Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích cơ cấu vốn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than – VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.65 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

2

NỘI DUNG 3
I.

Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1. Các thông tin chung

3

3

2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Than – VINACOMIN 4
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN 6
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Than – VINACOMIN trong ba năm gần đây

8

II. Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than VINACOMIN



10

1. Thực trạng cơ cấu vốn

10

2. Đánh giá cơ cấu vốn

17

3. Nguyên nhân

19

III. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Than – VINACOMIN 19
1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 19
2. Đề xuất kiến nghị với Công ty
IV. Tóm tắt quá trình thực tập
1. Nội dung công việc thực tập

19
21
21

2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập
3. Những bài học rút ra cho bản thân
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO


24

1

22

21


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

LỜI NÓI ĐẦU
Với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần, cấu trúc vốn phù hợp
luôn là một quyết định quan trọng, không chỉ bởi nhu cầu tối đa hóa giá trị của
doanh nghiệp và các chủ sở hữu, mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Với sự phát triển của
thị trường tài chính, các doanh nghiệp đã có nhiều sự lựa chọn hơn để tài trợ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
thay đổi không ngừng để tận dụng tối đa những lợi thế nội tại và cơ hội do thị
trường đem lại, cũng như hạn chế những điểm yếu và thách thức.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu vốn, mong muốn được vận dụng
lý thuyết đã học tập và nghiên cứu tại trường đại học vào quá trình thực tập giữa
khóa tại Phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN, em lựa chọn đề tài: “Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN giai đoạn 2008-2010”.

Kết cấu đề tài nghiên cứu gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Than - VINACOMIN
Phần 4: Tóm tắt quá trình thực tập.
Do thời gian cũng như kiến thức và kỹ năng phân tích còn hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và trình bày. Em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp để hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ Phòng Kế toán Tài
chính Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN cùng ThS. Nguyễn
Ngọc Hà – Trường Đại học Ngoại Thương – đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

NỘI DUNG
I.
1.

Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Các thông tin chung

Tên công ty:

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN

2


Báo cáo thực tập giữa khóa


Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

Tên Tiếng Anh:

Vinacomin – Coal Import Export Joint Stock Company

Tên viết tắt:

COALIMEX

Logo:
Trụ sở:

Số 47, phố Quang Trung, phường Trần Hưng Đạo, quận

Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại:

(04) 39424634

Fax:

(04) 39422350

Email:

;



Website:

www.coalimex.com.vn;
www.coalimex.net

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0103006588 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 25/01/2005, đăng ký thay đổi
lần thứ 09 ngày 06/10/2010.
Vốn điều lệ:

48.275.600.000 đồng (Bốn mươi tám tỷ hai trăm bẩy

mươi lăm triệu sáu trăm đồng).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Hồng Khanh – Giám đốc Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
-

Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác: than mỏ, các sản

phẩm chế biến từ than; thiết bị, phương tiện vận tải, xe máy, phụ tùng, vật tư các
loại; khoáng sản, kim khí, nguyên nhiên liệu, vật liệu, hóa chất; hàng công nghiệp
nhẹ và hàng tiêu dùng; đồ uống, rượu, bia các loại; thuốc lá và nguyên liệu thay thế
thuốc lá đã chế biến; thiết bị viễn thông, điện tử; hàng điện máy, điện lạnh;
Dịch vụ cho thuê thiết bị, máy móc và ký gửi hàng hóa;
Kinh doanh địa ốc và văn phòng cho thuê;
Dịch vụ vận tải hàng hóa;
Đào tạo, giáo dục, định hướng cho người lao động Việt Nam đi lao

động có thời hạn ở nước ngoài; xuất khẩu lao động;
Tư vấn du học nước ngoài;
Kinh doanh, xuất nhập khẩu cát đã qua chế biến;
Sản xuất, chế biến than mỏ và các khoáng sản khác;

3


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

-

San lấp mặt bằng;
Kinh doanh dịch vụ cảng, kho bãi;
Kinh doanh các mặt hàng nông sản;
Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống, đông lạnh, thủy hải

-

Kinh doanh Nitrat Amon hàm lượng cao.1

sản;
Hiện nay, Công ty có các đơn vị thành viên trực thuộc như sau:
-

Chi nhánh Hồ Chí Minh: có địa chỉ tại Tòa nhà V-Coalimex, 29-31


Đinh Bộ Lĩnh, Phường 24, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hà Nội: có địa chỉ tại số 116, ngõ 88 Võ Thị Sáu, Quận Hai
Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Quảng Ninh: có địa chỉ tại 33B Lê Thánh Tông, Hạ Long,
Quảng Ninh.2
2.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập

