Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại trại trần văn tuyên huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.25 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

TRẦN THỊ HOÀI
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN
LỢN CON THEO MẸ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN
TRẦN VĂN TUYÊN, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN THỊ HOÀI
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN


LỢN CON THEO MẸ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN
TRẦN VĂN TUYÊN, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy Chuyên
ngành :
Chăn nuôi thú y Lớp :
K45 – CNTY - N02
Khoa :
Chăn nuôi thú y
Khóa học :
2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
thời gian thực tập 6 tháng tại trại lợn nái của ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn
Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập,
cũng như học hỏi được nhiều kiến thức về chuyên ngành.
Trong thời gian đi thực tập, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, thầy cô trong khoa Chăn nuôi
thú y, cùng sự chỉ bảo tận tình của các kỹ sư trong trại và chủ trại. Nhân
dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên.

Ban lãnh đạo, các kỹ sư, cùng các kỹ thuật và công nhân tại trại lợn nái
Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Gia đình và bạn bè đã luôn bên tôi trong thời gian tôi hoàn thành
chuyên đề.
Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn là: GS. TS.
Nguyễn Thị Kim Lan đã nhiệt tình giúp đỡ tôi để chuyên đề tốt nghiệp
được hoàn thiện.
Tôi luôn mong và chúc các thầy cô, gia đình và bạn bè mạnh khỏe, hạnh
phúc và có nhiều thành công trong những lĩnh vực theo đuổi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên

Trân Thi Hoai


2


DANH MỤC BẢNG
3

Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2013 – 2015.................................... 5
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng của trại lợn nái..................................................... 27
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 28

Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn con tại trại Trần Văn
Tuyên.....32
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn con theo đàn ............... 33
và cá thể........................................................................................................... 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh viêm đường hô hấp theo ngày tuổi .......... 36
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh viêm đường hô hấp theo các tháng .......... 38
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh viêm đường hô hấp theo lứa đẻ của lợn mẹ
....39
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn con .................. 40


DANH M ỤC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh theo đàn và theo cá thể.............................. 33
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp theo tuổi .................... 36
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở các tháng ......................... 38
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp theo lứa đẻ của lợn
mẹ.......40


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli


kg:

Ki lô gam

LMLM:

Lở mồm long móng

ml:

Mi li lít

NXB:

Nhà xuất bản

PRRS:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:


Thể trọng


55

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH M ỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại lợn Trần Văn Tuyên ...........
3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước.....
5
2.2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 21

3.2.2. Thời gian tiến hành: .............................................................................. 21
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 21
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... 21


66

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 21
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 26
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 30
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề ................................................................. 32
4 . 2 . 1 . T ỷ l ệ m ắ c b ệ n h v i ê m đ ư ờ n g h ô h ấ p ở tr ạ i T r ầ n V ă
n Tuyên
- huy ệ n Y ê n T h ủ y - t ỉ nh H ò a B ì n h
....................................................... 32
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn con theo đàn và theo cá thể 33
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn con theo ngày tuổi............. 35
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn con theo các tháng theo dõi ..
37
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ39
4.2.6. Hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn con theo
mẹ. 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Hạn chế..................................................................................................... 42

5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. Để làm được
điều đó, ngành chăn nuôi luôn không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới, nhờ đó tổng đàn lợn nước ta ngày càng tăng nhanh về cả số lượng
và chất lượng, cung cấp nguồn thực phẩm dồi dào và có giá trị dinh dưỡng
cao cho con người. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn còn góp phần đẩy mạnh các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồng thời cung cấp một lượng lớn
phân hữu cơ cho ngành trồng trọt và khí đốt.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn con luôn có vai trò rất quan trọng
và được quan tâm. Sau khi được sinh ra, lợn con phải tiếp xúc với các thay
đổi của môi trường, sức đề kháng chưa cao và các chức năng chưa được hoàn
thiện, chính vì vậy lợn con rất dễ bị mắc các bệnh về đường hô hấp, từ đó gây
ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của lợn con sau này.
Để góp phần giúp trại chăn nuôi phòng và trị bệnh viêm đường hô hấp
có hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành chuyên đề: “Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh
viêm đường hô hấp trên đàn lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại trại
Trần Văn Tuyên, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn con theo mẹ.

- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn con có hiệu
quả.


