Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận thực trạng về ODA ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.9 KB, 37 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC...........................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................3
1. Tìm hiểu về ODA.......................................................................................................3
2.

Đặc điểm của ODA................................................................................................5

3. Mục đích và vai trò của ODA.................................................................................12
3.1 Mục đích:................................................................................................................12
3.2. Vai trò:...................................................................................................................13
3.2.1. Vai trò đối với các nước cho vay vốn ODA:........................................................13
3.2.2. Vai trò đối với các nước tiếp nhận vốn ODA( đối với những nước kém và đang
phát triển):.....................................................................................................................14
3.2.3. Vai trò đối với sự phát triển của Việt Nam:.........................................................17
4.

Phân loại ODA.....................................................................................................21

5.

Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu hiện nay.....................................................21

6. Thủ tục thanh toán..................................................................................................24
7. Ưu điểm của ODA....................................................................................................27
8.

Nhược điểm của ODA..........................................................................................28


9.

Thực trạng về ODA ở Việt Nam.........................................................................30

10.

Quản lí Nhà nước về ODA..............................................................................36

PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................................38

1


LỜI MỞ ĐẦU
“ Cần phải nhận thức đúng đắn về ODA, cần có chiến lược thu hút nguồn
vốn ODA có hiệu quả. Nguồn lực thể chế và con người hình thành đến sự
thành baiị của ODA”.
Khi nền kinh tế đang bị suy thoái hay nền kinh tế bắt đầu phát triển,
có một nguồn lực mà không một quốc gia nào có thể từ bỏ, nó giúp cho các
quốc gia có thêm kinh phí để đầu tư và lấy lại cơ hội phát triển.Đó chính là
ODA.ODA được thành lập nhằm hỗ trợ cho các quốc gia chậm và kém phát
triển được gia nhập sân chơi chúng, có cơ hội vực dậy lên kinh tế để nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.Ở Việt Nam, Nhật Bản là
quốc gia có vốn ODA đầu tư cho nước ta lớn nhất. Nó chính là vốn hỗ trợ
không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp. Nó chính là hình thức đầu tư
gián tiếp do Chính phủ các nước hỗ trợ cho Việt Nam, nhờ có nguồn vốn
này mà không ít các công trình trọng điểm quốc gia được thực hiện và có kết
quả. Song, ODA luôn kèm theo những hạn chế nhất định cảu nó, nhất là
trong việc ưu tiên các quốc gia về chính trị, kinh tế, và nhất là nợ công, nợ
công nếu không được trả sẽ gây ra sự khủng hoảng kinh tế lớn với quôc gia

đang có nợ. Vậy ODA hiện nay ra sao?Bài làm của em sẽ giúp mọi người
muốn hiểu về lĩnh vực này cái nhìn toàn cảnh nhất.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Khuất Việt Hải và cô giáo Phạm
Thị Hà đã hướng dẩn em làm bài tiểu luận này. Trong bài tiểu luận có thể
còn nhiều thiếu sót em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô.

2


PHẦN NỘI DUNG

1. Tìm hiểu về ODA
Khái quát về ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài
Xuất xứ của ODA
Đại chiến Thế giới thứ 2 kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một
cuộc chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã
hội chủ nghĩa (XHCN) và Tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và
Hoa Kỳ. Hai cường quốc này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế
để củng cố hệ thống đồng minh của mình.
Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày
càng giầu có nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD,
bằng 40% tổng sản phẩm toàn thế giới. Ở thái cực khác, các nước đồng minh
của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề của cuộc chiến tranh.Sự yếu kém về
kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở rộng của phe
XHCN.Để ngăn chặn sự phát triển đó giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là
giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế.Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai kế
hoạch Marshall, viện trợ ồ ạt cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951
Hoa Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương

2,2% GDP của thế giới và 5,6% GDP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ). Về phía
mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia
tăng số lượng các nước gia nhập phe XHCN. Với tinh thần “quốc tế vô sản”
3


Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu,
châu Á, đến châu Phi và Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số
tiền các nước còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi ra đôla Mỹ là
120 tỷ.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các
nước XHCN được coi là các khoản ODA đầu tiên.Mặc dù mục tiêu chính
của các khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng
nhất định giúp các nước tiếp nhận phát triển KTXH. Đến năm 1960, trước sự
đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang và kém phát triển, cộng với nhận thức
thay đổi của các nước giầu đối với sự phát triển của các nước nghèo, Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát
triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối
viện trợ của các nước OECD cho các nước đang và kém phát triển. Kể từ khi
bản báo cáo đầu tiên của DAC ra đời vào năm 1961, thuật ngữ ODA được
chính thức sử dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp có ưu đãi về mặt tài chính của
các nước giàu, các tổ chức quốc tế cho các nước nghèo.
Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho
vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài.Đôi khi còn gọi là
viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này
là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính
thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.Gói hỗ trợ ODA bao gồm có hai
dạng: dạng viện trợ không hoàn lại, dạng thứ hai là cho vay với lãi suất cực
kỳ thấp (0.75%/năm) và thời gian hoàn trả cực kỳ dài: 20 -40 năm.Vốn ODA
là của các chính phủ các nước phát triển hay của tổ chức cho chính phủ có

nền kinh tế đang phát triển, ODA của chính phủ viện trợ gọi là viện trợ song
phương, nếu là tổ chức (Ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển châu á,
4


EU) là viện trợ đa phương.Mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là
phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư, các ngành nghề
được hưởng ODA của VN nhiều nhất ở VN là các ngành thuộc hạ tầng: Giao
thông, đô thị, nước sạch và môi trường; thuộc lĩnh vực xoá đói giảm nghèo,
thuộc lĩnh vực phát triển con người (y tê/ giáo dục), nông nghiệp (thuỷ
sản).Vốn ODA được phân bổ theo dự án, chính phủ nhận viện trợ lên danh
sách các lĩnh vực kêu gọi vốn viện trợ phát triển, hàng năm chính phủ họp
với nhà tài trợ (hội nghị tư vấn các nhà tài trợ) để kêu gọi tài trợ, các nhà tài
trợ sẽ xác định lĩnh vực cần viện trợ, xây dựng dự án và tài trợ theo dự
án.Hiện tại, ngân hàng thế giới là cơ quan viện trợ đa phương lớn nhất, Nhật
là quốc gia viện trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam. Xét về viện trợ
không hoàn lại thì Pháp là lớn nhất và Đan Mạch là thứ nhì.
2. Đặc điểm của ODA
* Một là: ODA là nguồn vốn vay ưu đãi, không phải vốn vay mang
tính thương mại, nên trong tổng số vốn vay bao giờ cũng có hai phần
+ Một phần là cho không, chiếm ít nhất 25%,
+ Còn lại là phần vay ưu đãi với lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình 12%/ năm), hoặc không lãi suất, thời gian trả nợ dài hạn (25-40 năm), kèm
theo thời gian ân hạn (08-10 năm).
Ví dụ: Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cho Việt Nam vay 55 triệu
USD năm 2004 để "phát triển giáo dục trung học cơ sở", với thời hạn 32
năm, 8 năm ân hạn, lãi suất 1%/ năm trong thời gian ân hạn và 1,5%/ năm
trong thời gian sau đó.

5



* Hai là: các nước nhận ODA phải là những nước có thu nhập dưới
mức trung bình tính theo chuẩn của Liên hiệp quốc hay còn gọi là các nước
đang pháttriển.
- Năm 2005 theo tài liệu của UNDP, hiện nay có 20% dân số thế giới
sống mỗi ngày chỉ có 1USD.
=> Do vậy, ODA chủ yếu dùng để phát triển kinh tế, xã hội thuần tuý
và không mang tính lợi nhuận nhằm để giúp các nước đang phát triển thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Lĩnh vực được đầu tư nhiều
nhất bằng ODA là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và xã hội, y tế,
giáo dục, xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, ô nhiễm môi trường.
* Ba là, nhà tài trợ chính ODA là các nước thuộc nhóm OECD.
- Đây là nhóm những nước phát triển nhất thế giới, cũng như các tổ
chức phi chính phủ như UNDP, WB, ADB, IMF và các tổ chức khác thì
cũng do nhóm các nước này chi phối, đóng góp và có ảnh hưởng lớn
+ Lượng ODA cung cấp của các nước nhóm G7 chiếm tỷ trọng lớn,
bình quân hơn 70% tổng ODA thế giới. Năm 1990 ODA thế giới là 54,3 tỷ
USD thì nhóm G7 đóng góp 42,4 tỷ USD, chiếm 78,08% và đến năm 2003
vẫn chiếm 72,31%, tương đương 49,9 tỷ USD.
+ Trong số các nước viện trợ ODA thì Mỹ là nhà viện trợ lớn nhất, sau
đó là đến Nhật Bản. Riêng năm 1995 ODA của Mỹ thấp nhất chỉ đạt 7,4 tỷ
USD, chiếm 12,56% và năm nhiều nhất là 2003 với 16,3 tỷ USD, chiếm
23,62% tổng ODA của thế giới.
* Bốn là, ODA không ổn định, khối lượng có xu hướng giảm.
6