khẩu Than – VINACOMIN
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (COALIMEX) đã
trải qua bề dày gần 30 năm hoạt động. Lịch sử đó được chia thành ba thời kỳ, mỗi
thời kỳ đánh dấu từng bước xây dựng, phát triển và đổi mới không ngừng của Công
ty, phù hợp với sự thay đổi của đất nước và phát triển ngành công nghiệp Than.
a.
Thời kỳ từ năm 1982 đến năm 1994
Công ty được thành lập ngày 01/01/1982 trên cơ sở chuyển Công ty Vật tư
trực thuộc Bộ Điện Than thành Công ty Xuất Nhập khẩu than và Cung ứng Vật tư
(COALIMEX) trực thuộc Bộ Mỏ và Than, sau đó trực thuộc Bộ Năng lượng, nay là
Bộ Công Thương với nhiệm vụ chính:
Xuất khẩu than;
Nhập khẩu, cung ứng vật tư – thiết bị, gia công đặt hàng trong nước;
Cung ứng hóa chất mỏ (vật liệu nổ công nghiệp).
b.
Thời kỳ từ năm 1995 đến năm 2004
Sau khi Tổng Công ty Than Việt Nam được thành lập ngày 10/10/1994 và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995, vào ngày 01/04/1995, Bộ Năng
lượng ra Quyết định số 137/NL/TTCB chuyển Công ty Xuất nhập khẩu Than và
Cung ứng Vật tư về trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Ngày 25/12/1996,

Công ty được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác Quốc tế, tên giao
dịch quốc tế viết tắt “COALIMEX” được giữ nguyên.
1

Giới thiệu Công ty, truy cập ngày
10/07/2011.
2
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2011), “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho
năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2010”, tr.12

4


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

Trong thời kỳ này, ngành nghề chính của Công ty vẫn được duy trì, tuy nhiên
theo cơ cấu tổ chức mới. Công ty giảm nhiệm vụ gia công đặt hàng trong nước và
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp nhưng được bổ sung nhiệm vụ Xuất khẩu lao
động
c.
Thời kỳ từ năm 2005 đến nay
Đây là thời kỳ chuyển đổi hình thức sở hữu vốn của Công ty. Công ty chuyển
sang hoạt động mô hình Công ty cổ phần theo Quyết định số 149/QĐ-BCN ngày
01/12/2004 của Bộ Công nghiệp, Nhà nước (đại diện là Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam) giữ cổ phần chi phối (59% Vốn điều lệ), với tên gọi
là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than Việt Nam, tên giao dịch quốc tế viết tắt

“COALIMEX” được giữ nguyên.
Ngày 01/01/2007, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Than – TKV, tên giao dịch quốc tế viết tắt đổi thành “V-COALIMEX”.
Từ tháng 10 năm 2010, tên mới của Công ty là Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Than – VINACOMIN, tên giao dịch quốc tế viết tắt là COALIMEX.
Tiếp tục kế thừa các nhiệm vụ truyền thống, Công ty mở rộng hoạt động
sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư, liên kết đầu tư xây dựng các công trình, văn
phòng cho thuê, xuất khẩu một số sản phẩm ngoài than…3
3.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN được tổ chức và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ Tổ
chức và Hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
COALIMEX tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, từ Giám đốc
xuống thẳng các phòng ban mà không cần qua một khâu trung gian nào. Bộ máy
quản lý trong Công ty gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động kinh doanh cao nhất với chế độ
một thủ trưởng. Tính đến ngày 31/12/2010, tổng số cán bộ công nhân viên Công ty
là 212 người, trong đó số cán bộ quản lý là 32 người. Cơ cấu tổ chức của
COALIMEX được thể hiện qua sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN

3

“Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty”, truy cập ngày 10/07/2011.

5



Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

Nguồn: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN 4
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được pháp luật
và Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các Báo
cáo tài chính hàng năm của Công ty, ngân sách tài chính cho các năm tiếp theo, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của Công ty…
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công
ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền
lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; có
trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Hiện tại,
Hội đồng quản trị Công ty có 03 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên không quá 05
năm.
Ban Kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu sự quản lý trực tiếp của
Đại hội đồng cổ đông. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát hoạt
4

Cơ cấu tổ chức”, truy cập ngày 10/07/2011

6


Báo cáo thực tập giữa khóa


Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Hiện tại, Ban Kiểm soát
Công ty gồm 03 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên không quá 05 năm.
Ban Giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết của Đại
hội đồng Cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, Điều lệ Công ty. Ban Giám
đốc bao gồm 03 thành viên: 01 Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của Công
ty – và 02 Phó Giám đốc.
Các chi nhánh và phòng ban chức năng: có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc
giải quyết và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phòng kinh
doanh cũng đồng thời hoạt động kinh doanh độc lập dưới sự điều hành của Ban
Giám đốc. Hiện tại, Công ty có 03 chi nhánh và 09 phòng ban chức năng thực hiện
các chức năng nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao. Các chi nhánh, xưởng của Công ty
đứng đầu là Giám đốc các chi nhánh những đơn vị này, mặc dù có tư các pháp nhân
nhưng không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc và chịu sự giám sát, chỉ đạo của Giám
đốc Công ty.5

4.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập

khẩu Than – VINACOMIN trong ba năm gần đây
Trong suốt quá trình phát triển, COALIMEX đã đạt được nhiều thành tích
xuất sắc về hoạt động kinh doanh và được Đảng, Nhà nước, các Bộ, ban ngành
phong tặng nhiều phần thưởng cao quý. Trong những năm gần đây, Công ty cũng
luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao các kết quả đạt được. Có thể xem xét khái
quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm 2008, 2009 và 2010

qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu
Doanh thu (DT)
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp

5

Năm 2008
418.013.371.190
418.013.371.190
293.185.889.61
2
124.827.481.578

Năm 2009
1.264.014.584.014
1.264.014.584.014

Năm 2010
1.587.081.184.490
1.587.081.184.490

1.099.547.871.721

1.447.175.955.155


164.466.712.293

139.905.229.335

“Cơ cấu tổ chức”, truy cập ngày 10/07/2011.