2

1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi đúng, đầy đủ về tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở
lợn con theo mẹ.
- Tìm ra phác đồ điều trị hiệu quả.
- Thực hành công tác thú y và công tác chăn nuôi tại cơ sở.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại lợn Trần Văn Tuyên
- Điều kiện tự nhiên
Trại lợn Trần Văn Tuyên nằm trên địa phận xã Đoàn Kết, huyện Yên
Thủy, tỉnh Hòa Bình, bao quanh là các dãy núi đá vôi, xen giữa các dãy núi là
đồi và sông suối nhỏ. Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận
như Ninh Bình, Phú Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh
tế, xã hội và giao lưu hàng hóa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn,
lạnh, ít mưa, mùa hè dài, nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ
về phía đông và không có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có
lũ lụt vào mùa mưa. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên như vậy cũng gây ra một
số khó khăn cho trại như: địa hình đồi núi đá vôi khó cho việc trồng trọt, làm
quá trình vận chuyển thức ăn đến trại khó khăn, khi có dịch bệnh bùng phát

khó can thiệp kịp thời.
- Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Giới thiệu sơ lược về trại
Trại lợn nái Trần Văn Tuyên là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo
phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa
giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật tới. Hiện nay, trang trại do
ông Trần Văn Tuyên làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công
nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang
trại.


4

Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nái Trần Văn Tuyên nằm ở khu vực đồi núi thuộc xóm Cửa
Lũy, có địa hình tương đối gập ghềnh, trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1
km, với diện tích là 2 ha. Trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải
- Đất xây dựng nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các hoạt động khác của
trại
- Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản, bao gồm: 3 chuồng đẻ, 2 chuồng nái chửa, 3 chuồng
cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc... Hệ thống
chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Ở mỗi dãy chuồng đều có l ắp đăt hê

thông điêu hoa khôn g khi , tạo mát mẻ mùa hè , ấm về mùa đông ; có hệ
thông loc khi phong b ụi bân ; có quạt thông gió để hút mùi ; có hầm bioga
xư ly chât thai va hê thông nươc may tư đông ơ môi day chuông đê

cung

cấp nước uống cho lơn .
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
- Công tác chọn giống
Công tac chon giông đươc công ty chu trong

, công ty đa chọn mua

giông lơn Yorkshire thuân hoăc con lai Yorksh ire và Landrace nuôi gây
giống. Ưu điêm cua giông nay la đe sai con, nuôi con kheo, tuôi sư dung keo
dai, khả năng tiêt sưa tôt, chịu đựng tốt trong điều kiên khi hâu. Môi con lơn
nai co thê đe tư 2,2 đến 2,5 lưa/năm, môi lưa đat tư 10 - 12 con lơn. Lơn con
21 đến 23 ngày thì cai sưa tach đan lơn con ra khoi chuông nai.


5

- Tình hình chăn nuôi của trại
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2013 – 2015
Năm

Tổng số nái

Tổng số lợn


Tổng số lợn con để

Tổng

(con)

đực (con)

nuôi (con)

(con)

2013

1.020

41

27.550

28.611

2014

1.189

41

28.800


29.990

2015

1.352

32

30.150

31.534

(Nguồn: BIGPRO CPV)
Qua bảng 2.1 cho thấy số lợn nuôi ở trại qua 3 năm 2013, 2014, 2015
có xu hướng tăng lên. Năm 2013 là 28.611 con, năm 2014 là 29.990 con, năm
2015 là 31.534 con, như vậy tổng số lợn năm 2014 so với năm 2013 tăng lên
4,82%, giữa năm 2016 so với năm 2015 tăng lên 5,15%. Số đầu lợn lái tăng
lên nhưng bên cạnh đó số lợn đực lại giảm do quá trình chọn lọc để đào thải
con không đạt yêu cầu, còn số lợn con vẫn tăng lên. Số lợn con năm 2016 so
với năm 2014 tăng lên 8,75%. Lợn con sau 21 ngày tuổi được tách mẹ và
chuyển đến trại nuôi lợn con cai sữa và lợn hậu bị.
2.2. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài
nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Vai trò , chức năng sinh lý của bộ máy hô h
ấp
Đối với động vật thì một trong những yếu tố quyết định sự sống là có
đủ lượng oxy. Theo nghiên cứu, trong mỗi một phút, cơ thể động vật cần 6 8ml O2 và thải ra 250 ml CO2. Để có được lượng oxy thiết yếu và thải được
lượng cacbonic ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:

- Hô hấp ngoài: Là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường,,
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.