- Giai đoạn 1990-2002 ODA thế giới tăng liên tục trên 7%/ năm,
riêng năm 1992 đạt mức cao nhất kể từ 1990-2002 với 62,4 tỷ USD và đột
ngột tăng lên năm 2003 với 69 tỷ USD, tăng 18,35%, tương đương 10,7 tỷ

USD so với 2002.
- Từ năm 1997 -2001 mức ODA của thế giới ở mức thấp, trong đó
năm 1997 ở mức thấp nhất là 48,5 tỷ USD do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng
tài chính châu Á.
- Trong những năm gần đây, các nước OECD đang phải đấu tranh để
kiểm soát thâm hụt ngân sách và kiềm chế gia tăng chi tiêu của chính phủ.
- Mặc dù viện trợ cho nước ngoài chiếm một phần rất nhỏ của ngân
sách, nhưng nó là một trong những nội dung đầu tiên phải cắt giảm.
- Trong giai đoạn 1991-1997, tất cả các nhà tài trợ lớn đều giảm tỷ lệ
viện trợ trong GNI của mình. Mỹ là nước giảm viện trợ mạnh nhất vào năm
1997 viện trợ của nước này chỉ còn 0,08% GNI. Thuỵ Điển và các nước Bắc
Âu khác có truyền thống là những nước hào phóng cũng chỉ đóng góp 1%
GNI cho viện trợ. Nhưng, trong số các nước lớn thì Pháp là nước duy nhất
đóng góp hơn 0,45%.
- Năm 1997 các nước OECD chỉ đóng góp được 0,22% GNI. Chiến
tranh lạnh kết thúc đã ảnh hưởng tới quyết định của một số nước do đó có
nguy cơ mất đi sự hỗ trợ to lớn của chính phủ các nước tài trợ.
* Năm là, ODA do chính nước nhận viện trợ quản lý và sử dụng
nhưng luôn có sự giám sát từ phía nhà tài trợ, tuy nhiên sự giám sát này
không trực tiếp. - Chính vì nguyên nguyên nhân này mà ODA đôi khi sử

7


dụng kém hoặc không hiệu quả nếu như nước tiếp nhận ODA thiếu hoặc
chưa nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc quản lý và sử dụng
nguồn viện trợ này sao cho hiệu quả.
- Hơn nữa, cùng với sự ưu đãi từ nguồn viện trợ này như việc vay ưu
đãi với lãi suất thấp, chỉ bằng 1/10 so với vốn vay thông thường và một phần
cho không, thời gian trả nợ dài gồm cả thời gian ân hạn là 40-50 năm.

- Điều kiện ưu đãi này đã dẫn đến một số người có tư tưởng xem nhẹ
hiệu quả sử dụng ODA với tư cách là khoản vay cần phải trả nợ. Thực tế
điều này đã xảy ra với một số nước châu Phi như Cộng hoà dân chủ Cônggô
hoặc vụ án PMU 18 ở Việt Nam vừa qua.
* Sáu là, ODA có quá nhiều nhà tài trợ trong khi ít chú trọng đến sự
phối hợp.
- Điều này gây ra khó khăn và quá tải về năng lực của bộ máy công
quyền cho nước nhận viện trợ về thủ tục cũng như sự phối kết hợp giữa
nhiều các nhà tài trợ với nhau về cùng một lĩnh vực, một dự án, một công
trình trong cùng một nước.
- Đôi khi dẫn đến sự trùng lặp về đòi hỏi từ phía các nhà tài trợ. Điển
hình là vùng cận Sahara châu Phi phải giao dịch với hơn 30 nhà tài trợ, hàng
tá các tổ chức phi chính phủ khác; Etopia nhận viện trợ 37 nhà tài trợ trong
năm 2003. Mỗi nhà tài trợ mang đến hàng tá dự án; Việt Nam cũng vậy với
hàng chục, hàng trăm các nhà tài trợ song phương, đa phương và tổ chức phi
chính phủ khác.
ODA của thế giới phân bổ theo khu vực qua một số năm

