Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn nguyễn thanh lịch ba vì hà nội và hiệu lực điều tri ̣của thuốc MD nor 100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.68 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

PHAN THỊ HƯƠNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY GIAI ĐOẠN TỪ
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH
LỊCH, BA VÌ, HÀ NỘI VÀ HIỆU LỰC ĐIÊU TRI CỦA THUÔC MD Nor 100”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

PHAN THỊ HƯƠNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY GIAI ĐOẠN TỪ
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH
LỊCH, BA VÌ, HÀ NỘI VÀ HIỆU LỰC ĐIÊU TRI CỦA THUÔC MD Nor 100”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: 45 CNTY – N04
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y cùng
tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp
em thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Em xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội, chủ trại
chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận
tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuốn khóa luận
này.
Một lần nữa em xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp

lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017.
Sinh viên

Phan Thị Hương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua 3 năm gần đây (2015-2017) ............................. 6
Bảng 2.2: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ........................................ 7
Bảng 2.3: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
lợn con tại trại.................................................................................................... 7
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 34
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy .......................................... 35
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 36
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con theo các tháng .................. 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy.............................. 39
Bảng 4.6: Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc hội chứng tiêu chảy ................ 40
Bảng 4.7: Bệnh tích mổ khám lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy .... 42
Bảng 4.8: Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng thuốc MD Nor
100. .................................................................................................................. 43


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Cs

: Cộng sự

E.coli

: Escherichia coli

HCTC

: Hội chứng tiêu chảy

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

UBND

: Uỷ ban nhân dân


4

MỤC LỤC


Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập. ................................................................. 3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. .................... 3
2.1.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại .................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học................................................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......................... 25
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
3.4.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 29
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................... 29
3.4.2.Phương pháp theo dõi .................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 30
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 31
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ..................................................................... 31
4.1.1.Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ...................................................... 31
4.1.2. Công tác thú y ............................................................................... 32


5


4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ............................................. 32
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ................................................................ 35
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ..... 35
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi.................... 35
4.2.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng ....................... 37
4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy ........................... 39
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc hội chứng tiêu chảy .............. 40
4.2.6. Bệnh tích mổ khám lợn con chết do mắc tiêu chảy. ..................... 42
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con .............. 42
Phần 5 KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ .................................................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................ 45
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi, nước ta sẽ hướng tới sự tập trung công
nghiệp, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Chính phủ giao cho xây dựng chiến lược
phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 nhằm các mục tiêu: Các sản phẩm của
ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt đáp ứng được nhu cầu
về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm. Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ đầu vào của chăn
nuôi tới thành phẩm cho người tiêu dùng đòi hỏi phải chặt chẽ hay nói cách khác là
từ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là đối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng cao

nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn bán do
nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy hiểm có hại như
dịch bệnh đều ảnh hưởng xấu đến giá cả thị trường, làm giảm hiệu quả kinh tế của
ngành chăn nuôi nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày càng
phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền
kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, khó khăn nan giải
nhất gặp phải trong chăn nuôi chính là vấn đề dịch bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt
hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn về
kinh tế đó là bệnh tiêu chảy của vật nuôi. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây
lan mạnh, lại thường xuyên gặp, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ
chết cao, giảm khả năng tăng trọng của đàn lợn.
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa tuổi và gây hiệu quả
nghiêm trọng và tổn thất rất lớn . Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra
như vi khuẩn , virus, thưc ăn kem phâm chât , chăn nuôi không đung quy trinh , thơi
tiêt thay đôi đôt ngôt hay do mô t sô bênh truyên nhiêm , bênh nôi khoa va bênh ky


sinh trung ... Ơ nước ta do nhiều yếu tố tác động như thời tiết , tâp quan chăn
nuôi , điêu kiên dinh dương , môi trương sông , trình độ khoa học ky thuật nên hội
chứng tiêu chay rât cao . Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con, E. coli và
Salmonella là hai nguyên nhân gây bệnh quan trọng và rất phổ biến.
Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và điện
giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và chết nếu không được điều trị kịp thời.
Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy sản xuất thức
ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước uống để phòng tiêu
chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh nên
hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng gia tăng và tồn dư kháng sinh trong
các sản phẩm có nguồn gốc động vật là rất cao.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban

chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập , chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy giai đoạn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội và hiệu lực
điêu tri của thuôc MD Nor 100”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tinh hinh măc hôi chưng tiêu chay trên đàn l ợn con theo mẹ
tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội.
- Xác định hiệu lực của thuôc MD Nor 100