7


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

DT hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Lãi cơ bản trên cổ phiếu

16.044.886.455
16.170.623.935
65.255.516.164

33.490.910.169
25.955.317.765
2.137.551.737
28.092.869.502
3.933.001.730
24.159.867.772
12.080

2.755.483.178
11.178.419.985
84.151.573.142
42.504.847.313
29.387.355.031
1.811.675.941
31.199.030.972
7.799.757.743
23.399.273.229
4.847

9.036.059.085
5.516.302.991
83.411.101.218
35.968.775.277
24.000.108.934
8.102.211.052
32.102.319.986
8.025.579.997
24.076.739.989
4.987


Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010.6
Từ bảng số liệu 1.1, tính toán được sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ lệ tăng
trưởng (TLTT) qua các năm, thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Sự thay đổi kết quả kinh doanh qua các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu
Doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
DT hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Chênh lệch 2009/2008
Số tiền
TLTT
846.001.212.824
202,39%
846.001.212.824
202,39%
806.361.982.109

275,03%
39.639.230.715
31,76%
(13.289.403.277)
-82,83%
(4.992.203.950)
-30,87%
18.896.056.978
28,96%
9.013.937.144
26,91%
3.432.037.266
13,22%
(325.875.796)
-15,25%
3.106.161.470
11,06%
3.866.756.013
98,32%
(760.594.543)
-3,15%
(7.233)
-59,88%

Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
TLTT
323.066.600.476
25,56%
323.066.600.476

25,56%
347.628.083.434
31,62%
(24.561.482.958) -14,93%
6.280.575.907 227,93%
(5.662.116.994) -50,65%
(740.471.924)
-0,88%
(6.536.072.036) -15,38%
(5.387.246.097) -18,33%
6.290.535.111 347,22%
903.289.014
2,90%
225.822.254
2,90%
677.466.760
2,90%
140
2,89%

Qua bảng số liệu trên và các số liệu trong Báo cáo kết quả kinh doanh, có thể
nhận thấy:
Xét giai đoạn 2008 – 2009: Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2009
của Công ty tăng mạnh (tăng 846.001.212.824 VNĐ, tương ứng với 202,39% so với
năm 2008), chủ yếu do khối lượng than xuất khẩu tăng (tuy giá than giảm), thu nhập
từ hoạt động nhập khẩu và cho thuê văn phòng 7. Lợi nhuận gộp chỉ tăng
39.639.230.715 VNĐ (31,76%), giảm hẳn so với mức tăng doanh thu, còn lợi nhuận
thuần cũng tăng 13,22% so với năm 2008, nhưng chỉ chênh lệch 3.432.037.266
6


Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008
(tr.9), năm 2009 (tr.9), năm 2010 (tr.9)
7
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2010), “Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch
năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010”, tr.1, 2, 3.

8


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

VNĐ, bởi doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác của Công ty giảm (lần
lượt giảm 82,83% và 15,25%), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại
tăng (lần lượt tăng 28,96% và 26,91%), gộp lại lớn hơn nhiều so với mức giảm chi
phí tài chính (30,87%) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu vào cuối năm
2008. Có hai điểm cần lưu ý:
Thứ nhất, tuy lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng 3.106.161.470
VNĐ (11,06%) nhưng lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm 760.594.543 VNĐ (giảm
3,15%). Nguyên nhân là do sang năm 2009, Công ty không còn được hưởng chính
sách miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp như năm 2007 và 2008 (năm 2006
Công ty được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp).
Thứ hai, cổ tức của Công ty năm 2009 sụt giảm 7.233 VNĐ/cổ phiếu
(tương ứng với giảm 59,88% so với năm 2008), tuy rằng lợi nhuận sau thuế chỉ
giảm 3,15%. Lý do là vào ngày 26/12/2008, Công ty đã phát hành thêm 2.827.560
cổ phiếu phổ thông, so với con số 2.000.000 cổ phiếu trước đó, đưa tổng lượng cổ
phiếu phổ thông của Công ty lên con số 4.827.560.8 Số lượng cổ phiếu được dùng

để xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2008 chỉ là 2.000.000. Do đó, lợi nhuận
trên cổ phần giảm là điều hợp lý.
Xét giai đoạn 2009 – 2010: Sang năm 2010, doanh thu hoạt động kinh doanh
của COALIMEX tăng 323.066.600.476 VNĐ (tăng 25,56% so với năm 2009) do
giá bán tăng. Nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng thêm 31,62%, khiến lợi nhuận gộp
sụt giảm 24.561.482.958 VNĐ (giảm 14,93%). Tuy vậy, năm nay, Công ty đã quản
lý tốt hơn chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và tăng
được doanh thu hoạt động tài chính nên lợi nhuận thuần tuy có giảm, nhưng chỉ
chênh lệch 5.387.246.097 VNĐ so với năm 2009, thấp hơn nhiều so với mức sụt
giảm lợi nhuận gộp. Và những khoản lợi nhuận khác tăng mạnh đã làm cho lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng thêm 2,90%, khiến lãi cơ
bản trên cổ phiếu cũng tăng thêm 140 VNĐ/cổ phiếu, tương ứng với 2,89%.
Có thể thấy, trong ba năm gần đây, Công ty hoạt động khá tốt, đều thu được
lợi nhuận tuy bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế vào cuối năm
2008. Công ty đã vững vàng tìm cách qua giai đoạn khó khăn đó và sang năm 2010,
hoạt động kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định và đang có xu hướng phát
triển.
8

