Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn xã Đồng Trạch huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.45 KB, 58 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác.
Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của
mình.

i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những
kiến thức mình đã học trong nhà trường vào thực tế.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông –
Lâm - Ngư, dưới sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương, tôi đã
thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn xã Đồng Trạch - huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình”.
Qua 2 tháng thực tập tại UBND xã Đồng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của tập thể, cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên ThS. Nguyễn Thị
Thanh Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình, chu đáo trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới Thầy, Cô giáo khoa Nông – Lâm - Ngư đã dạy dỗ tôi trong những năm tháng
học tập tại trường.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ UBND xã Đồng Trạch, đã quan tâm,
giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin để tôi
hoàn thành đợt thực tập này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè - những người đã luôn
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Do thời gian thực tập ngắn, khối lượng công việc nhiều và năng lực bản thân có


hạn nên đề tài không tránh được thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Thầy,
Cô giáo và tất cả các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, ngày 04 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Phạm Xuân Hoàng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. vii
Phần I. MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................2
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn .......................................................................................2
Phần II. NỘI DUNG........................................................................................................3
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................3
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu......................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm về lao động và lao động nông thôn....................................................3

1.1.1.2. Khái niệm về nguồn lao động (Lực lượng lao động) .........................................4
1.1.1.3. Một số khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp ............................6
1.1.1.4. Vai trò của giải quyết việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn 8
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm lao động nông thôn .................................9
1.1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động ở nông thôn ....................11
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................12
1.1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở một số nước trên thế giới ...12
1.1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc .......12
1.1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Đài Loan ...........13
1.1.2.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Liên bang
Malaysia.........................................................................................................................14
1.1.2.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thái Lan ............14
1.2. Tình hình về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam .................15
1.2.1. Tình hình về lao động, việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay ..........................15
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam..............17
Chương II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................20
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................21
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................21
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..................................................................21
iii


2.3.3. Phương pháp xác định số đơn vị mẫu điều tra ....................................................21
2.3.4. Phương pháp phân tích và so sánh ......................................................................21
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................................22
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................23
3.1. Khái quát đặc điểm, điều kiện tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội của xã Đồng Trạch
.......................................................................................................................................23

3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...........................................................................23
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................26
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế...................................................................................................26
3.1.2.2. Đặc điểm dân số và ngành nghề tạo thu nhập .................................................27
3.2. Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn tại địa bàn xã Đồng
Trạch. .............................................................................................................................28
3.2.1. Khái quát về lao động xã Đồng Trạch.................................................................28
3.2.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra .............................................29
3.2.3. Thực trạng lao động và việc làm của các hộ điều tra ..........................................31
3.2.3.1. Đặc điểm chung về nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra.......................31
3.2.3.2. Cơ cấu lao động của các hộ điều tra.................................................................32
3.2.3.3. Chất lượng lao động của các hộ điều tra .........................................................33
3.2.3.4. Tỷ suất sử dụng công, thời gian lao động của các hộ điều tra .........................35
3.2.3.5. Thu nhập lao động các hộ điều tra....................................................................35
3.2.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của lao động nông tại xã Đồng
Trạch ..............................................................................................................................37
3.2.5. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn xã
Đồng Trạch ....................................................................................................................38
3.2.6. Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông
thôn địa phương .............................................................................................................40
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................42
3.1. Kết luận...................................................................................................................42
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................43
3.2.1. Đối với UBND xã Đồng Trạch............................................................................43
3.2.2. Đối với các cơ sở kinh tế .....................................................................................43
3.2.3. Đối với người lao động........................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................45
PHỤ LỤC ......................................................................................................................46
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM .................................46


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của xã Đồng Trạch qua 3 năm ...................................25
Bảng 3.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế xã Đồng Trạch giai đoạn 2015 -2017.............26
Bảng 3.3: Dân số và lao động của xã Đồng Trạch giai đoạn 2015 – 2017 ...................27
Bảng 3.4 Lao động trên địa bàn xã Đồng Trạch ...........................................................29
Bảng 3.5: Cơ cấu sử dụng đất của các hộ điều tra.........................................................30
Bảng 3.6: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra...................................31
Bảng 3.7: Cơ cấu lao động của nhóm hộ điều tra phân theo tiêu chí............................32
Bảng 3.8: Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của lao động chính trong vùng
điều tra ...........................................................................................................................34
Bảng 3.9: Tỷ suất sử dụng công, thời gian lao động của các hộ điều tra......................35
Bảng 3.10: Mức thu nhập của lao động của các hộ điều tra..........................................35
Bảng 3.11: Thu nhập của các hộ điều tra năm 2018 .....................................................36

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu nhân khẩu theo độ tuổi lao động của các hộ điều tra .................32
Hình 3.2: Cơ cấu lao động của nhóm hộ điều tra phân theo độ tuổi ......................33
Hình 3.3: Cơ cấu thu nhập theo lĩnh vực hoạt động của các hộ điều tra................37

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ diễn giải

BQ

Bình quân

BQC

Bình quân chung

CC

Cơ cấu

CN

Công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính


GDP

Tổng thu nhập quốc dân

GT

Giá trị

KD – DV

Kinh doanh - Dịch vụ



Lao động

LN

Lâm nghiệp

Ng

Người

Ng.đ

Nghìn đồng

NN


Nông nghiệp

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

TB

Trung bình

TH

Tiểu học

THCS

Trung Học Cơ Sở

THPT

Trung học Phổ Thông

TLSX

Tư liệu sản xuất


Tr.đ

Triệu đồng

TS

Thủy sản

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


Phần I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Dân số là một vấn đề đang được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà với các
quốc gia trên toàn thế giới. Dân số nảy sinh lên rất nhiều vấn đề trong đó lực lượng lao
động và việc làm là vấn đề bức xúc và cần được giải quyết ngay tại tất cả các quốc gia
trên thế giới không riêng gì đất nước Việt Nam chúng ta.
Tại Việt Nam theo số liệu Tổng cục thống kê công bố 6 tháng đầu năm
2017, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước ước tính là 54,52 triệu người,
tăng 162,2 nghìn người so với cùng kỳ năm 2016 và tăng 18,6 nghìn người so với quý
I/2017. Sự gia tăng này chủ yếu do biến động tự nhiên của dân số. Ở lực lượng này,
lao động ở khu vực nông thôn chiếm 67,9% lao động của nền kinh tế [6].
Lao động trong độ tuổi lao động quý II/2017 là 47,89 triệu người, tăng 405,3
nghìn người so với cùng kỳ năm 2016. Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong
quý II/2017 ước tính đạt 53,4 triệu người, tăng 39,7 nghìn người so với quý trước. Lao