6

- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng O2 của mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
được thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn
khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc, có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn
trong không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển
động hướng ra ngoài, do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi xuất hiện vật lạ, cơ thể có phản xạ ho,
hắt hơi,... nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đường
hô hấp.
2.2.1.2. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng hô hấp ở lợn
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của viêm đường hô hấp.
Ho là một phản xạ tống ra ngoài những vật lạ xâm nhập và gây kích
thích niêm mạc đường hô hấp như chất tiết, bụi bẩn, vi khuẩn... Cung phản xạ
ho bắt đầu từ những nốt nhạy cảm trên niêm mạc qua hệ thần kinh mê tẩu đến
trung khu ho ở hành tủy. Kích thích hầu, khí quan, cuống lưỡi, màng phổi,
niêm mạc mũi đều có thể gây ho. Một số kiểu ho bệnh như:
- Ho mạnh, nhiều, vang thường do bệnh ở họng, ở khí quản, lòng khí
quản, phế quản. Tuy nhiên phổi ít bị tổn thương.
- Ho yếu, tiếng trầm đục do tổ chức phổi bị tổn thương nặng, bị thấm

ướt, tính đàn hồi giảm, màng phổi bị dính như trong bệnh viêm phổi, viêm
màng phổi.
- Ho ướt do viêm khí quản, viêm phổi, có nhiều niêm dịch.


7

- Ho có biểu hiện đau do viêm màng phổi, họng thủy thũng nặng, viêm
niêm mạc đường hô hấp nặng. Con vật có biểu hiện lúc ho khó chịu, cổ vươn
dài, chân cào sàn chuồng,...
Khó thở là một rối loạn hô hấp phức tạp với biểu hiện ra bên ngoài là
thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thể thở. Hậu quả là cơ thể thiếu oxy,
niêm mạc tím bầm, trúng độc toan tính. Có thể thấy những kiểu khó thở sau:
-

Hít vào khó: Do đường hô hấp trên hẹp, luồng khí đi vào khó khăn.

Gia súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, bốn chân dạng ra, lưng cong,
ngực ưỡn. Do viêm thanh quản, phế quản, phổi thủy thũng hoặc do các bộ
phận bên cạnh viêm sưng chèn ép làm cho đường hô hấp trên hẹp, gia súc hít
vào khó.
- Thở ra khó: Do phế quản bị viêm, phổi mất tính đàn hồi. Gia súc thở
ra khó khăn, bụng hóp lại, cung sườn nổi lên, lòi dom. Các bệnh thường gặp:
phổi khí thũng, viêm phế quản nhỏ, viêm phổi, viêm màng phổi.
- Thở khó hỗn hợp: Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do
các bệnh như viêm phổi, thủy thũng phổi, sung huyết phổi, tràn dịch màng
phổi, tràn khí màng phổi, u phổi, những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm
diện tích hô hấp và giảm tính đàn hồi của phổi (Hồ Văn Nam và cs, 1997)
[12], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [13].
Ngoài ra, tần số hô hấp tăng, gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch mũi...

cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô hấp.
John Carr (1997) [11], Cù Hữu Phú và cs (2002) [17], Stan Done
(2002) [19] cho biết: các hội chứng hô hấp có thể gây ra những tổn thất kinh
tế đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn ở nhiều nước trên thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng. Trong điều kiện chăn nuôi của chúng ta hiện nay, hầu
như chưa có khu vực chăn nuôi tập trung nào có thể khống chế và loại trừ
được hoàn toàn hội chứng hô hấp. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ hè
- thu khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí tăng cao.