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2008), “Báo cáo thường niên năm 2008”, tr.1

9


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________


II.

Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu

Than - VINACOMIN
1.
Thực trạng cơ cấu vốn
a.
Sự thay đổi nguồn vốn từ năm 2008 đến 2010
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán các năm 2008, 2009, 2010, có thể tóm tắt
một số chỉ tiêu thể hiện cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2008 đến 2010
(đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu
Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
2. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
Tổng nguồn vốn

Năm 2008
278.820.339.011
275.264.953.311
3.555.385.700
81.476.252.037
72.451.027.446


Năm 2009
593.487.467.304
580.566.837.606
12.920.629.698
87.972.613.820
79.044.172.656

Năm 2010
610.986.941.724
604.242.261.191
6.744.680.533
83.932.772.803
83.932.772.803

9.025.224.591

8.928.441.164

-

360.296.591.048

681.460.081.124

694.919.714.527

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010.9
Từ bảng 2.1, có thể tính được sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ lệ tăng
trưởng qua các năm, thể hiện qua bảng 2.2.

Bảng 2.2: Sự thay đổi nguồn vốn qua các năm 2008, 2009, 2010
(đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu
Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
2. Nguồn kinh phí
và quỹ khác
Tổng nguồn vốn

Chênh lệch 2009/2008
Số tiền
TLTT
314.667.128.293
112,86%
305.301.884.295
110,91%
9.365.243.998
263,41%
6.496.361.783
7,97%
6.593.145.210
9,10%

Chênh lệch 2010/2009
Sồ tiền
TLTT

17.499.474.420
2,95%
23.675.423.585
4,08%
(6.175.949.165)
-47,80%
(4.039.841.017)
-4,59%
4.888.600.147
6,18%

(96.783.427)

-1,07%

(8.928.441.164)

-100%

321.163.490.076

89,14%

13.459.633.403

1,98%

Có thể tóm tắt một số chỉ tiêu có sự thay đổi lớn trong nợ ngắn hạn của Công
ty qua ba năm trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu trong nợ ngắn hạn năm 2008, 2009, 2010

(đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán

Năm 2008
86.992.139.334
82.454.932.088

9

Năm 2009
195.937.803.805
270.496.994.033

Năm 2010
13.638.975.831
407.044.876.734

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008
(tr.7), năm 2009 (tr.7), năm 2010 (tr.7).

10


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47


_________________________________________________________________________________________________

Người mua trả tiền
trước

73.584.878.849

67.268.671.043

128.359.940.138

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010.10
Năm 2009, tổng nguồn vốn của COALIMEX có sự tăng trưởng đáng kể
(89,14%) so với năm 2008, trong đó tăng chủ yếu ở nợ phải trả (tăng 112,86%), cụ
thể là nợ dài hạn tăng 263,41%, nâng con số từ 3.555.385.700 VNĐ lên
12.920.629.698 VNĐ, còn nợ ngắn hạn có mức tăng thấp hơn (110,91%) nhưng con
số tăng thêm đến 305.301.884.295 VNĐ. Ngoài ngành nghề kinh doanh chính là
xuất nhập khẩu hàng hóa, Công ty còn hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác như dịch vụ
vận tải hàng hóa, xuất khẩu lao động…, đặc biệt là kinh doanh bất động sản và văn
phòng cho thuê – lĩnh vực đặc biệt cần nhiều vốn –, ví dụ như đây là năm Công ty
bắt đầu triển khai dự án đầu tư bất động sản tại 33 Tràng Thi, Hà Nội 11. Không dễ
huy động Vốn chủ sở hữu, thêm nữa, vào năm 2009, Nhà nước đưa ra chính sách hỗ
trợ 4% lãi suất vay vốn cho doanh nghiệp, do đó vay nợ là giải pháp hợp lý nhất vào
lúc này (vay chủ yếu của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam).
Phải trả người bán cũng tăng lên đáng kể, trong khi số tiền người mua trả trước lại
giảm. Các chỉ số khác trong nợ ngắn hạn thay đổi không đáng kể.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể (6.496.361.783 VNĐ,
7,97%), trong đó vốn chủ sở hữu tăng 9,10%, ứng với 6.593.145.210 VNĐ, còn
nguồn kinh phí và quỹ khác (cụ thể là quỹ khen thưởng, phúc lợi) giảm 1,07%. Như
đã trình bày tại phần I.4, ngày 26/12/2008, Công ty tăng lượng cổ phiếu phổ thông