động có việc làm qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên ước tính đạt 11,4 triệu,
chiếm 21,3% số lao động có việc làm trong toàn quốc. Tỷ lệ lao động có việc làm đã
qua đào tạo của khu vực thành thị chiếm 37,6%, cao gấp gần 3 lần của khu vực nông
thôn [6].
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý II năm 2017 ước tính là
1,63%. Trong quý II, lao động ở khu vực nông thôn tập trung thu hoạch lúa, hoa màu
vụ đông xuân và gieo trồng vụ hè thu, do đó, tỷ lệ người thiếu việc làm ở khu vực
nông thôn giảm đáng kể.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, số người thất nghiệp của quý II năm 2017 là 1,12
triệu người, giảm gần 21,1 nghìn người so với quý I. Tỷ lệ thất nghiệp chung là 2,05%.
Theo Tổng cục Thống kê, các giải pháp chỉ đạo của Chính phủ nhằm đạt mục tiêu tăng
trưởng kinh tế 6,7% năm 2017 cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp giảm
nhẹ. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên cả nước là 7,67% [6].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:
“ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy yếu tố con người, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng và
yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
Như vậy giải quyết vấn đề việc làm cho lực lượng lao động nói chung là hết sức
cấp thiết riêng với khu vực nông thôn, là nơi thực hiện đảm bảo an toàn lương thực
cho xã hội, và là thị trường tiêu thụ rộng lớn, giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và các ngành phi nông nghiệp, đồng thời
giúp ổn định đời sống xã hội của địa bộ phận dân cư trên cả nước.
Sử dụng đầy đủ và nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp không những
thúc đẩy nông nghiệp phát triển tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của đời sống nhân dân, cung cấp càng nhiều nguyên liệu cho công
1


nghiệp chế biến nông sản và hàng hóa xuất khẩu mà còn tạo điều kiện phân bố lại lao
động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân, thúc đẩy quá trình CNH –HĐH

đất nước.
Xã Đồng Trạch là một xã có diện tích đất nông nghiệp chủ yếu, phần lớn người
dân sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất nông nghiệp chưa
được cao, vấn đề lao động nông thôn dư thừa đang còn là bất cập cần được giúp đỡ và
giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn xã Đồng
Trạch - huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá được thực trạng lao đông - việc làm và thu
nhập của lao động nông thôn trên địa bàn xã Đồng Trạch - huyện Bố Trạch. Từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông
thôn trên địa bàn xã Đồng Trạch.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài hệ thống được các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề lao
động việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn.
- Đánh giá được thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn tại địa
bàn xã Đồng Trạch
- Đánh giá được thực trạng về thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn xã
Đồng Trạch.
- Phân tích được nguyên nhân ảnh hưởng và các yếu tố tác động đến việc làm và
thu nhập của lao động nông thôn trong xã.
- Đề xuất được một số giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết việc làm và nâng cao
thu nhập cho lao động nông thôn tại xã Đồng Trạch.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng dụng
kiến thức đó trong thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.

- Giúp hiểu thêm về tình hình lao động, việc làm và tình hình kinh tế xã hội tại
địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải
pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn xã,
để từ đó có hướng đi đúng đắn.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu.
2


Phần II. NỘI DUNG
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
- Khái niệm về lao động:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhưng suy cho cùng lao
động là một hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với con vật và xã
hội loài người với xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động của con người là
hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những
vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người:
Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung
gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [2].
Ph.Ăng Ghen viết: “ Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải.
Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là cái gì vô cùng lớn lao hơn thế
nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên, của toàn bộ đời sống loài người, và như thế
đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra
bản thân loài người” [2].

Theo giáo trình tổ chức kinh tế khoa học thì chúng ta có thể hiểu đầy đủ về lao
động như sau: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm thỏa mãn về
nhu cầu đời sống của mình là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển của loài người”
Như vậy có thể nói lao động là một hoạt động có mục đích có ý thức của con
người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể
của mình, dử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến
đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kì nền sản xuất xã hội
nào, lao động cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.
- Khái niệm về lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong
hệ thống kinh tế nông thôn [2].
Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh
hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp.
Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động.
- Lao động của nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lí tiểu nông, sản xuất nhỏ,
3


ngại thay đổi nên thường bảo thủ, thiếu năng động.
Tất cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp tạo việc làm
cho lao động nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm về nguồn lao động (Lực lượng lao động)
+ Là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động
(đang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc
làm.
+ Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì độ tuổi lao động từ 15 - 60 đối với
nam và từ 15 - 55 đối với nữ. Những người trong độ tuổi lao động nhưng không có

nhu cầu làm việc như học sinh hay những người tàn tật không có khả năng lao động
không được tính vào lực lượng lao động. Tuy nhiên hiện nay nguồn lao động không
chỉ giới hạn bởi độ tuổi mà nó còn có cả những người đã quá tuổi lao động nhưng vẫn
còn khả năng tham gia lao động cũng được coi là nhân tố cấu thành nên lao động [1].
Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao động là:
Mục đích hoạt động của con người
Trong cơ chế thị trường đây chính là thể hiện “cầu” của xã hội đối với một loại
sản phẩm, nó có tác dụng hướng hoạt động lao động của con người vào mục đích cụ
thể, bảo đảm lao động là hữu ích và sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
Đối tượng lao động
Là những thứ mà lao động của con người tác động vào nhằm làm thay đổi hình
thái vật chất của nó và tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Có nhiều loại đối tượng lao động nhưng tổng hợp lại có thể phân thành hai
nhóm:
- Đối tượng lao động có nguồn gốc tự nhiên như đất, nước, than, gỗ…
- Đối tượng lao động do con người chế tạo hoặc sơ chế như: sợi, sắt, thép, xi
măng, phân bón…
Công cụ lao động
Là những thứ mà con người dùng để tác động vào đối tượng lao động có thể có
sẵn trong tự nhiên và có thể do con người tạo ra. Trong đó chế tạo ra công cụ lao động
là đặc điểm nổi bật của con người.
Phân loại lao động
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, lao động xã hội thường được phân loại như
sau:
- Lao động giản đơn và lao động phức tạp
+ Lao động giản đơn là lao động không cần qua đào tạo, huấn luyện chuyên
môn; là sự hao phí sức lao động của người không có trình độ chuyên môn, lao động
không thành thạo. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, tất cả các loại lao động đều
được quy thành lao động giản đơn. Lao động giản đơn là đơn vị đo lường của các loại
4