1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến hôi
chưng tiêu chay trên đàn l ợn con theo mẹ nuôi tại trại.
- Tìm hiểu được nguyên nhân gây ra những bệnh trên đàn lợ n con, tư đo đưa
ra biên phap điêu trị hơp ly.
- Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
-Vị trí địa lý
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân núi
Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2.
Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba

Vì tỉnh Hà Nội.
Vị trí địa lý giáp:
- Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Nam giáp núi Ba Vì.
- Địa hình
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh
nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần
lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi.
Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các xóm
Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song
với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là
ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
- Khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió
mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông
0

lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,4 C.


Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập
trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%, vùng thấp thường
khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.

2.1.1.2. Cơ sở vật chất nơi thực tập
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm

2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn s inh sản
cho Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan)
- Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban
lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nh iều
công nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm: 17 người.
Chủ trại: 1 người
Quản lý trại: 1 người
Ky sư chăn nuôi: 2 người
Phục vụ: 1 người
Thợ điện: 1 người
Công nhân: 3 người
Sinh viên thực tập: 08 người
- Cơ sở vật chất của trang trại
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn ky thuật đảm
bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều
được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát
trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đưa
lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm
ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát
trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn


cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó
một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại
lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này
được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và

để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có
tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết
lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng,
ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng
khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát
và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông.
Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm
áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con.
Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy
chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng
tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới
cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn
o

o

mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28 C - 30 C.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại
công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng
có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích
hợp cho lợn con.

2.1.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang
trại
2.1.2.1 Tình hình chăn nuôi
Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain

- Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy


chuồng đẻ và 1 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1224 lợn nái, 28 lợn đực, 46
lợn hậu bị ( số liệu tháng 5/2017). Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống
dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh
phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt
quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi,
sinh sản thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán
bộ thú y và đội ngũ công nhân ky thuật thực hiện chặt chẽ.
Hoạt động chăn nuôi của trại là chỉ chăn nuôi lợn nái sinh sản và bán con
giống, cơ cấu đàn lợn của trại được biểu thị qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua 3 năm gần đây (2015-2017)
Số lượng lợn của các năm (con)
Loại lợn
2015

2016

05/2017

Nái sinh sản

1343

1167

1224


Nái hậu bị

340

360

46

Đực khai thác

21

19

18

Đực hậu bị

4

4

10

Lợn con

29100

30200


30800

Tổng số

1708

1550

1298

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của trại
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa: 9,9con/đàn.
- Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 18-21 ngày tuổi, thì tiến hành cai sữa
và lợn con được chuyển sang chuồng úm
Lịch sát trùng được trình bày ở bảng 2.2


Bảng 2.2: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ
CN
Thứ 2

Chuồng nái
chửa
Phun sát
trùng


Chuồng đẻ

Quét và rắc Phun sát trùng +
vôi đường đi
rắc vôi

Thứ 3

Phun sát trùng +
quét vôi đường đi

Thứ 4

Xả vôi xút
gầm

Phun sát trùng

Thứ 6
Thứ 7

Ngoài
Chuồng

Ngoài khu vực
chăn nuôi

Phun sát trùng

Phun sát

trùng

Thứ 5

Chuồng cách
ly

Phun sát
trùng

Phun sát Phun sát trùng
trùng toàn bộ toàn bộ khu
khu vực
vực

Quét hoặc
rắc vôi
đường đi
Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát trùng +
Phun ghẻ
xả vôi xút gầm
Phun sát
Phun sát trùng +
Phun sát
Phun sát
Phun sát trùng

trùng
rắc vôi
trùng
trùng
Vệ sinh tổng
Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng
chuồng
chuồng
chuồng
khu
Phun ghẻ

* Phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn.
Việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và đặt lên
hàng đầu với mục tiêu phòng hơn chống. Chính vì vậy việc theo dõi và thực hiện
lịch tiêm phòng vắc xin chính xác là rất quan trọng. Quy trình phòng bệnh bằng vắc
xin cho đàn lợn con được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
lợn con tại trại
STT

Tên chế phẩm

Phòng bệnh

Ngày
tuổi

Liều
lượng


Cách dùng

(ml)