từ 2.000.000 lên 4.827.560 cổ phiếu để huy động vốn nhằm vượt qua cuộc khủng
hoảng toàn cầu. Lượng cổ phần tăng thêm được tính vào năm tài chính 2008. Do đó
sang năm 2009, việc vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể có thể giải thích được.
Sang năm 2010, tổng nguồn vốn của Công ty có tăng nhưng không nhiều
(chỉ tăng 1,98% so với năm 2009). Tăng nợ ngắn hạn (4,08%, 23.675.423.585
VNĐ) là nguyên nhân chính, trong khi nợ dài hạn giảm 47,80% (6.175.949.165
VNĐ). Có sự thay đổi lớn về cơ cấu các khoản nợ của Công ty: các khoản vay nợ
giảm mạnh (từ 195.937.803.805 VNĐ xuống 13.638.975.831 VNĐ), còn các khoản
phải trả người bán và người mua trả tiền trước đều tăng. Năm 2010, lãi suất vốn vay
10

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN, “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán” năm 2008
(tr.7), năm 2009 (tr.7), năm 2010 (tr.7)
11
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2010), “Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch
năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010”, tr.3.

11


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

tăng lên rất cao, sử dụng vốn vay không còn phù hợp nữa nên viêc tận dụng các
khoản nợ không mất lãi, hoặc nếu có cũng rất ít như phải trả người bán và tiền
người mua trả trước là điều tối ưu.
Nguồn kinh phí và quỹ khác giảm hoàn toàn (8.928.441.164 VNĐ). Điều

đáng mừng là vốn góp tăng 6,18%, ứng với 4.888.600.147 VNĐ, tuy không nhiều
bằng mức tăng của năm 2009 bởi bị mất mát nhiều chênh lệch tỷ giá hồi đoái. Bù
lại, Công ty đã tăng cường cho quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính.
Nhưng điều không tránh khỏi là vốn chủ sở hữu giảm 4,59%.
Từ bảng số liệu 2.1, ta xác định được tỷ trọng các chỉ tiêu trong nguồn vốn
và sự thay đổi tỷ trọng qua các năm.
Bảng 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn và sự thay đổi qua các năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

2008
77,39%
76,40%
0,99%
22,61%
100,00%

2009
87,09%
85,19%
1,90%
12,91%
100,00%

2010
87,92%

86,95%
0,97%
12,08%
100,00%

2009/2008
9,70%
8,80%
0,91%
-9,70%
-

2010/2009
0,83%
1,76%
-0,93%
-0,83%
-

Tỷ trọng nguồn vốn qua các năm có sự thay đổi: Có sự giảm tương đối về tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn (từ 22,61% tổng nguồn vốn vào năm
năm 2008 xuống 12,08% năm 2010), tương ứng với tỷ trọng nợ phải trả trong tổng
nguồn vốn tăng thêm 10,53% qua hai năm (từ 77,39% tổng nguồn vốn vào năm
2008 lên 87,92% năm 2010), tăng mạnh vào năm 2009 (tăng 9,70%), còn mức tăng
năm 2010 chỉ là 0,83%. Tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng là chủ yếu (thêm 8,80% năm
2009 và 1,76% năm 2010, nâng mức từ 76,40% năm 2008 lên 86,85% năm 2010).
Có thể nhận thấy rõ một điều: ba năm gần đây, COALIMEX chủ yếu huy
động vốn thông qua nợ phải trả (mà chủ yếu là nợ ngắn hạn). Các chỉ số đánh giá cơ
cấu vốn và nợ sẽ được xem xét cụ thể ở phần sau.
b.

Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn.
Bảng 2.5: Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn các năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn (VNĐ)
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Nợ phải trả (VNĐ)
Nợ ngắn hạn (VNĐ)
Nợ dài hạn (VNĐ)
Vốn chủ sở hữu (VNĐ)

2008
314.757.756.592
45.538.834.456
360.296.591.048
278.820.339.011
275.264.953.311
3.555.385.700
81.476.252.037
12

2009
633.374.374.040
48.085.707.084
681.460.081.124
593.487.467.304
580.566.837.606
12.920.629.698
87.972.613.820


2010
634.602.870.048
60.316.844.479
694.919.714.527
610.986.941.724
604.242.261.191
6.744.680.533
83.932.772.803


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

EBIT (VNĐ)
Lãi vay
Hệ số nợ
Tỷ số Nợ/VCSH
Vốn lưu động ròng (VNĐ)
Hệ số chi trả lãi vay

-

37.132.605.180
9.039.735.678
77,39%
3,422
35.937.417.581

4,108

36.067.929.749
4.868.898.777
87,09%
6,746
39.886.906.736
7,408

35.491.372.794
3.389.052.808
87,92%
7,279
30.360.608.857
10,472

Hệ số nợ: đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản và

được tính bằng công thức:
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản. 12
Hệ số này tương đương với tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Chủ
nợ thường thích công ty có tỷ số này thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao
hơn. Ngược lại, cổ đông lại muốn có hệ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng
sinh lời của cổ đông.
Hệ số nợ của COALIMEX trong ba năm vừa qua khá cao (đều lớn hơn 75%,
năm 2010 lên đến 87,92%). Tương tự như phân tích tỷ trọng nợ phải trả trong tổng
nguồn vốn ở phần II.1.a, hệ số nợ có xu hướng tăng qua các năm, nhưng không đều:
tăng mạnh trong năm 2009, còn sang 2010 mức tăng giảm đi.
Muốn đánh giá tỷ số nay này cao hay thấp cần phải so sánh với mức bình
quân ngành. Tuy nhiên điều nay khó áp dụng bởi hiện Việt Nam chưa xây dựng