8

Để khống chế các bệnh về hô hấp là vấn đề gặp nhiều khó khăn. Bởi
những bệnh này liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: dinh dưỡng, điều
kiện chăm sóc, các yếu tố ngoại cảnh, môi trường khí hậu, các nguyên nhân
do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,…
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra các bệnh hô hấp của lợn,
dưới đây là một số nguyên nhân chính và các bệnh thường gặp :
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Khi nghiên cứu các bệnh về hô hấp ở lợn, nhiều tác giả đều đưa ra nhận
định rằng: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Bordetella bronchiseptica,
Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus
suis” (Cù Hữu Phú, 2002) [17]. Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma làm hư
hại niêm mạc, hệ thống lông rung của đường hô hấp.
- Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn (Pijoan
C., 1992) [35], bệnh có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều kiện
nhiệt độ, độ ẩm cao, thời tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu
là con vật sốt cao, ho, khó thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai

đoạn sau của bệnh: xuất hiện các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía
trong đùi, có thể bị tiêu chảy. Con vật có biểu hiện sốt cao, khó thở, thở thể
bụng, kiệt sức. Lợn chết và sắp chết vùng bụng có màu đỏ tím do trúng độc
nội độc tố theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2013) [10].
Theo Trần Văn Bình (2008) [5], lợn mắc bệnh ở thể này có biểu hiện
đang bình thường đột nhiên kêu rống lên rồi lăn ra chết, sau khi chết xác lợn
tím bầm, sùi bọt mép. Trường hợp này xảy ra khi mầm bệnh đã có sẵn ở cơ sở
chăn nuôi.


9

- Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo mũi
lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi (Nicolet J., 1992) [33]. Triệu chứng của
bệnh: con vật ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng, về
sau trở nên đặc, có lẫn máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo, méo
mó, biến dạng, hàm dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị
teo lại một cách đối xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn.
Bệnh có tỷ lệ chết thấp nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của lợn
(Cù Hữu Phú, 2002) [17].
- Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi
(Nicolet J., 1992) [30]. Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các
khớp như khớp gối và khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở
thể viêm phổi thường thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số
bệnh khác như viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp,
Staphylococcus spp gây ra.
- Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây bệnh viêm phổi màng
phổi lợn (Nicolet J., 1992) [33], Đặng Xuân Bình và cs (2007) [3] đã nghiên
cứu tình hình nhiễm Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi –

màng phổi ở lợn đã rút ra kết luận như sau: lợn mắc bệnh viêm phổi đã phân
lập được vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt từ 31,2555,55%, trung bình là 37,83%.
Nguyễn Xuân Bình (2005) [4] đã đưa ra cách phòng và trị bệnh viêm
phổi cho lợn nái, lợn con và lợn thịt. Đối với những nơi lợn chưa mắc bệnh
viêm phổi thì nên tự túc về con giống. Nếu mua giống từ nơi khác thì phải
cách ly ít nhất trong 2 tuần để theo dõi.
- Vi khuẩn Streptococcus suis gây các triệu chứng bệnh rất đa dạng,
bao gồm nhiễm trùng máu cấp tính, viêm màng não, viêm đa khớp và viêm
phổi ở lợn, thường dẫn đến chết đột ngột (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [8].


10

Lê Văn Tạo (2007) [20] cho biết vi khuẩn Streptococcus suis thường
xuyên cư trú ở niêm mạc đường hô hấp trên của lợn khỏe mạnh. Mẫu bệnh
phẩm thường lấy để phân lập Streptococcus suis là dịch mũi, trong khi hạch
amidan không được sử dụng vì thường tạp nhiễm và có mặt nhiều loại vi
khuẩn khác. Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [9] trong 25 chủng vi
khuẩn Streptococcus suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi mẫn cảm
cao với ceftiofur (92,0%), florfenicol (88,0%), amoxicillin (88,0%) và
amikacin (72,0%) nên có thể sử dụng một trong các kháng sinh trên để điều
trị cho lợn khi mắc viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra.Theo Lê
Văn Dương (2013) [7] thì vi khuẩn này có một vai trò quan trọng trong việc
gây bệnh viêm phổi ở lợn, đặc biệt là khi lợn mắc PRRS và S. suis là một trong
những nguyên nhân làm cho lợn chết nhiều trong các ổ dịch PRRS tại các địa
phương trên cả nước trong thời gian qua.
- Vi khuẩn nguyên thủy Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm
phổi mãn tính (còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi
trưởng thành. Ttriệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời
tiết nóng ẩm, nuôi nhốt chật trội (Ross, 1992) [36]. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể

mãn tính với triệu chứng ho kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm
ở lợn nái), ho khan, ho chủ yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống
bình thường nhưng sinh trưởng chậm.
* Nguyên nhân do virus
- Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
Theo Stan Done (2002) [19]: Các virus gây bệnh cho lợn thường xuyên
nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2
(Porcine circo virus type 2).