lao động phức tạp.
+ Lao động phức tạp là lao động của người đã qua huấn luyện, đào tạo chuyên môn.
- Lao động cụ thể và lao động trừu tượng
+ Lao động cụ thể là lao động nhằm mục đích nhất định; lao động để tạo ra giá trị
sử dụng. Để tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng cần phải có những loại lao động nhất định,
sự phân biệt các loại lao động căn cứ vào phương pháp lao động, công cụ lao động và
kết quả lao động.
+ Lao động trừu tượng là lao động xã hội. Tính chất xã hội biểu hiện ra qua quá
trình trao đổi. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu, mâu thuẫn
giữa lao đông trừu tượng và lao động cụ thể phản ánh mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân và lao động xã hội.
- Lao động sống và lao động quá khứ.
+ Lao động sống là hoạt động lao động, là sự hao phí về thể lực và trí lực có mục
đích của con người, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Lao động sống là điều
kiện phát triển toàn diện cá tính của con người, sáng tạo ra sản phẩm mới phục vụ nhu
cầu của xã hội.
+ Lao động quá khứ là lao động thể hiện trong tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng đều cần có tư liệu lao động và đối
tượng lao động tham gia; những thứ đó là kết quả của lao động quá khứ.
- Lao động tất yếu và lao động thặng dư
+ Lao động tất yếu là lao động của người sản xuất hao phí để sáng tạo ra sản
phẩm tất yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người lao động và gia đình họ; còn
lao động thặng dư nói chung là lao động đã vượt mức nhu cầu nhất định.
+ Lao động thặng dư là lao động trong lĩnh vực sản xuất vật chất, trực tiếp
hướng vào việc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Lao động nông nghiệp là lao
động sản xuất nhằm tạo ra nông sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Vai trò lao động nông nghiệp
- Lao động là yếu tố quyết định của mọi quá trình sản xuất. Trong quá trình lao

động, con người tiếp xúc với tự nhiên, có công cụ sản xuất và nắm được kỹ năng lao
động, đã làm thay đổi ngoại giới và đối tượng lao động cho phù hợp với nhu cầu của
mình.
- Tính đến thời điểm Quý I/2017, cả nước có 71,71 triệu người từ 15 tuổi trở lên,
trong đó có 54,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động. Mặc dù tiến
trình đô thị hóa đang diễn ra ở nước ta, nhưng cho đến nay vẫn còn 70,2% lực lượng
lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 77,5%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
của dân số khu vực nông thôn (81,2%) cao hơn khu vực thành thị (70%) [5].

5


1.1.1.3. Một số khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
- Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm
- Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) và
nghiên cứu cụ thể điều kiện của Việt Nam thì việc làm được hiểu:”Người có việc làm
là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị
pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp
một phần cho xã hội”.
- Theo Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam (Sửa đổi năm 2012) thì việc
làm được định nghĩa như sau:”Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều được gọi là việc làm”[1].
- Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các đơn vị kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình hoặc được tự do
hành nghề, tự do kinh doanh liên kết, tự do thuê mướn lao động theo pháp luật.
- Người thiếu việc làm: Là những người có việc làm nhưng do những nguyên
nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động mà họ phải làm việc không hết
thời gian theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp không đủ sống.
Theo các nhà thống kê về lao động của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đã đưa ra

quan niệm về người có việc làm, thiếu việc làm như sau:
+ Người có việc làm là người làm một việc gì đó. Có được trả tiền công, lợi
nhuận bằng tiền hay hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo
việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không nhận tiền công hay hiện vật.
+ Người thiếu việc làm (hay việc làm không thường xuyên): Là người trong tuần
lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và
có nhu cầu làm thêm.
- Khái niệm về thất nghiệp
 Thất nghiệp: là tình trạng người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
chưa có việc làm và đang tìm việc làm.
 Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO):”Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền công đang được thịnh hành”.
Phân loại thất nghiệp
- Nếu xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tự nhiên: là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao động
ở trong tình trạng không có việc làm. Loại thất nghiệp này chủ yếu là do tổng cầu về
lao động thiếu hụt, do sự trì trệ của nền kinh tế.
+ Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của người lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc các giai đoạn
khác nhau của cuộc sống.
6


+ Thất nghiệp cơ cấu: là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu –
cung lao động trong một ngành hoặc trong một vùng nào đó. Loại thất nghiệp này
thường xuyên xuất hiện khi có sự biến đổi cơ cấu kinh tế và gây ra sự suy thoái của
một ngành nào đó hoặc là sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất
lượng cao hơn.
+ Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp ở một mức tiền công nào đó người

lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh đẻ). Thất
nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó
người lao động chấp nhận song vẫn không được làm việc do suy thoái cung lớn hơn
cầu về lao động.
+ Thất nghiệp hữu hình: là những người hoàn toàn chưa có việc làm, đang tìm
kiếm việc làm. Đó là học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường, bộ đội xuất ngũ,
những người sau khi hết hạn lao động nước ngoài về nước, những người sau khi hết
hạn cải tạo, họ đang tìm việc.
+ Thất nghiệp trá hình: là hiện tượng xã hội khi người lao động được sử dụng ở
dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này
xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó còn thấp. Thất nghiệp loại này
thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
+ Thất nghiệp do thời vụ: xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ
trong các cơ hội lao động [4].
- Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp theo giới tính: là loại thất nghiệp của lao động nữ hoặc lao động nam.
+ Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó
trong tổng số lực lượng lao động.
+ Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ: là loại thất nghiệp của vùng, lãnh thổ
(thành thị, nông thôn, đồng bằng).
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề: là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với
ngành nghề nào đó [4].
- Ngoài các loại hình thất nghiệp nêu trên người ta có thể chia ra thất nghiệp: dân
tộc, chủng tộc, tôn giáo... Nếu xét theo nguyên nhân thất nghiệp có thể phân ra: do mất
việc, bỏ việc, mới vào...
- Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu để xác định mức độ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là
tỷ lệ phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong tình hình hiện nay
và những năm tiếp theo, ngoài tỷ lệ thất nghiệp công bố hàng năm từ kết quả điều tra

lao động việc làm có thể công bố tỷ lệ thất nghiệp hàng quý, hàng năm...