8


ĐVT: %
Năm

1990-1991

1995-1996

2000-2001


33,8

33

30,4

14,7

15,0

17,6

16,6

22,1

20,6

20,9

13,0

10,5

Châu Âu

2,9

4,3


7,8

Mỹ Latin và

11,7

12,5

13,1

Khu vực
Cận Sahara châu
Phi
Nam và Trung
Á
Châu Á khác
và châu Đại
Dương
Trung Đông
và Bắc Phi

Caribê

* Bảy là, ODA phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới.
- Tiểu vùng Sahara châu Phi là khu vực nhận được ODA lớn nhất của
thế giới chiếm trên 33% và có giảm chút ít về sau nhưng không đáng kể.
Khu vực này thuộc điểm nóng về nạn đói và suy dinh dưỡng trên thế giới
hiện nay với tỷ lệ nghèo 41,1%, giảm 6% so với năm 2000.

9



- Khu vực thấp nhất nhận được ODA viện trợ là châu Âu, nhưng có
xu hướng tăng lên từ 2,9% lên 4,3% và 7,8% năm 2000-2001.
- Đặc biệt, khu vực Trung Đông và Bắc Phi có xu hướng giảm từ
20,9% xuống 13% và đến năm 2000-2001 còn 10,5%.
- Những năm gần đây khu vực châu Á chiếm tỷ lệ ODA cao nhất do
đạt được tốc tăng trưởng kinh tế cao và ổn định như Trung Quốc và Ấn Độ.
- Việt Nam hiện vẫn là nước đang phát triển với thu nhập đầu người
dưới 1000 USD/ năm, nên Việt Nam cũng là một trong những nước nhận
viện trợ nguồn vốn ODA hàng năm và trong phạm vi bài viết này tôi xin nêu
lên một vài đặc điểm điển hình của nguồn vốn ODA ở Việt nam giống với
những đặc điểm đã nêu ở trên. Cụ thể là:
+ Nguồn vốn ODA của Việt Nam thu hút được chủ yếu từ các nước
phát triển thuộc nhóm OECD, trong đó Nhật Bản là đối tác quan trọng nhất
và lớn nhất với tổng vốn ODA viện trợ cho Việt Nam từ 1993 đến 2007 đạt
gần 10 tỷ USD, thứ hai là WB đạt gần 8 tỷ USD, thứ ba là ADB hơn 4 tỷ
USD
+ Trong giai đoạn 1993-2008, nguồn vốn ODA cho Việt Nam chủ yếu
được viện trợ trong các ngành và lĩnh vực như giao thông Vận tải và bưu
chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn ODA lớn nhất với tổng giá trị ký
kết đạt khoảng 9,88 tỷ USD.
+ Năng lượng và công nghiệp là lĩnh vực lớn thứ hai với tổng số vốn
đã ký đạt trên 7,6 tỷ USD.

10


+ Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm
nghèo lớn thứ ba đạt tổng trị giá khoảng 5,5 tỷ USD.

+ Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật là những lĩnh
vực lớn thứ tư với tổng số vốn đã ký kết đạt khoảng 4,3 tỷ USD.
+ Điều đáng lưu ý nữa là hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 50 nhà
tài trợ song phương và hàng chục nhà tài trợ đa phương, trong đó mỗi nhà tài
trợ lại có những quy trình, thủ tục và phương pháp quản lý riêng; mặt khác
đôi khi những quy trình, thủ tục, và cách quản lý này lại khác với những quy
định của pháp luật Việt Nam.
+ Ngoài ra, còn có sự trùng lặp về các thủ tục giữa các nhà tài trợ
trong cùng một dự án, một lĩnh vực. Tất cả những điều này gây ra gây khó
khăn không nhỏ trong công tác quản lý cho Việt Nam, cũng như gây ra sự
chồng chéo về thủ tục và lẵng phí không cần thiết.
=> Nguồn vốn ODA vừa mang tính nhân đạo - xã hội do có phần viện
trợ không hoàn lại, tính kinh tế do có phần lãi suất ưu đãi và tính chính trị do
kèm theo các điều kiện ràng buộc. Hơn nữa, chúng ta hiểu được rõ hơn rằng
nguồn vốn ODA không phải là một dạng cho không như nhiều người vẫn
hiểu nhầm, mà là một một dạng vốn cho vay có ưu đãi. Qua đó, chúng ta cần
nâng cao ý thức, trách nhiệm trong quá trình quản lý, sử dụng nguồn vốn
này sao cho có hiệu quả nhất, tránh lãng phí, thất thoát, tham nhũng; nếu
không, chúng ta không những không biết tận dụng nguồn vốn này để phát
triển được nền kinh tế của đất nước mình mà còn có nguy cơ trở thành ‘con
nợ” của các nước phát triển, dẫn đến bị phụ thuộc cả về kinh tế và chính trị