11

Kết quả nghiên cứu của Benfield (1992) [26], Li (2006) [34] cho thấy
virus PRRS có quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với
virus gây viêm động mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus
SHF ở khỉ. Dựa vào các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 loại virus vào thành
một nhóm mới các Arteri virus.
Đây là loại virus ARN, có vỏ bọc và cũng có khả năng sinh sản trên các
tế bào đơn nhân và tế bào đại thực bào, có khả năng đi qua nhau thai để gây
bệnh cho bào thai.
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện lần đầu vào năm 1997 trên đàn lợn
nhập từ Mỹ (10/51 con có huyết thanh dương tính). Kể từ đầu năm 2007 đến
nay, nhiều địa phương đã xảy ra dịch trên lợn, làm chết nhiều lợn, gây thiệt
hại nghiêm trọng, đặc biệt ở các trại chăn nuôi công nghiệp, tập trung. Trong
tháng 3/2007 dịch xuất hiện tại Hải Dương, sau đó xuất hiện tại 7 tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng gồm: Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình,
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Phòng. Tháng 5/2007 dịch phát ra tại Quảng
Nam và sau đó tiếp tục phát hiện thấy ở tỉnh Quảng Ngãi và thành phố Đà

Nẵng. Kết quả xét nghiệm đã xác định nguyên nhân gây bệnh là virus PRRS.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS rất thay đổi và phụ thuộc vào các
chủng virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng như điều kiện quản lý chăm
sóc. Theo Williamso S. (2013) [24] cho biết, các triệu chứng của bệnh rất
thay đổi và không đặc hiệu; trong các biện pháp đã dùng để chẩn đoán PRRS
của phòng thí nghiệm của Anh (Veterinary Laboratories Agency du
Royaume-Uni) trong giai đoạn 2003 - 2009, thì 4 triệu chứng thường xuyên
nhất là: triệu chứng hô hấp, gầy, trạng thái chung xấu và gây chết.
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự
nhiễm virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ


12

mắc bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm
sàng của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt như sau:
+ Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
+ Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.
+ Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus
o

lợn biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15% đàn; sốt 39 – 40 C, sảy thai
thường vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6%; tai chuyển màu xanh trong
thời gian ngắn, chiếm 2%; đẻ non chiếm 10 - 15%; động dục giả 3 - 5 tuần
sau thụ tinh; đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu
hiệu viêm phổi.
+ Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: biếng ăn, lười uống nước, mất sữa
và viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da
biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15% (thai chết trong 3

- 4 tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30%; lợn con
sinh ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5% và duy trì trong vài giờ.
Pha cấp tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai
chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi
sinh, ở một vài đàn có thể tới 30% số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn
con có thể tới 70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn
sinh sản có thể kéo dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường. Ảnh hưởng
lâu dài của PRRS tới việc sinh sản rất khó đánh giá, đặc biệt với những đàn
tăng số lần phối giống lại hoặc sảy thai. Ảnh hưởng của PRRS tới sản xuất
như sau: tỷ lệ sinh giảm 10 - 15%, giảm số lượng con sống sót sau sinh, tăng
lượng con chết khi sinh, lợn hậu bị có khả năng sinh sản kém, đẻ sớm, tăng tỷ
lệ sảy thai, chiếm 2 -3%, lợn mẹ bỏ ăn giai đoạn sinh con .


13

+ Lợn đực: sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống mắc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
+ Lợn con theo mẹ: hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống
sót sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc
cai sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi
cai sữa từ 10 - 40%. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân
cong, thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu
chứng mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng
PRRS; lợn con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho
thấy hiệu quả.
o

o


+ Ở lợn choai, lợn thịt: lợn mắc bệnh sốt cao 40 C đến 42 C, bỏ ăn, ủ
rũ, khó thở, ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu
hồng nhạt, dần dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới
sinh hầu như sẽ chết sau vài giờ; số còn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ
nhất. Lợn con có triệu chứng gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó
thở và tiêu chảy (Bùi Quang Anh và cs, 2008) [2]
+ Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: lợn ốm với triệu chứng giống
như cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
Theo Nguyễn Tiến Dũng (2011) [6], bệnh tích đặc trưng nhất là viêm
phổi kẽ và viêm hạch lâm ba ở cả 2 dạng (PRRS dạng cổ điển và PRRS dạng
sốt cao). Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám đặc chắc
(nhục hóa) trên các thùy phổi. Thùy phổi bị viêm có màu đỏ xám, có mủ và
đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thùy bị viêm lồi ra, khô. Nhiều trường hợp
lợn mắc bệnh bị viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dưới thùy đỉnh.