7


Tỷ lệ thất nghiệp

Số người không có việc làm

= 100% x

Tổng số lao động xã hội

 Tử số: Không tính những người không cố gắng tìm việc.
 Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm + số người không có
việc làm nhưng tích cực tìm việc
1.1.1.4. Vai trò của giải quyết việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn
Việc làm và giải quyết việc làm có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát
triển của một nền kinh tế, bởi vì sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào vấn đề sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và nguồn vốn, trong đó việc sử
dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển đó.
Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào đều có nhu
cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát
triển kinh tế của đất nước. Người lao động là một nguồn lực quan trọng, là một trong
những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trương đường lối, chính sách và biện pháp
nếu có sự sai phạm thì người lao động rất có thể trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở
ngại tổn thất cho nền kinh tế.
Nếu chúng ta sử dụng hợp lý nguồn lao động, tức là tạo công ăn việc làm đầy đủ
cho người lao động thì sẽ làm cho người lao động có thu nhập tăng lên. Bên cạnh đó
thì sức mua cũng tăng lên, thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong tổng thể nền kinh tế, sản

lượng ngày càng tăng thúc đẩy tốc độ và quy mô tăng trưởng kinh tế.
Việc làm là vấn đề mang tính chất xã hội, mỗi con người khi trưởng thành đều có
nhu cầu và mong muốn làm việc. Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, đem đến thu
nhập cho mỗi cá nhân, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị
và nông thôn và giữa các tầng lớp nhân dân.
Mặt khác, có việc làm đầy đủ thì các tệ nạn xã hội có thể giảm bớt đồng thời còn
xóa đói giảm nghèo. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn đề nổi cộm, thiết thực
nhất mà hiện nay cần được quan tâm giải quyết nhất là ở khu vực nông thôn.
Phân loại việc làm
Phân loại chính xác việc làm sẽ cho chúng ta một cách nhìn nhận trung thực hơn
về mức độ sử dụng lao động xã hội và cho phép xác định được quy mô việc làm cần
phải tạo thêm cho người lao động.
Căn cứ vào mức độ đầu tư thời gian cho việc làm người ta phân chia ra thành:
+ Việc làm chính: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất so
với công việc khác.
+ Việc làm phụ: là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
so với việc làm chính.
8


Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm:
+ Người có việc làm ổn định: là những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng
trở lên hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong 12 tháng và sẽ tiếp tục làm công
việc đó trong những năm tiếp theo.
+ Người có việc làm tạm thời: là những người có việc làm dưới 6 tháng trong 2
tháng trước thời điểm điều tra đang làm một công việc tạm thời hoặc không có việc
làm dưới 1 tháng.
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm lao động nông thôn
Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
- Điều kiện thời tiết, khí hậu: Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với điều

kiện tự nhiên, vì vậy điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt tới sản xuất
nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển
đa dạng các loại cây con đồng thời mở rộng quy mô của sản xuất, tạo nên những vùng
chuyên canh, sản xuất hàng hóa lớn, từ đó thu hút được nhiều lao động tham gia, tăng
năng suất và thu nhập cho người lao động. Ngược lại, điều kiện khí hậu khó khăn,
khắc nghiệt sẽ làm cho quy mô sản xuất bị thu hẹp, nhiều khi trong trường hợp thiên
tai, bão lụt nó còn ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng của người lao động. Vì vậy, các
điều kiện thời tiết khí hậu là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tạo việc
làm cho người lao động nông nghiệp.
- Đất đai và nguồn tài nguyên động thực vật: Diện tích đất nông nghiệp, mặt
nước càng lớn, tài nguyên nông lâm thủy sản càng phong phú thì khả năng tạo việc
làm trong nông nghiệp càng nhiều. Đất đai của mỗi nước cũng như mỗi địa phương
đều có hạn bởi ranh giới hành chính. Bởi vậy diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm do sự phát triển của đô thị hóa nông thôn, làm ảnh hưởng lớn tới việc làm, thu
nhập và đời sống nông thôn. Đối với các vùng ven đô thì vấn đề đất đai, lao động, việc
làm đang trở nên bức xúc cho nhiều quốc gia không chỉ trong thời gian trước mắt mà
cho cả trong tương lai lâu dài.
Gắn với đất đai là các điều kiện: địa hình, vị trí, khí hậu thời tiết, khả năng tưới
tiêu... Do đó mỗi vùng kinh tế chỉ cho phép nuôi trồng những cây, con nhất định.
Muốn tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp mỗi địa phương phải xây dựng
được cơ cấu kinh tế, chế độ canh tác hợp lý để có thể khai thác hiệu quả nguồn lực tự
nhiên mà không làm tổn hại đến môi trương sinh thái và môi trường sống của người
lao động.
Ngoài ra, bản thân đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt đã
tạo ra khả năng khai thác vô hạn khi tập trung đầu tư các yếu tố về vật chất và sức lao
động vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trên phương diện này, đất đai ảnh hưởng
rất lớn đến tạo việc làm cho lao động nông nghiệp.
Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế xã hội
Tình hình dân số và điều kiện dân trí: Dân trí hay trình độ học vấn của người dân
9



cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và việc tạo
việc làm. Trình độ học vấn càng cao thì khả năng tiếp thu kiến thức về chuyên môn,
quản lý càng nhanh, càng dễ tìm được việc làm cũng như khả năng tự tạo việc làm
càng cao. Trình độ dân trí ở mỗi vùng nông thôn cũng có những khác biệt do những
điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Vì vậy khả năng giải quyết vấn đề việc làm cũng
khác nhau.
Tình hình phát triển kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế: có ảnh hưởng
lớn tới khả năng tạo việc làm. Tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều chỗ làm mới hay
tăng thêm nhu cầu sử dụng lao động. Kinh tế trì trệ, kém phát triển sẽ dẫn đến sản xuất
bị đình đốn và thu hẹp, nhu cầu sử dụng lao động cũng bị thu hẹp theo, thu nhập của
người lao động cũng sẽ bị giảm sút. Đối với các nước đang phát triển, đang tiến hành
CNH – HĐH nền kinh tế thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tác động lớn đến khả
năng thu hút lao động. CNH sẽ làm tăng năng suất lao động trong nông nghiệp dẫn
đến dư thừa lao động nông nghiệp. Ngoài ra do xu hướng bão hòa của một số sản
phẩm nông nghiệp và giới hạn của các nguồn lực tự nhiên trong nông nghiệp, cầu về
lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm.
Chính vì vậy công nghiệp và dịch vụ càng phát triển thì khả năng giải quyết việc
làm càng lớn.
Nguồn lao động: Nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo việc
làm và giải quyết việc làm cho người lao động. Đặc điểm của nguồn lao động được
xem xét trên các mặt về số lượng và chất lượng. Về số lượng biểu hiện ở quy mô
nhiều hay ít so với yêu cầu phát triển kinh tế. Chất lượng của nguồn lao động được
xem xét trên các mặt: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, độ tuổi, sức khỏe, trình
độ hiểu biết và tuân thủ luật pháp, cần cù hay lười lao động... Nguồn lao động quá ít
và già cỗi sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của các doanh nghiệp, cho phát triển kinh tế.
Nguồn lao động dồi dào, trẻ khỏe sẽ là một nhân tố tác động tích cực tới phát triển
kinh tế, nhưng với những nước đang phát triển khi mà những ngành phi nông nghiệp như
công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển để thu hút lực lượng lao động thì đây lại là sức ép