1

Nova Fer

Thiếu sắt

1-3

2,0

Tiêm bắp

2

Myco - Pac

Viêm phổi

10; 25

2,0

Tiêm bắp

3


HC - Vac

Dịch tả lợn

21; 45

2,0

Tiêm bắp


2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hoa của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trường
0

trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 40 C ra môi trường bên ngoài có nhiệt độ thấp
hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan
bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa hoàn
thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn con
trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất
ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:

- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sy Lăng và cs, 2003) [16].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ơ cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả
năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau
thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất
yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì


vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [ 3] cho biêt l ợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang
qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng
lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể,
lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn
con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ
thể chống lại mầm bệnh.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [24], hệ vsv đường ruột gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều
nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở

mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở lên cường độc gây bệnh.
Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất đa dạng. Theo Bertschinger. H. U (1999) [33],
cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56
kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng
nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E.Coli ( Đặng Xuân
Bình, 2010) [2]. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây
thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium,
Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân
lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là
hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối
loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch,
1996) [25].


Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên
nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh
xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa
phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá,
hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có
các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn
lợn do vi khuẩn Salmonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên ) và nước trong phân từ 75% trở lên
gọi là hiện tượng tiêu chảy . Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đông thơi nên

gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì
hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc
khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng
kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có
thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
* Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã kết
luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi
khuẩn.
Trong đường ruột của gia suc nói chung và của lợn nói riêng , có rất nhiều loài
vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng hệ sinh thái. Hệ
sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo hướng có lợi cho cơ
thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thường khi mà hệ sinh
thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định
của môi trường đường tiêu hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi
sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây
bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu
chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp


những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E.coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột
của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết
trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt
của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E.coli
thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật mô

hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2 - 3
x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi
ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình thành nha bào,
có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
0

Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 C trong
vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố chuyển thành
giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi
khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có khả
năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella ententidis.
Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella đều có
lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum) vì vậy
có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men glucose
không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dương tính, VP âm


tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính( trừ Salmonella paratyphi A:
H2S âm tính).
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
o

o


Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45 C, thích hợp ở 37 C, pH thích hợp = 7,6 nhưng nó
có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị tiêu
o

o

diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 C trong 1 giờ, ở 70 C trong 15
o

phút và 100 C trong 5 phút.
Ơ nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19%
sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs, 2004) [24].
Theo Phạm Sy Lăng (2009) [17] cho biết: bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn
chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E.coli
E.coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.coli là
một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện hiếu khí,
yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các môi trường
nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E.coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết, độc tố
đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một trong
những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E.coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của các
chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E.coli quyết định mức độ tiêu chảy của
lợn theo Trương Quang và Cs (2007) [20].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một loại

vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp mô. Đa
số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí vừa kỵ khí
bắt buộc.


* Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như Porcine
circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus, Parvovirus,
Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của
virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ
thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
- Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại My và được mô tả lần đầu tiên vào
năm 1946. Tại Châu Á, bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan, 1987 Theo
Đào Trọng Đạt và cs (1995) [9], virus TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Ơ lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá
tràng rồi đến hồi tràng.
- Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
+ Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra với
lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác kháng
nguyên của virus gây bệnh TGE.Thể bệnh PED giống như thể bệnh TGE, nhưng
nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn
vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
+ Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau
bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi tràng). Lợn
bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.

+ Mổ khám thấy ruột non mỏng, bị căng phồng chứa nhiều nước màu vàng.
- Bệnh do Rotavirus
+ Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần tuổi
và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.


+ Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm, cùng
với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
+ Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc bị
bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn và có
dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
+ Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc, chậm
lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt và cs,
1995) [9].
+ Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn nhổn,
không tiêu, mùi chua.
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc chúng cướp
đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây
tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho
một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây
ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn (Fasciolopsis busky), giun đũa lợn
(Ascaris suum)
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Thái
Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [14] đã có kết luận cầu trùng và một số
loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ
sau cai sữa. Ơ lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun

lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [15].
* Một số nguyên nhân khác
Do thời tiết khí hậu


Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gia
súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh, mưa gió,
ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động đến tình trạng
sức khỏe của lợn.
Ơ lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn định,
hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa
hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh
mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh,
ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến
cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích
nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh, ẩm
đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức năng
và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa nội
mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi là điều
kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và gây bệnh.
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình ky thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ
đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không đảm bảo,
chuồng trại không hợp lý, ky thuật chăm sóc không phù hợp, là nguyên nhân làm
cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.

Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất hiện
nay.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình
hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng
albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ - globulin huyết thanh cũng


giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều kiện cho các
vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân
làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn
đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược,
sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm
bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một
vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời
phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của gia súc và tạo cơ
hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó
tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn.
Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa
đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức
khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy. Hệ thống tiêu hóa của lợn mẫn cảm
đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu hiện chán ăn, nôn mửa,
tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo
các chỉ tiêu ky thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản

lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức
kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm,
về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô
ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy, trong xây dựng chuồng
trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố ky thuật cần chú ý đến địa điểm xây dự ng


chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu
khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [8] chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ
lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
- Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 - 25%
từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên ngoài chuồng nuôi
đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia súc
cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 - 85% ảnh
hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi > 90% sẽ gây
ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy lợn nuôi trong
chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn, giảm sức tiêu hóa thức ăn,
giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu độ
ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm cho con vật
nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ thể lợn lạnh
thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ thể lợn sẽ mất nhi ệt
nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ cao sẽ làm cho thân
nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau khi đẻ 30 phút thân nhiệt lợn con có thể giảm
0


thấp đến 5 - 6 C sau đó mới dần ổn định. Nếu nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp thì
thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và ngược lại, nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh
hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời gian phục hồi thân nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu
rõ rệt. Con vật bị stress nhiệt - nguyên nhân gây ỉa chảy. Độ ẩm thích hợp trong
chuồng nuôi là từ 80 - 85%.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10] cho rằng các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất
lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan
trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 đến 85%. Vì thế
việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.


Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [18] chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ
thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.
2.2.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Bệnh tiêu chảy xảy ra hai cơ chế chính là xuất tiết và thẩm thấu:
- Tiêu chảy xuất tiết
Do độc tố của vi khuẩn E.coli, Salmonella hay của virut tác động vào niêm
mạc ruột làm quá trình bài tiết dịch (muối, nước) vào lòng ruột không bình thường
sẽ chảy ra tiêu chảy xuất tiết.
Khi bị tiêu chảy nhiều sẽ gây mất nước cho cơ thể, gây rối loạn chức năng
sinh lí tiêu hoá. Khi bị rối loạn tiêu hoá dẫn tới rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột,
một số vi khuẩn có hại phát triển nhanh, do đó độc tố của vi khuẩn tiết ra nhiều, độc
tố của vi khuẩn vào máu làm rối loạn cơ năng giải độc của gan và quá trình lọc ở
thận ( Hồ Văn Nam, 1982) [19].
Lợn bị tiêu chảy nhiều sẽ làm cơ thể bị mất nước do đó làm giảm lượng tuần
hoàn của cơ thể dẫn đến truỵ tim mạch, gây nên tử vong.
- Tiêu chảy thẩm thấu: Do niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào muối
và nước qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa lòng ruột và dịch
ngoại bào. Vì vậy, khi trong lòng ruột có chất hấp thụ kém và độ thẩm thấu cao thì

sẽ gây ra tiêu chảy.
Khi noi đên nguyên nhân gây bênh do

E.coli, cơ chê gây bênh đươc diên ra

như sau:
Khi co điêu kiên thuân lơi tư môi trương va vât chu , vi khuân E.coli tăng sinh
trong ruôt va gây tiêu chay băng cac yêu t

ố gây bệnh đặc hiệu . Câu truc khang

nguyên cua E.coli rât phưc tap gôm cac loai : Kháng nguyên O (kháng nguyên thân
), kháng nguyên H (kháng nguyên lông ), kháng nguyên K (kháng nguyên bề mặt ,
vỏ bọc) và F (kháng nguyên bám dính ) (Đỗ Ngọc Thuý và cs , 2002) [29]. E.coli
xâm nhâp vao cơ thê đông vât tư rât sơm , sau vai giơ đươc sinh ra . Sau khi phat
triên va tăng nhanh ơ tê bao thanh ruôt , vi khuân xâm nhâp vao hê lâm ba , hê tuân
hoan gây nhiêm trung. Các chủng E.coli thuôc nhom ETEC va VTEC thương gây
tiêu chay ơ


×