trị bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn nái của công ty.


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận
phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành
lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm chủ đầu tư kiêm giám
đốc công ty.
Dựa trên những yêu cầu đặt ra với địa điểm xây dựng Nhà máy, Công
ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường đã đề xuất và được UBND tỉnh Quảng
Ninh đồng ý cho khảo sát địa điểm va châp thuân theo Quyêt đinh phê
duyêt Quy hoach chi têt ty lê 1/500 Khu giêt mô gia suc , gia câm tâp trung
, chăn nuôi lơn hương nac, kêt hơp nuôi trông thuy san, nhà máy chế biến
thức ăn gia súc, gia câm, bảo tồn, chăn nuôi phat triên giông gia suc gia câm.
Vị trí địa lý:
Phường Cưa Ông có đ ịa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi
cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều –
Móng Cái.
Phía đông giáp sông Mông Dương – Huyên Vân Đôn
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy
Phía Nam giáp biên
Phía Bắc giáp Phương Mông Dương
Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt
bằng, đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên
liệu vào và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất.



 Điều kiện khí hậu
Vùng dự án thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình
0

22.7 -24,1 C; Lượng mưa trung bình 1.297=1910.5

mm

; Độ ẩm trung bình

81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió đông nam và đông bắc. Hàng năm có gió bão, mưa
to, gió mạnh.
 Địa hình:
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe
và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông
o

o

và Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15 - 20 thích hợp với việc canh tác
nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi
cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản.
 Địa chất:
Do khu đất nằm trong vùng đất đồng bằng ổn định lâu nên có thể
đánh giá địa chất công trình trong khu vực tương tự nhau. Đối với Nhà
máy chế biến thịt gia súc theo quy định của chứng chỉ quy hoạch, chiều cao
tối đa là 3 tầng nên có thể khẳng định, địa chất của khu đất là hoàn toàn

thích hợp để xây dựng nhà máy.
Nguồn nước:
Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với lưu lượng
10m3/h và xử lý nước đạt têu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung
cấp cho Nhà máy.
Thoát theo độ dốc san nền
Nước thải sản xuất – sinh hoạt được xử lý đạt têu chuẩn nước thải phục
vụ thủy lợi dẫn đến hồ Sinh học và thoát ra kênh thủy lợi


Cấp đi ệ n
Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam, cách nhà
máy khoảng 150m.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang
trại
- Trại lợn của công ty Cổ phần Thiên Thuân Tương có kho ảng 6 ha đất
để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và
các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 400 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thước
2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô kích thước 2,4m ×
0,65m/ô, 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m , 6
chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m, và 1 chuồng
úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu
bị, đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa
sổ có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên

trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
- Phòng pha tnh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật đô tnh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát
trùng.


- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua
từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng
lấy


nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ
ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới
các chuồng khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại.
01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế toán.
10: Công nhân và 7 sinh viên thực tập.
02: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực
hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại

Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire,
Landrace, Pietrain, Hampshire, Duroc. Ngoài ra trại còn nuôi 2 giống lợn
khác là: Meishan và lợn Móng Cái làm dự án với số lượng nhỏ.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa:
9,9con/đàn.
- Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồng úm.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 105kg.
- Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây


Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn
của trại 3 năm gần đây tính đến tháng 5 năm 2016 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu tổng đàn lợn của trại trong 3 năm (2014 - 2016)
Số lượng lợn qua các năm
STT

(con)

Loại lợn
2014

2015

2016

1


Nái sinh sản

410

419

450

2

Nái hậu bị

36

38

42

3

Đực làm việc

9

11

20

4


Đực hậu bị

4

5

8

459

473

500

Tổng số
2.3. Cơ sở khoa học

2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn nái
Bộ phận sinh dục của lợn nái bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài gồm (âm
môn, âm vật, tền đình).
2.3.1.1.Bộ phận sinh dục bên trong
 Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung,
đầu sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc
gọi là màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.

Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
Lớp liên kết ở ngoài.


Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc âm đạo: âm đạo lợn dài 10 - 12cm.
Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang
và niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử
cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cô t ử cung và được giữ
bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng, gồm 2 sừng thông với một
thân và cô tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn
trứng. Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược thông với
nhau, do dó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy
thai (Đặng Quang Nam, Phạm Đức Chương, (2002) [16]).
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tô ch ức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt
là nhiều tnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng lươi v ừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ

nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt.


- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử
cung. Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì
gạt những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp
gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tết tối đa khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn
của chu kỳ lên giống.
 Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi tre ở cạnh trước dây chằng
rộng, nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng
nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng
trứng. Buồng trứng của lợn dài 1,5 – 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 – 5g. Buồng
trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tết các hormone:
Estrogen, Progesterone, Oxytocine…
Cấu tạo: phía ngoài là một lớp liên kết sợi được bao bọc bởi lớp biểu
mô hình lập phương. Bên dưới là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể
trắng. Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây
thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục
vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang bậc một có thể bị thoái
hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc

nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang. Noãn nang có xoang được


xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn
để
chuẩn bị xuất noãn.
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], khi nang noãn xuất noãn, những mạch
máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của
nang noãn cùng với vết xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước
nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa
thành tế bào thể vàng để tạo nên thể vàng
 Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối
lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo
nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất
để nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tnh của tinh
trùng, tết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử
cung.
2.3.1.2.Cơ quan sinh dục bên ngoài
Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với
nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép
dưới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn
trong và hơi dính.
Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)



Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Phía trước màng trinh là âm đạo,
phía sau là âm môn, sau màng trinh có lỗ niệu đạo,tiền đình có một số
tuyến


hướng về âm môn.
- Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo,

phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo: ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình: là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống

thể hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
 Âm vật (Clitoris)
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như cấu tạo như
dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của đường sinh dục cái, cũng
có cấu tạo ở thể hổng như con đực được dính vào phần trên khớp bán động
ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hông và tô chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật.
2.3.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài , có tnh ôn đ ịnh với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài
ra còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi

dưỡng chăm sóc, sử dụng... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
người ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.3.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tnh được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản
xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính được nhận biết
bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của
thần kinh.


Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ
thẫm và keo dính. Thần kinh có sự biến đổi từ hưng phấn chuyển sang giai
đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng
trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi lên trên bề mặt trứng và chín,
niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Ở lợn tuổi thành thục về tính là 6- 8 tháng.
Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm
đạo,.. đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh
sản.
+ Giống
Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái
ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường
Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại X
nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
 Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt,
gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Mùa vụ
Thành thục về tính phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh

vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và cs (1998) [1].
+ Điều kiện ngoại cảnh

Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tnh của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tnh sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn
đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái


hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của
những con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tnh của chúng.
Theo Paul Hughes và cs (1996) [22], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2
lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc
165 ngày tuổi.
So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung và
lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động dục
đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về
thể vóc, bộ phận sinh dục và có thể bước vào hoạt động sinh sản.
2.3.2.2. Chu kỳ tnh, tuổi phối giống đầu tên và thời điểm phối giống thích
hợp
* Chu kỳ tính

Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Trần Thanh Vân (2014) [15] cho biết: lợn nái
sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất
thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15- 16 ngày lại động dục, lần
này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tnh chu kỳ.
Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nôi cộm
trên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng

trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là
động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ.
Chu kỳ tnh ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tnh của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
*Tuổi phối giống đầu tiên
Tuổi phối giống đầu tên là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn


×