lớn đối với xã hội. Chất lượng nguồn lao động tốt, lao động có trình độ học vấn và được
đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao của nền kinh tế và như vậy sẽ là một điều kiện thuận
lợi trong việc giải quyết việc làm và tạo việc làm.
Thị trường và giá cả: đối với nông nghiệp, thị trường, giá cả ảnh hưởng trực tiếp
đến người sản xuất vì nông sản phẩm thường khó bảo quản mà người lao động nông
nghiệp lại bị hạn chế về nhiều mặt. Trình độ thấp, nguồn lực là chính yếu nên lao động
nông nghiệp rất hay dao động tư tưởng dẫn đến bị động trước sự biến động của giá cả
và sự biến động của quan hệ cầu cung trên thị trường gây ra sự mất ổn định trong việc
làm của chính bản thân họ. Đối với họ rủi ro có thể xẩy ra mọi lúc, từ mọi phía như:
thiên tai, dịch bệnh, cơ chế kinh tế không phù hợp. Muốn sản xuất nông nghiệp phát
triển, lao động nông nghiệp có công việc và thu nhập ổn định thì sản phẩm nông
nghiệp làm ra phải được tiêu thụ với giá hợp lý. Để đạt được điều đó một mặt phải có
10


thị trường ổn định mặt khác phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh công
nghiệp chế biến, mở rộng quan hệ thương mại và có cơ chế chính sách hợp lý tạo điều
kiện hỗ trợ cho lao động nông nghiệp phát triển sản xuất và ổn định cuộc sống.
Vấn đề vốn đầu tư và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp
Quan hệ kinh tế đối ngoại và bối cảnh kinh tế thế giới
Những nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
Chính sách phát triển nông nghiệp là một nhân tố vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến
việc làm cho lao động nông nghiệp. Chính sách đối với nông nghiệp nông thôn là sự
thể hiện tổng thể các giải pháp kinh tế và phi kinh tế nhằm tác động vào nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với từng giai đoạn nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Đó chính là sự can thiệp, tác động của Nhà nước vào sự phát triển nông nghiệp.
Tùy theo điều kiện cụ thể của mình vào yêu cầu từng loại nông sản và thế mạnh của
từng vùng, mỗi nước đều có định hướng phát triển kinh tế nhằm đạt được một cơ cấu
kinh tế hợp lý. Đó chính là căn cứ để tổ chức phân công lại lao động xã hội một cách
hợp lý và hiệu quả, đồng thời đó cũng là cơ sở để có quy hoạch việc làm và sử dụng

lao động xã hội hiệu quả nhất.
Xu hướng phát triển CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn sẽ làm tăng năng suất
lao động nông nghiệp dẫn tới một lực lượng lớn lao động nông nghiệp sẽ chuyển sang
các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ làm cho cơ cấu lao động xã hội thay đổi.
Trong điều kiện công nghiệp và các ngành xây dựng, dịch vụ chưa được mở rộng để
có thể tiếp nhận số lao động nông nghiệp dư thừa thì vấn đề việc làm cho lao động
nông nghiệp trở lên bức xúc đối với gia đình và toàn xã hội.
1.1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động ở nông thôn
Giáo dục được coi là một dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của
con người theo nhiều nghĩa khác nhau. Yêu cầu chung đối với giáo dục là rất lớn, nhất
là đối với giáo dục phổ thông, con người ở mọi nơi đều tin rằng giáo dục rất có ích cho
bản thân mình và con cháu họ. Bằng trực giác, mọi người có thể thấy mối quan hệ giữa
giáo dục và mức thu nhập. Mặc dù không phải tất cả những người, ví dụ như đã tốt
nghiệp hết cấp III có thu nhập cao hơn những người mới tốt nghiệp cấp I, nhưng đa số
là như vậy, và mức thu nhập của họ đều cao hơn nhiều.
Nhưng để đạt được trình độ giáo dục nhất định cần phải chi phí khá nhiều, kể cả
chi phí gia đình và chi phí của quốc gia. Đó chính là khoản đầu tư cho con người. ở các
nước đang phát triển giáo dục được thực hiện dưới nhiều hình thức nhằm không ngừng
nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật cho mọi người. Vai trò của giáo
dục còn được đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng năng suất lao động của
mỗi cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức.
Sức khoẻ làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả hiện tại và tương lai, người
lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp bằng việc nâng cao
sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong khi đang làm việc.Việc nuôi dưỡng và
11


chăm sóc sức khẻo tốt cho trẻ em sẽ là yếu tố làm tăng năng suất lao động trong tương
lai, giúp trẻ em phát triển thành những người khỏe về thể chất, lành mạnh về tinh thần.
Hơn nữa điều đó còn giúp trẻ em nhanh chóng đạt được những kỹ năng, kỹ xảo cần