14

- Virus gây bệnh cúm lợn (Swine influenza virus - SIV) Influenza virus
type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ
sơ sinh đến 2 tháng tuổi (Easterday và Hinshaw, 1992) [30]. Virus có khả
năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp màng nhầy. Virus cúm lợn là
nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở Mỹ, châu Âu và Đông Á.
Bệnh cúm lợn năm 1918 do virút cúm A (H1N1) nhưng các chủng khác (cúm
thường) cũng được khẳng định trong một số trường hợp gây ra rối loạn hô hấp
khi có thêm vai trò của một số tác nhân do vi khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,

chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát. Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao
(100%) tỷ lệ chết thấp (1%). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản
ở nửa sau thời kỳ mang thai.
Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều được biểu hiện. Virus đôi khi phân lập được
từ những lợn không có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có
thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng
không biểu hiện lâm sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi
lợn đã được 12 - 24 tháng tuổi.
Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nước
nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trường. Virus dễ bị vô hoạt nhưng tồn tại
lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.
Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu


15

giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
- Rối loạn hô hấp do Coronavirus (Porcine Respiratory Corona virus).
Corona virus gây rối loạn hô hấp của lợn có thể được xác định bằng
một số phản ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Virus có thể
gây viêm phổi biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng có
thể xuất hiện ở dạng cận lâm sàng.

* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Theo Corwin và cs (1992) [28], một trong những nguyên nhân gây
bệnh ở đường hô hấp là do giun phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh
ở khí quản và nhánh phế quản của lợn. Triệu chứng: lợn bệnh gầy còm, suy
dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu
con vật vẫn ăn uống bình thường nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở
và chết.
Corwin và cs (1992) [28] cho biết, ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum
gây ra trong giai đoạn di hành qua phổi. Triệu chứng bệnh không điển hình,
thỉnh thoảng lợn ho, lợn bệnh gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Theo Vũ Đình Vượng (2004) [23], nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí
độc trong chuồng nuôi (H2S, NH3, CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột...
Các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản
ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn
có trong đường hô hấp trên sinh trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con
vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số
lượng và độc lực để gây bệnh.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều


16

kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối loạn
hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề kháng
cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng nuôi, cần
phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện ngoại cảnh
gây nên

2.2.1.3. Nguyên tắc phòn trị chung cho bệnh viêm dường hô hấp ở lợn
- Nguyên tắc phòng bệnh
Để công tác phòng bệnh đạt hiệu quả cao, cần thực hiện các biện
pháp sau:
Phòng bệnh khi chưa có dịch
- Phòng bệnh bằng chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
Chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc hợp lý cho đàn lợn, đảm bảo khẩu
phần ăn đầy đủ dinh dưỡng, nhằm nâng cao sức đề kháng của chúng đối
với dịch bệnhlà những biện pháp quan trọng để phòng bệnh viêm đường hô
hấp ở lợn.
Thường xuyên theo dõi đàn lợn, kịp thời phát hiện lợn có biểu hiện
bệnh để cách ly điều trị kịp thời, tránh lây lan.
Quản lý chặt chẽ việc ghép chuyển đàn, thực hiện nguyên tắc “ cùng
vào, cùng ra”.
- Phòng bệnh bằng công tác vệ sinh thú y:
Hằng ngày thực hiện vệ sinh chuồng trại, môi trường xung quanh, vệ
sinh thức ăn, nước uống; Chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ thoáng mát vào
mùa hè, kín gió và ấm vào mùa đông; Bảo đảm nồng độ các khí độc như C02,
NH3, H2S…ở mức an toàn.
Định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, phát quang
khu vực quanh chuồng trại.


×