11


3. Mục đích và vai trò của ODA
3.1 Mục đích:
Từ khi mới ra đời, viện trợ nước ngoài đã có hai mục tiêu căn bản tồn
tại song song tuy nhiên thực chất chúng lại mâu thuẫn với nhau.
Mục tiêu thứ nhất là:thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những

nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là: tăng cường lợi ích chiến lược và
chính trị ngắn hạn của các nước tài trợ. Song mục tiêu cuối cùng của viện trợ
vẫn là thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát
triển.
Trong hội nghị của Liên Hợp Quốc, các nước thành viên đã khẳng
định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là:
-

Giảm một nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo

khổ cùng cực cho tới năm 2015 căn bản được hoàn thiện.
-

Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nước tới 2015

-

Đạt được nhiều tiến độ cho sự bình đẳng về giới và tăng cường

quyền lực của người phụ nữ bằng cách xóa bỏ sự phân biệt giới tính trong
giáo dục tiểu học và trung học năm 2015
-

Thực thi các chiến lược quốc gia phát triển bền vững ở tất cả

các nước
-

Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự


án cải tạo nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền
tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân
trong nước và nước ngoài.

12


-

Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ

Chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư
nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng
kinh tế, kỹ thuật, xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ.
-

Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng

đào tạo, cải thiện điều kiện, bảo đảm môi trường sinh thái, bảo đảm sức khỏe
người dân.
-

Hỗ trợ điều chình cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp

thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế để Chính phủ nước sở tại có điều kiện
và thời gian quản lý tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay
chuyển đổi hệ thống kinh tế.
-

Mục đích quan trọng nữa theo em đó là thúc đẩy quá trình dân


chủ hóa về vấn đề cải cách Nhà nước và cải cách thể chế ở các nước nhận
viện trợ. Dân chủ hóa chính là điều kiện tiên quyết nhằm xóa đói giảm
nghèo một cách bền vững và căn bản. Tạo môi trường quan trọng và cần
thiết để đảm bảo ổn định và an ninh toàn cầu.
Tóm lại, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức được ưu tiên cho
những dự án kinh tê - xã hội không sinh lời trực tiếp hoặc khả dụng thu hồi
vốn chậm, nhưng có ý nghĩa và ảnh hưởng quan trọng đến việc tạo lập môi
trường thuận lợi cho sự phát triển đất nước nói chung và cho sự phát triển
khuyến khích đầu tư tư nhân trong và ngoài nước nói riêng.
3.2. Vai trò:
3.2.1. Vai trò đối với các nước cho vay vốn ODA:

13


Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp
vốn hoạt động thuận lợi hơn tại các nước nhận viện trợ một cách gián
tiếp.Cùng với sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đàu tư của những nước
viện trợ cũng tăng theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự
gia tăng về buôn bán giữa hai bên cấp viện trợ và bên nhận viện trợ.
Ngoài ra bên cấp viện trợ còn đạt được những mục đích về chính trị,
ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế - văn hóa đối với nước nhận viện trợ cũng
sẽ tăng lên.Tuy nhiên, điều nguy hiểm nhất có thể sảy ra của viện trợ ODA
là các nước cung cấp
vốn này không nhằm cải tạo nền kinh tế - xã hội của nước đang phát
triển và kém phát triển, mà nhằm vào các mục đích quân sự.Đây là vấn đề
nhảy cảm đối với tất cả các nước trên thế giới, vì vậy cần thần trọng hơn
trong mỗi chiến lược phát triển của các nước.
3.2.2. Vai trò đối với các nước tiếp nhận vốn ODA( đối với những

nước kém và đang phát triển):
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp
các nước ĐPT thực hiện các chiến lược phát triển KTXH của mình. Vai trò
của ODA thể hiện trên các giác độ cơ bản như:
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi
đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với
đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp
khoảng từ 0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay
ưu đãi như vậy Chính phủ các nước ĐPT mới có thể tập trung đầu tư cho các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và
14


các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng KTXH được xây
dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên
gia của WB, đối với các nước ĐPT có thể chế và chính sách tốt, khi ODA
tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%.
- ODA giúp các nước ĐPT phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu
tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật
cho việc dạy và học của các nước ĐPT. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá
lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức
khoẻ cộng đồng.Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước ĐPT đã
gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
- ODA giúp các nước ĐPT xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói nghèo là một
trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình
thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức.Mục tiêu này biểu hiện tính
nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một

lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong
ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm
sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh
toán quốc tế của các nước ĐPT. Đa phần các nước ĐPT rơi vào tình trạng
thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các
quốc gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm

15


lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng
bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho
đầu tư tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng
vai trò như nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1
USD viện trợ. Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế,
ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi
mới của Chính phủ.Tuy nhiên, không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác
dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh tế có môi trường bị bóp méo
nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu
tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước ĐPT mắc nợ nhiều, mặc dù
nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc tế song lại không hoặc
tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
- ODA giúp các nước ĐPT tăng cường năng lực và thể chế thông qua
các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành
chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi đối
với các nước tiếp nhận nếu ODA không được sử dụng hiệu quả, như làm
tăng gánh nặng nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ,…Hạn chế rõ

nhất của viện trợ chính thức ODA là các nước kém và đang phát triển nếu
muốn tiếp nhận nguồn vốn này thì phải đáp ứng các yêu càu của bên cấp
viện trợ, mức đọ đáp ứng ngày càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.Bên
cạnh đó đối với các nước nhận viện trợ này có thể sẽ tạo ra nạn tham nhũng
trong các quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu nghèo trong các tầng

16


lớp dân chúng nếu không có những chính sách kiểm soát và quản lý chặt chẽ
việc sử dụng nguồn vốn này trong nước.
3.2.3. Vai trò đối với sự phát triển của Việt Nam:
Xuất phát từ các kinh nghiệm của các nước trong khu vực như:
singapor, Malaixia, Hàn Quốc,… và từ tình hình thực tế trong nước, thì
trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lược phát
triển với xư hướng phát triển kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu
chính trong chiến lược này là thu hút ODA cho phát triển kinh tế. Vậy, vai
trò của ODA được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau đối với nươc ta:
a. ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển:
Sự nghiệp CNH – HĐH mà nước ta đang thực hiện đòi hỏi một khối
lượng vốn đầu tư rất lớn, mà nếu chỉ huy động trong nước thì không thể đáp
ứng được. Do đó, ODA đã trở thành vốn theo hình thức từ bên ngoài quan
trọng để đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển.
Trải qua hai cuộc kháng chiến, những cơ sở hạ tầng kỹ thuật của
chúng ta vốn đã lạc hậu lại còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề hầu như
không còn gì, nhưng cho đến nay hệ thống kết cấu hạ tầng đã được khôi
phục trở lại mà còn phát triển tương đối hiện đại với: mạng lưới điện, bưu
chính viễn thông được phủ khắp tất cả các tỉnh, thành phó trong cả nước,
nhiều tuyến đường giao thông được làm mới, nâng cấp, nhiều cảng biển,
cụm cản hàng không cũng được xây mới, mở rộng và đặc biệt là sự ra đời

của các khu công nghiệp, các khu chế xuất, khu công nghệ cao đã tạo ra một
mối trường hết sức thuận lợi cho sự hoạt động của các doanh nghiệp trong
và nước ngoài.
17


Bên cạnh đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật một lượng vốn ODA đã được sử dụng để đầu tư cho việc phát triển
ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp, v..v.
b. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
hiện đại và phát triển nguồn nhân lực:
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình
CNH – HĐH đất nước đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu
những thành tựu khoa học tiên tiến của đội ngĩ lao động. Thông qua các dự
án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao
trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực như: cung cấp các
tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên
gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngoài, tổ chức các
chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở nước phát triển. Qua những
hoạt động cụ thể này, nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình
độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam. Đây
chính là những lợi ích căn bản và lâu dài nhất đối với đất nước chúng ta.
nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con
người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời
gian qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa
học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng
nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực
hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai,...