thiết cho sản xuất thông qua giáo dục ở nhà trường.
Ngoài yếu tố giáo dục và sức khoẻ, nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
còn có động lực lao động. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng
suất lao động. Những người lao động ở nông thôn được xem là cần cù, chịu thương,
chịu khó do đó ý thức, trách nhiệm lao động của họ là rất tốt.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở một số nước trên thế giới
Để giải quyết việc làm cho lao động, vấn đề quan trọng nhất là Nhà nước phải có
những chính sách hợp lý để tạo ra các điều kiện và môi trường thuận lợi giúp cho
người lao động tự tạo ra việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ.
Trong công cuộc tìm kiếm việc làm và giảm thiểu thất nghiệp nhiều quốc gia trên Thế
giới đã có những giải pháp thiết thực và đã thu được những thành công đáng kể một số
nước dưới đây.
1.1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
Chính sách phát triển công nghiệp nông thôn đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn
của Trung Quốc, góp phần rất lớn đến sự tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế. Với chính
sách “ly nông bất ly hương”, người dân nông thôn vẫn có thể làm giàu bằng các nghề
công nghiệp và dịch vụ trên quê hương mình.
Công nghiệp hương trấn được khuyến khích phát triển mạnh mẽ nhằm đẩy mạnh
cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn ở Trung
Quốc tận dụng lao động rẻ, dư thừa ở nông thôn nên khả năng tạo việc làm của các
doanh nghiệp nông thôn rất lớn. Nhằm tận dụng lợi thế lao đông rẻ, các doanh nghiệp
nông thôn của Trung Quốc áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động. So với các
nước khác, Trung Quốc có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, rẻ, có trình độ học vấn.
Đặc biệt ở khu vực nông thôn do lao động dư thừa, trong khi vốn, đất đai và tài
nguyên hạn chế thì lao động là nguồn lợi duy nhất.
Các doanh nghiệp nông thôn cũng có xu hướng áp dụng công nghệ sử dụng nhiều
lao động hơn so với các doanh nghiệp thành thị. Do các doanh nghiệp nông thôn tiếp
cận với lực lượng lao động nông thôn dồi dào về số lượng, giá rẻ nên trong khi các
doanh nghiệp nhà nước thường sử dụng các công nghệ cần nhiều vốn thì các doanh

nghiệp nông thôn Trung Quốc lại chú trọng vào các công nghệ sử dụng nhiều nhân
công trong sản xuất kinh doanh.
Chính việc áp dụng công nghệ sử dụng nhiều nhân công trong sản xuất kinh
doanh nông thôn có khả năng cạnh tranh to lớn và thu hút một lực lượng lao động dư
thừa trong nông thôn. Giai đoạn 1978 – 1996, lao động làm việc trong các doanh
nghiệp nông thôn tăng gần 5 lần, đạt 130 triệu lao động. Tính đến năm 1996, các
12


doanh nghiệp nông thôn thu hút 28.4% lao động nông thôn và chiếm 68% lực lượng
lao động toàn ngành công nghiệp. Nhờ phát triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng
nông nghiệp đã giảm từ trên 70% năm 1978 xuống dưới 50% năm 1992. Bình quân
trong 10 năm từ 1980 – 1990, mỗi năm các xí nghiệp hương trấn của Trung Quốc thu
hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp. Kinh nghiệm giải quyết việc làm
ở nông thôn Trung Quốc trong thời gian qua có thể tóm tắt như sau:
Đã chú trọng thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất kinh
doanh sản xuất nông nghiệp; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn,
với việc phát triển khuyến khích các ngành nghề nông thôn; thực hiện phi tập thể trong
sản xuất nông nghiệp thông qua việc áp dụng hình thức khoán sản phẩm.
Tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý để tăng sức mua của nông dân, từ đó
tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn.
Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp nông thôn phát triển.
Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp nông
thôn.
Duy trì và mở rộng có hiệu quả mối quan hệ giữa doanh nghiệp nông thôn và
doanh nghiệp nhà nước [3].
1.1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Đài Loan
Đài Loan là một nước có điều kiện tự nhên không thuận lợi, diện tích tự nhiên là
35981km2 với dân số hơn 20 triệu người, là nước có mật độ dân số rất cao, diện tích
canh tác bình quân đầu người vào loại thấp nhất thế giới.

Kinh nghiệm của Đài Loan có hai điểm đáng chú ý:
Thứ nhất là thực hiện cải cách ruộng đất và phát triển mạnh các trang trại nông
nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và công nghiệp hoá nông thôn.
Thứ hai là phát triển các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn.
Cuộc cải cách ruộng đất thời kỳ 1949 - 1953 đã tạo điều kiện cho các trang trại
phát triển mạnh mẽ, giải phóng sức lao động trong nông thôn. Năm 1953 Đài Loan có
679.000 trang trại, quy mô mỗi trang trại bình quân là 1,29 ha. Năm 1991 có 823.256
trang trại với quy mô bình quân 1.08 ha. Nông nghiệp Đài Loan phát triển mạnh mẽ ở
mức 5,2% suốt từ 1953 đến 1968. Nông nghiệp Đài Loan đã phát triển theo hướng đa
dạng hoá và có hiệu quả cao. Đặc biệt các trang trại ở Đài Loan đã đẩy mạnh phát triển
các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 1994 số trang trại sản xuất thuần nông chỉ còn
chiếm 9% tổng số trang trại cả nước. Từ 1953 đến 1970 đã có 800.000 lao đông
chuyển từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Điều đó có ý nghĩa to lớn đối
với giải quyêt việc làm cho lao động nông thôn Đài Loan.
Một vấn đề hết sức quan trọng đối với giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn Đài Loan là xây dựng các xí nghiệp vừa và nhỏ mang tính gia tộc.
Đài Loan đã phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn phần nhiều là sự kết hợp
13


giữa các thành viên trong gia đình và gia tộc, vì vậy có tính hỗ trợ rất cao. Điều đó
ảnh hưởng to lớn đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn Đài Loan [2].
1.1.2.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Liên bang
Malaysia
Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên là 329,8 nghìn km2 với dân số là 22,2
triệu người (năm 1998), mật độ dân số là gần 70 người/km2. Như vậy, mật độ dân số
thấp hơn nhiều nước ta. Trong khi đó, hiện nay Malaysia có nền kinh tế phát triển khá
cao ở khu vực Đông Nam Á, lao động được thu hút mạnh vào các ngành phi nông
nghiệp. Vì vậy, hiện nay Malaysia là nước thiếu lao động và phải nhập lao động từ bên
ngoài. Tuy nhiên, thời kỳ đầu công nghiệp hoá, Malaysia cũng dư thừa lao động ở

nông thôn và đã giải quyết vấn đề này rất thành công.
Malaysia đã thực hiện rất thành công chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh
tế quốc dân. Năm 1996 lao động trong ngành nông lâm nghiệp chỉ còn chiếm 16,84%
tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế [2].
Để đạt được kết quả như vậy, Malaysia đã thực hiện một số biện pháp cụ thể như
sau:
Thứ nhất, ngay thời kỳ đầu công nghiệp hoá, Malaysia đã đặc biệt chú trọng phát
triển nông nghiệp, phát triển các loại cây công nghiệp phù hợp với điều kiện về đất
đai, khí hậu của mỗi vùng. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia cũng chú trọng
phát triển công nghiệp chế biến nông sản, điều đó rất có hiệu quả trong việc tìm đầu ra
cho sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm cho nông dân. Từ thập kỷ 1960
Malaysia đã quan tâm áp dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp và phát triển công
nghiệp cơ khí phục vụ cơ giới hoá nông nghiệp.
Thứ hai là, đẩy mạnh khai hoang phát triển sản xuất nông nghiệp, giải quyết lao
động dư thừa trong nông thôn. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn
cũng như đầu tư vào các cơ sở phúc lợi xã hội khác.
Thứ ba là, thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp đặc biệt
là công nghiệp chế biến nông sản, điều đó góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho các
ngành hàng nông sản và chuyển dịch nhanh lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ.
Thứ tư là, thực hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học,
các cơ sở đào tạo, các tổ chức công nghiệp chế biến với các hộ nông dân nhằm đẩy
nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, kết hợp xây dựng
cơ sở hạ tầng với công nghiệp chế biến, xây dựng nông thôn phát triển toàn diện.
1.1.2.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thái Lan
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thái
Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nước, công ty và hộ gia đình. Trong
đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình gia công những công đoạn phù hợp. Nhà
nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề cho nông dân cũng như tạo quan hệ
14



hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp
lớn. Do vây, các ngành nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển
mạnh, góp phần to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động
nông thôn [2].
Qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một
số nước trên thế giới, kết hợp với tình hình thực tiễn nước ta có thể đưa ra một số kết
luận như sau:
Trung Quốc và Đài Loan đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông
thôn và phát triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao. Đặc biệt họ quan tâm
phát triển CN và TTCN cùng các ngành phi nông nghiệp khác trong nông thôn. Đây là
những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng một cách có hiệu quả vào điều kiện
thực tiễn ở nước ta.
Nước ta là nước đông dân vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn thì nhất thiết phải phát triển mạnh CN và TTCN trong nông thôn, xây dựng nền
nông nghiệp toàn diện dựa trên cơ sở trình độ khoa học kỹ thuật cao, muốn vậy, cần
phải tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông thôn, áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá trong nông thôn. Đặc biệt, diện tích
canh tác bình quân đầu người của nước ta vào loại thấp nhất thế giới, nên điều quan
trọng là phải phát triển nền nông nghiệp thâm canh trình độ cao, nhằm nâng cao thu
nhập trên một đơn vị diện tích. Chỉ tiêu này ở nước ta hiện nay còn thấp hơn nhiều
nước trong khu vực.
Kinh nghiệm đáng chú ý của Thái Lan là mối quan hệ hợp tác giữa Nhà nước Công ty và hộ gia đình. Đây là mô hình rất hay mà chúng ta có thể nghiên cứu và thực
hiện trong điều kiện thực tiễn ở nước ta. Bước đầu chúng ta có thể áp dụng ở vùng có
mật độ dân số cao, lao động dồi dào và có trình độ văn hoá cũng như tay nghề cao như
vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Đông Nam bộ và các vùng nông thôn ven đô
thị…ở đó hộ nông dân có thể hợp đồng với các công ty nhận sản xuất và gia công một
số bộ phận của sản phẩm, xong giao nộp cho công ty. Điều này có ý nghĩa rất lớn
trong tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

1.2. Tình hình về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình về lao động, việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay
Nhìn lại chặng đường đổi mới trong nông nghiệp và nông thôn thời gian qua có
thể khẳng định rằng phát triển nông nghiệp nông thôn đã đạt được những thành tựu và
tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhờ đó tạo ra những
chuyển biến căn bản trong giải quyết vấn đề an ninh lương thực trong toàn xã hội,
không những thế mà nước ta còn có một số sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu đứng vào
hàng những nước hàng đầu thế giới, điển hình là gạo, cà phê,…
Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở thập niên đầu của thế kỷ
XXI đặt ra cho nông nghiệp nông thôn nước ta những yêu cầu hết sức to lớn, trong đó
15


yêu cầu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là vấn đề nan giải cần có biện
pháp tháo gỡ hiệu quả và kịp thời.
Dân số trung bình năm 2017 của cả nước ước tính 93,7 triệu người, bao gồm dân
số thành thị 32,9 triệu người, chiếm 35,1%; dân số nông thôn 60,8 triệu người, chiếm
64,9%; dân số nam 46,2 triệu người, chiếm 49,3%; dân số nữ 47,5 triệu người, chiếm
50,7%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước đến thời điểm 01/7/2017 ước
tính là 54,5 triệu người, tăng 162,2 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2016. Lực
lượng lao động trong độ tuổi tại thời điểm trên ước tính 47,9 triệu người, tăng 405,3
nghìn người so với cùng thời điểm năm trước.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong 6 tháng đầu năm nay ước tính
53,4 triệu người, bao gồm 21,6 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản, chiếm 40,4% tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng 13,6 triệu người,
chiếm 25,6%; khu vực dịch vụ 18,2 triệu người, chiếm 34,0%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2017 là 2,28%,
trong đó khu vực thành thị là 3,22%; khu vực nông thôn là 1,81%. Tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên (từ 15-24 tuổi) 6 tháng đầu năm là 7,48%, trong đó khu vực thành thị là

11,98%; khu vực nông thôn là 5,79%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi
6 tháng đầu năm là 1,72%, trong đó khu vực thành thị là 0,85%; khu vực nông thôn là
2,15%. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy
sản 6 tháng đầu năm là 57,1%, trong đó khu vực thành thị là 48,8%; khu vực nông
thôn là 64,3% [6].
Chất lượng thấp của nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn thể hiện qua tỷ lệ
không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học phổ thông cơ sở là 34,59% và tốt nghiệp
trung học phổ thông là 11,18% . Nếu đánh giá trình độ văn hóa bình quân theo giới
tính có thể thấy số năm đi học văn hóa trung bình của khu vực nông thôn thấp hơn
thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam giới. Theo các nhà nghiên cứu, năng suất lao động
sẽ tăng nếu người nông dân có trình độ học vấn ở mức nào đó, và nếu tốt nghiệp trung
học phổ thông, mức tăng này là 11%. Ngoài ra trình độ học vấn còn cho người lao
động khả năng lĩnh hội những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất
lượng của nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam như vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất
và kinh doanh, đặc biệt là tự tạo việc làm. Dự báo năm 2020 dân số nước ta sẽ khoảng
100 triệu người đã đặt ra cho nước ta nhiều vấn đề an ninh, lương thực, việc làm và
đời sống xã hội,...
Nghiên cứu của Viện Khoa học lao động và xã hội cho biết , thu nhập bình quân
tháng từ công việc chính của lao động tăng rất chậm, chỉ tăng 0,5%/năm, đạt 4,36
triệu/người/tháng trong giai đoạn 2013-2017.
Thu nhập của lao động nông thôn thấp hơn thành thị cũng là một thực tế khách
quan trong quá trình đẩy nhanh CNH và HĐH ở nước ta hiện nay. Thu nhập bình quân
16