18


c. ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện
khung thể chế, pháp lý(xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới
Luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và
tập quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong
bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế.
d. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinhh tế:
các dự án ODA từ những nhà tài trợ nước ngoài vào Việt Nam chủ
yếu ưu tiên phát triển cơ sỏ hạ tầng kinhh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân
lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, giữa
các vùng khác nhau trong cả nước.
Bên cạnh đó thì có một số dự án giúp nước ta thực hiện trong việc cải
cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước. Chung quy lại.từ những điều đã nêu ở trên đều hướng tới vào việc góp
phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế Việt Nam.
e. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở
rộng đầu tư phát triển:
Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một
nước thì trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước
đó. Do đó, họ sẽ xem xét về mặt cơ sở hạ tầng của nước đó có đảm bảo các
yêu cầu để cho họ thực hiện đầu tư vào nước đó hay không, từ những yếu tố
chưa đảm bảo đó sẽ làm cho họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ
tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các
nhà đầu tư e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự
19



thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí đầu tư gia
tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư giảm sút.
Như vậy, đầu tư của Chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây
dựng các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết
nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Tuy nhiên vốn đầu tư
là rất lớn, trong nước không thể đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư đó, nên
ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước.
Tóm lại, khi môi trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút
dòng vốn FDI, và việc sử dụng vốn ODA này để đầu tư cả nâng cao cơ sở hạ
tầng hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư
vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao.
Bên cạnh những mặt được nói trên, chúng ta nhận thấy trong thời gian
qua, công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA còn có những bất cập, đó
là: Hệ thống văn bản pháp quy trong nước, đặc biệt giữa ODA và đầu tư
công, chưa đồng bộ; Quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ còn
thiếu hài hòa;Năng lực cán bộ quản lý và sử dụng ODA ở các cấp, nhất là ở
cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng; và Công
tác theo dõi và đánh giá các chương trình và dự án ODA trong bối cảnh phân
cấp chưa được các Bộ, ngành và địa phương quan tâm đúng mức. Đây cũng
là những nguyên nhân chủ yếu làm cho một số chương trình và dự án ODA
chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
4.
a)
-

Phân loại ODA
Theo phương thức hoàn trả
Viện trợ không hoàn lại

20



Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại)
để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án mà hai bên đã thỏa thuận
Được thể hiện dưới hình thức: hỗ trợ về khoa học kĩ thuật, hỗ trợ về
hiện vật.
Viện trợ có hoàn lại
Nhà tài trợ cho nước cần vốn một khoản tiền (tùy theo quy mô và mục
đích đầu tư) với lãi suất ưu đãi và thời gian nhất định.
Điều kiện ưu đãi thường là: có thời gian ân hạn (từ 10 đến 12 năm),
lãi suất thấp, thời gian cho vay dài.
b)
Theo nguồn cung ODA
ODA song phương: là khoản viện trợ của quốc gia này với quốc
gia khác theo sự thỏa thuận của hai Chính phủ
ODA đa phương: là sự viện trợ chính thức của Tổ chức dành
cho một khu vực, hay giữa các quốc gia với nhau nhưng có thể qua tổ chức
đa phương như: UNDP và UNICEF
c)
Theo mục tiêu sử dụng
Hỗ trợ cán cân thanh toán: là các khoản ODA được dùng để hỗ trợ cho Ngân
sách của Chính phủ, thể hiện dưới dạng: chuyển giao trực tiếp ODA cho
nước nhận và hỗ trợ nhập khẩu
-

Tín dụng thương nghiệp: bao gồm viện trợ chương trình và viện

trợ dự án.
5.


Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu hiện nay

5.1 Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông Tây trên thế giới
tồn tại 3nguồn ODA chủ yếu:
- Liên Xô cũ, Đông Âu
- Các nước thuộc tổ chức OECD
- Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ

21


5.2 Hiện nay trên thế giới có hai nguồn ODA chủ yếu là các nhà tài
trợ đa phương và các tổ chức viện trợ song phương
- Các nhà tài trợ đa phương gồm các tổ chức chính thức sau
+ Các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc bao gồm:
+ Chương trình phát triển của liên hợp quốc( UNDP)
+ Quỹ nhi đồng liên hợp quốc( UNICEF)

+ Tổ chức nông nghiệp và lương thực( FAO)
+ Chương trình lương thực thế giới( WFB)
+ Quỹ dân số liên hợp quốc( UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới( WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc( UNIDO)
+ Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế( IFDA)
-Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quỹ tiền tệ thế giới( IMF)
+ Ngân hàng thế giới( FB)
+ Ngân hàng phát triển châu á( ADB)
- Liên minh châu(EU)
- Các tổ chức phi chính phủ( NGO)

- Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa( OPEC)
- Quỹ Cô – Oét
22


5.4 Các nước viện trợ song phương:
- Các nước thành viên ủy ban hỗ trợ phát triển( DAC) của tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế( OECD)
- Các nước đang phát triển
6. Thủ tục thanh toán
a) Thanh toán trực tiếp/ hoặc chuyển tiền là hình thức thanh toán mà
theo đề nghị của bên vay, nhà tài trợ sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho
nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
Khi có nhu cầu rút vốn để thanh toán theo thủ tục thanh toán trực tiếp/
hoặc chuyển tiền, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính Đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn và các sao kê theo
mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ;
- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của nhà thầu;
- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm
soát chi đối với trường hợp áp dụng thủ tục kiểm soát chi trước;
- Trong những trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính có thể yêu cầu Ban
quản lý dự án cung cấp các tài liệu bổ sung chứng minh việc rút vốn hợp lệ.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) xem xét ký/ hoặc đồng ký Đơn rút vốn gửi
nhà tài trợ để xem xét, nếu nhà tài trợ chấp nhận sẽ chuyển tiền trực tiếp vào
tài khoản của nhà thầu.
23



b) Thủ tục Thanh toán trực tiếp theo Thư uỷ quyền rút vốn không huỷ
ngang (thường áp dụng đối với các hợp đồng mua thiết bị trong một số các
dự án của các nhà tài trợ song phương).
Trên cơ sở hợp đồng thương mại được ký kết và phê duyệt theo quy
định hiện hành, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối
ngoại) công văn đề nghị rút vốn và hồ sơ liên quan.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) xem xét gửi Thư uỷ quyền rút vốn không
huỷ ngang cho cơ quan được nhà tài trợ uỷ quyền quản lý rút vốn để thanh
toán cho nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn theo hợp đồng.
Thủ tục Thư cam kết/Cam kết đặc biệt
Thủ tục thanh toán bằng thư cam kết là hình thức thanh toán mà theo
đề nghị của bên vay, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết không huỷ
ngang/hoặc cam kết đặc biệt đảm bảo trả tiền cho ngân hàng thương mại đối
với khoản thanh toán đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện cho nhà cung cấp theo
một Thư tín dụng (L/C).
Khi có nhu cầu rút vốn thanh toán theo thủ tục thư cam kết/hay cam
kết đặc biệt, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị nhà tài
trợ phát hành thư cam kết/ và đơn xin phát hành thư cam kết (Đơn rút vốn)
theo mẫu của nhà tài trợ (nếu cần), cùng các sao kê theo mẫu của nhà tài trợ
và dự thảo L/C, hoặc bản sao L/C đã mở.

24


Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
chính xem xét ký/hoặc đồng ký Đơn rút vốn đề nghị nhà tài trợ phát hành
thư cam kết và có thông báo gửi ngân hàng phục vụ.
Thủ tục thanh toán bằng L/C không cần thư cam kết (áp dụng đối với
một số trường hợp nhà tài trợ song phương uỷ quyền cho một ngân hàng

thay mặt nhà tài trợ quản lý vốn ODA đồng thời thực hiện vai trò là ngân
hàng người bán).
Khi trong hợp đồng thương mại có điều khoản thanh toán bằng L/C
không cần thư cam kết, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) công văn đề nghị mở L/C kèm theo bản sao hợp đồng thương
mại và hồ sơ liên quan.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
chính xem xét có ý kiến về việc mở L/C gửi Ban quản lý dự án và ngân hàng
phục vụ, và gửi Thư thông báo uỷ quyền thanh toán không huỷ ngang cho
ngân hàng được uỷ quyền của nhà tài trợ để thanh toán theo L/C.
Thủ tục Hoàn vốn/hồi tố
Thủ tục hoàn vốn là phương thức mà nhà tài trợ thanh toán tiền từ tài
khoản vốn vay vào tài khoản của bên vay chỉ định để hoàn lại số tiền bên
vay/cơ quan thực hiện dự án đã chi bằng nguồn vốn của mình cho các khoản
chi hợp lệ được tài trợ bằng vốn vay.
Trường hợp đặc biệt của thủ tục thanh toán hoàn vốn là thanh toán hồi
tố. Thanh toán hồi tố là hình thức thanh toán mà nhà tài trợ tài trợ cho các
khoản chi hợp lệ của dự án đã phát sinh trước thời điểm hiệu lực của dự án,

25


×