tháng từ công việc chính của lao động nông thôn thấp hơn của thành thị, tuy nhiên
khoảng cách cũng đã cải thiện đáng kể (từ 66% năm 2013 lên 73.2% năm 2017) do thu
nhập thành thị giảm trong khi thu nhập của nông thôn lại tăng.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2017 ước tính tăng 5,73% so
với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 5,15%; quý II đã khởi sắc hơn quý I với tốc độ tăng

6,17%), trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,65%, đóng góp 0,43
điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
5,81%, đóng góp 2,0 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,85%, đóng góp 2,59
điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành thủy sản có mức tăng cao
nhất với 5,08% so với cùng kỳ năm 2016, đóng góp 0,15 điểm phần trăm vào mức
tăng trưởng chung; ngành lâm nghiệp tăng 4,31%, thấp hơn mức tăng 5,75% của 6
tháng năm 2016, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành nông nghiệp tăng khá ở mức
2,01% so với mức giảm 0,78% của cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,25 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 5,33%, thấp
hơn nhiều so với mức tăng 9,66% và 7,01% của cùng kỳ năm 2015 và năm 2016, chủ
yếu do ngành khai khoáng giảm 8,2%, làm giảm 0,61 điểm phần trăm mức tăng trưởng
chung, là mức giảm sâu nhất so với cùng kỳ các năm từ 2011 trở về đây[1]. Ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng 10,52%, tương đương mức tăng 10,50%
của cùng kỳ năm trước, đóng góp 1,79 điểm phần trăm. Ngành xây dựng 6 tháng đầu
năm tăng trưởng khá với tốc độ 8,50%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm vào mức tăng
trưởng chung.
Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng
trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 7,10% so với cùng kỳ năm trước, là
ngành có mức đóng góp cao nhất vào mức tăng chung (0,65 điểm phần trăm); dịch vụ
lưu trú và ăn uống tăng 8,90%, đóng góp 0,35 điểm phần trăm; hoạt động tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,66%, đóng góp 0,31 điểm phần trăm; hoạt động kinh
doanh bất động sản tăng 3,86% (mức tăng cao nhất trong 5 năm gần đây[2]), đóng góp
0,21 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 15,06%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,76%; khu vực
dịch vụ chiếm 41,84%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,34%.
Xét về góc độ sử dụng GDP 6 tháng đầu năm, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,04% so
với cùng kỳ năm 2016, đóng góp 8,48 điểm phần trăm; tích lũy tài sản tăng 9,50%,
đóng góp 4,26 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ ở tình

trạng nhập siêu làm giảm 7,01 điểm phần trăm của mức tăng trưởng chung [6].
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn. Điều đó được thể hiện ở nhiều chính sách như chính sách đất đai, chính sách tín
17


dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và
đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp
và nông thôn…
Chính sách đất đai. Người nông dân gắn với đất đai. Không có điều đó thì nông
nghiệp không thể phát triển. Kể từ khoán 100, khoán 10 cho đến luật đất đai năm
2003, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện được điều đó. Đất đai trở thành nguồn sinh
lợi chủ yếu của nông dân. Họ có quyền tự chủ cao hơn với đất đai. Điều đó làm cho
nguồn vốn, kỹ thuật và lực lượng lao động ở nông thôn được giải phóng. Việc làm
trong nông thôn được tạo ra nhiều hơn, thu nhập của nông dân được nâng cao. Hiện
nay, để nông nghiệp phát triển cao hơn cần dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo
điều kiện phát triển mạnh kinh tế trang trại. Trên phạm vi cả nước, xu hướng này đang
được khuyến khích phát triển mạnh mẽ.
Chính sách tín dụng nông thôn. Vốn là yêu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất
nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Đặc biệt nông dân nước ta còn nghèo
nên yêu cầu về vốn càng gay gắt. Từ thực tế đó, nhà nước đã chỉ đạo hình thành mạng
lưới tín dụng cho nông dân rộng khắp trên cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời cho
nông dân. Hiện nay, một cơ sở kinh doanh được vay tối đa 500 triệu đồng, hộ gia đình
được vay tới 20 triệu đồng với lãi suất ưu đãi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát
triển sản xuất kinh doanh và tạo việc làm [2].
Ngoài ra còn có nhiều hình thức huy động vốn giúp người nghèo, đặc biệt là
chương trình Nối vòng tay lớn hàng năm huy động được hàng chục tỷ đồng. Việc cung
cấp vốn kịp thời cho nông dân đã góp phần đẩy mạnh sản xuất, tạo việc làm và xoá đói
giảm nghèo

Phát triển nông nghiệp hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và nông
thôn
Thực chất của chính sách này là thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
đẩy mạnh phát triển kinh tế nông hôn và trang trại, phát triển các ngành phi nông
nghiệp trong nông thôn.
Cùng với sự giúp đỡ của nhà nước, những năm qua kinh tế hộ và trang trại ngày
càng phát triển, nhiều loại cây trồng và con gia súc mới được đưa vào sản xuất mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Khoa học công nghệ được áp dụng làm cho năng suất cây
trồng và vật nuôi ngày càng cao. Trong khi đó các ngành phi nông nghiệp cũng phát
triển mạnh đã giải quyết quan trọng vấn đề việc làm và thu nhập của nông dân.
Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trong những năm qua nước ta đã đưa hàng chục vạn lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Chương trình này có ý nghĩa to lớn trong giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho lao động. Giải quyết được nhu cầu việc làm cho lao động, ngoài ra hàng năm
người lao động ở nước ngoài còn gửi một lượng ngoại tệ khá lớn về nước. Điều đó góp
phần quan trọng xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm mới trong nước. Về lâu dài hơn,
18


×