được hệ số nợ trung bình ngành. Thay vào đó, có thể đánh giá sự tương quan thông
qua việc so sánh giữa hệ số nợ của COALIMEX với hệ số nợ trung bình năm 2010
của một số công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản và nguyên liệu đốt trong
nước. Số liệu tổng hợp từ web cafef.vn và tính toán thể hiện qua bảng 2.6
Bảng 2.6: Hệ số nợ một số công ty cổ phần xuất nhập khẩu năm 2010
Tên công ty
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex

Hệ số nợ
87,92%
69,00%
51,79%

Nguồn: cafef.vn
Quả thực không thể đánh giá chính xác bởi số lượng công ty so sánh ít, mặt
hàng kinh doanh, quy mô, mục đích sử dụng vốn… của các công ty là khác nhau,
nhưng có thể thấy rằng Hệ số nợ của COALIMEX đang ở mức cao hơn so với các
công ty cổ phần cùng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty sẽ khai thác
được lợi ích của tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp bởi lãi vay được tính vào các
12

TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh,
tr.347.

13


Báo cáo thực tập giữa khóa


Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

khoản giảm trừ thuế. Điều này đặc biệt hiệu quả trong điều kiện Công ty không còn
được hưởng chính sách miễn 100% (năm 2006) và 50% (năm 2007, 2008) thuế thu
nhập doanh nghiệp. Tuy vậy, rủi ro của Công ty sẽ cao hơn. Hơn nữa, nó có thể
khiến khả năng vay nợ của Công ty giảm đi. Tuy nhiên, COALIMEX được Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (đơn vị chiếm 55% cổ phần, đại
diện cho Nhà nước) bảo lãnh cho vay tín chấp nên vấn đề này phần nào có thể giải
quyết được.
Hệ số nợ cao, kéo theo tỷ suất vốn chủ sở hữu (còn gọi là tỷ suất tự tài trợ)
của Công ty thấp, phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty thấp, gây
rủi ro cao, dễ dẫn đến bị phụ thuộc về tài chính.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: phản ánh quy mô tài chính của doanh
nghiệp, cho biết mối quan hệ giữa huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ
số này nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của COALIMEX đều tăng qua ba năm, từ
3,422 năm 2008 lên 7,279 năm 2010. Năm 2009, tỷ số này tăng gần gấp đôi so với
năm 2008 (lên đến 6,746). Có thể so sánh chỉ số này năm 2010 của Công ty với tỷ
số trung bình năm 2010 của hai công ty cổ phần xuất nhập khẩu khác qua bảng 2.7
Bảng 2.7: Tỷ số Nợ/VCSH một số công ty cổ phần XNK năm 2010
Tên công ty
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex


Tỷ số Nợ/VCSH
7,729
2,431
1,149

Nguồn: cafef.vn
Có thể thấy sự chênh lệch rất lớn giữa Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của
COALIMEX với hai công ty, tuy rằng hệ số nợ chênh lệch ko quá nhiều. Dù
COALIMEX đang hoạt động có hiệu quả, nhưng điều này dễ mang lại những rủi ro
tài chính cho Công ty.
Vốn lưu động ròng: là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình doanh
nghiệp, cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
hay không và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn hay không. Vốn lưu động ròng được xác định bằng công thức:
14


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn. 13
Qua bảng 2.5, có thể thấy Vốn lưu động ròng của COALIMEX cả ba năm
đều là số dương, có nghĩa Công ty có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, đủ vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn mà vẫn còn thừa để tài
trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Vốn lưu động ròng qua ba năm tăng giảm không đều:

năm 2009 tăng (từ 35.937.417.581 VNĐ năm 2008 lên 39.886.906.736 VNĐ), còn
năm 2010 lại giảm xuống (còn 30.360.608.857 VNĐ). Thông thường, tăng vốn lưu
động ròng là dấu hiệu tốt và ngược lại, nhưng cần chú ý đến cơ cấu tài sản – nguồn
vốn, bởi nếu vốn lưu động ròng tăng do nợ dài hạn tăng, đặc biệt khi nợ dài hạn lớn
hơn vốn chủ sở hữu, hoặc do phải bán bớt sài sản dài hạn cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, thì đó hoàn toàn không phải dấu hiệu tốt. Còn vốn lưu động
ròng giảm nhưng cơ cấu nguồn vốn vẫn đảm bảo an toàn thì đó chưa hẳn là dấu
hiệu không thuận lợi. Có thể thấy, năm 2009, nợ dài hạn của Công ty tăng, nhưng
vẫn thấp hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu, thêm nữa, tài sản dài hạn tăng (từ bảng
2.5). Vì vậy, việc tăng vốn lưu động ròng là sự việc khá khả quan. Còn sang năm
2010, vốn lưu động ròng giảm nhưng cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi không nhiều
nên có thể đó không phải dấu hiệu xấu. Tuy vậy, tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở
hữu của Công ty đang cao nên cũng cần lưu ý đến vấn đề này, tránh để chuyển sang
hướng bất lợi cho Công ty.
Hệ số chi trả lãi vay: cho biết mức độ đảm bảo trả lãi qua lợi nhuận,
hay thu nhập của doanh nghiệp cao gấp bao nhiêu lần chi phí trả lãi. Nếu hệ số này
của công ty quá yếu, các chủ nợ có thể gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn đến phá
sản. Công thức tính:
Hệ số chi trả lãi vay = EBIT / Lãi vay. 14
Trong đó: EBIT là Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tuy qua ba năm, COALIMEX sử dụng càng nhiều nợ nhưng Hệ số chi trả lãi
vay của Công ty đều tăng mạnh và khá đều (từ 4,108 năm 2008 lên 7,408 năm 2009
và 10,472 năm 2010). Tùy rằng EBIT không phải nguồn duy nhất để thanh toán lãi

13

TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh,
tr.335.
14
TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh,

tr.347.

15


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

vay, nhưng điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của Công ty khá tốt và Công ty đã sử
dụng nợ khá an toàn.
2.
Đánh giá cơ cấu vốn
a.
Kết quả đạt được
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2010, cơ cấu vốn của COALIMEX đã
được điều chỉnh khá hợp lý nhằm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Công ty và
thích nghi với thị trường đầy khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vào
cuối năm 2008. Vốn là một vấn đề sống còn lúc này. Không dễ gì huy động được
vốn chủ sở hữu, nhưng ngay cuối năm 2008, Công ty đã huy động thành công
2.827.560 cổ phiếu phổ thông, tăng hơn gấp đôi so với con số 2.000.000 cổ phiếu
ban đầu, mà chủ yếu là từ các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức (cổ phần của Nhà nước
giảm từ 59% xuống 55%)15.
Bên cạnh đó, Công ty sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả: tận dụng khả năng
vay vốn do được Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (cổ đông
chính của Công ty, giữ 55% cổ phần, đại diện cho Nhà nước) đứng ra bảo lãnh vay
tín chấp và chính sách ưu đãi lãi suất vốn vay cho doanh nghiệp của Nhà nước năm
2009; dựa vào uy tín của Công ty và Tập đoàn để huy động vốn qua các khoản nợ từ

tiền người mua trả trước và phải trả người bán do các khách hàng trong nước đều
chủ yếu là các công ty có vốn góp từ Tập đoàn khi lãi suất vay tăng cao năm 2010.
Công ty sử dụng nợ khá hợp lý: chủ yếu dùng nợ ngắn hạn, khi mà ngành
nghề chính của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu với đặc điểm thời gian xoay
vòng vốn nhanh, tận dụng được những lợi ích của vốn vay: hiệu quả tiết kiệm thuế,
nhất là khi Công ty không được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nữa, và việc lãi
của của vốn vay nhỏ hơn nhiều so với lãi của vốn góp ban đầu. Tuy trong điều kiện
khó khăn chung nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn thu lợi nhuận và
mang lại giá trị cho cổ đông.
Thêm một điều, tuy sử dụng nhiều nợ nhưng Công ty vẫn có khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn
mà còn có thể dùng để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn do vốn lưu động ròng của
Công ty đều dương và khá lớn, hệ số chi trả lãi vay tăng mạnh qua các năm.
b.
Khó khăn, tồn tại
Sử dụng nhiều nợ trong cơ cấu vốn gây Công ty mức độ rủi ro cao, dễ dẫn
đến tình trạng tài chính không lành mạnh, dễ mất tự chủ và bị phụ thuộc về tài
15

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2008), “Báo cáo thường niên năm 2008”, tr.9

16


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________


chính, không đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, nhất là khi tình hình thị
trường lúc này ẩn chứa nhiều bất ổn. Hơn nữa, dù được Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam bảo lãnh, khả năng vay thêm của Công ty cũng sẽ bị
giảm dần.
Một điểm đáng lưu ý là vốn lưu động ròng năm 2010 của Công ty sụt giảm.
Tuy chưa hẳn là tín hiệu xấu nhưng nếu điều này còn xảy ra trong các năm tới thì có
thể gây ảnh hưởng xấu tới Công ty, chẳng hạn phải bán Tài sản cố định…
3.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính của những khó khăn, tồn tại kể trên là do Công ty dùng
rất nhiều nợ. Tỷ trọng nợ phải trả, đặc biệt là nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn cao
và tăng dần qua ba năm, làm cho hệ số nợ và tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
của Công ty cao.
Năm 2010, mức tăng tài sản ngắn hạn chậm hơn so với mức tăng nợ ngắn
hạn, dẫn đến việc Vốn lưu động ròng giảm so với năm 2009.
III. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Than – VINACOMIN
1.
Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
Thực hiện đúng các quy tắc và nghiệp vụ kế toán, tăng cường quản lý hồ sơ
sổ sách, tích cực cập nhật, nâng cấp hệ thống mạng, máy tính, phần mềm kế toán để
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Xây dựng các chính sách tuyển dụng, đào tạo, khuyến khích, đãi ngộ nhân
viên nói chung và nhân viên kế toán tài chính nói riêng một cách hợp lý và kịp thời
để nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý.16
2.
Đề xuất kiến nghị với Công ty
Về Nợ phải trả:
Trước hết, Công ty cần rà soát lại tất cả các khoản nợ phải trả, tiến hành phân
loại theo từng nhóm đối tượng phải trả như: các khoản phải trả người lao động, cá

khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, nộp tổ chức bảo hiểm xã hội, các khoản phải
trả người cung cấp…
Sau đó, sắp xếp các khoản nợ theo thời gian phải trả: những khoản nợ quá
hạn, những khoản nợ đến hạn phải trả. Cần kiểm tra chặt chẽ, đánh giá thường
xuyên khả năng trả nợ dài hạn và ngắn hạn, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, tránh
để nợ quá nhiều, thời gian thanh toán quá gấp hoặc nhiều khoản nợ phải thanh toán
16

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2011), “Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch
năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2011”, tr.6

17


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

cùng lúc; tính toán giá trị thời gian của tiền tệ, lập kế hoạch trả nợ hợp lý để giảm
mức lãi vay và phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty.
Tiếp đó là tìm nguồn để trả, có thể thực hiện bằng các giải pháp sau:
 Tích cực thu hồi công nợ phải thu.
 Có giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao như:
 Cải tiến công tác thu mua, tạo nguồn hàng ổn định, chất lượng cao để thực
hiện tốt các hợp đồng xuất nhập khẩu nhằm tăng mức luân chuyển hàng hóa;
 Tổ chức hệ thống đại lý, tích cực chào hàng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng, tạo điều kiện tăng sức cạnh tranh trên
thương trường;

 Khai thác, mở rộng các thị trường cũ, đồng thời tìm kiếm các mặt hàng, thâm
nhập các thị trường mới;
 Hoàn thiện bộ máy quản lý và cán bộ, sắp xếp hợp lý lao động, bố trí nhân
viên phù hợp với trình độ, công việc, nâng cao năng suất lao động;
 Tăng cường công tác quản lý theo định kỳ, phân tích hoạt động kinh doanh
nhằm đánh giá kết quả, ưu – nhược điểm, nguyên nhân, từ đó đề ra biện pháp khắc
phục, nâng cao hiệu quả kinh doanh; …
Công ty nên tận dụng lợi thế có uy tín lâu năm, kinh doanh hiệu quả, được
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam bảo lãnh và việc hầu hết các
khách hàng trong nước đều là các công ty có vốn góp từ Tập đoàn để tranh thủ các
khoản ứng trước từ khách hàng như phải trả người bán, người mua trả tiền trước…
Các khoản tiền này không thể dùng để trả nợ mà sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh quá trình kinh doanh, tạo lợi nhuận –
nguồn quan trọng để trả nợ. Cần lưu ý các cam kết về thời gian thanh toán cũng như
lãi suất (nếu có) trong hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, cố gắng
đàm phán để có được khả năng thanh toán và tận dụng nguồn tiền hiệu quả nhất.
Tính toán hiệu quả kinh tế, đánh giá nhu cầu vốn của Công ty, sự thay đổi
của lãi suất vốn vay (hiện đang có tín hiệu giảm trong tương lai) cũng như lợi ích
tiết kiệm thuế của vốn vay để sử dụng nguồn nợ này một cách hợp lý.
Chỉ sử dụng nợ nếu cần thiết, tránh trường hợp bị phụ thuộc quá nhiều vào
các khoản nợ.
Công ty cũng cần kiểm tra chặt chẽ, tiến hành rà soát thường xuyên các chỉ
tiêu đánh giá cơ cấu vốn, có mức điều chỉnh hệ số nợ, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
cũng như vốn lưu động ròng phù hợp với tình hình kinh doanh và khả năng thanh
toán của Công ty, tránh để bị rơi vào tình trạng phụ thuộc tài chính

18


Báo cáo thực tập giữa khóa


Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

Về nguồn vốn:
Có kế hoạch huy động vốn chủ sở hữu phù hợp với kế hoạch kinh doanh sắp
tới và tình hình tài chính của Công ty, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn.
Tính toán hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lợi nhuận giữ lại.
Nghiên cứu, tìm kiếm, sử dụng những nguồn vốn, những cách thức huy động
vốn mới phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng tài chính của Công ty.
Tận dụng những cơ hội của thị trường để huy động nguồn vốn rẻ nhất, hiệu
quả nhất.
Đánh giá cẩn thận hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư, tránh đầu tư tràn lan
gây lãng phí vốn hoặc vay quá mức cần thiết.
Quan tâm, theo dõi thường xuyên các chính sách tài chính của Nhà nước, có
động thái kịp thời trước sự thay đổi của thị trường. Thông qua Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Công ty có thể đưa các đề xuất, kiến nghị về
tài chính, kinh doanh… tới Chính phủ, các cơ quan Bộ, Ngành… nhằm tạo điều
kiện thuận lợi của Công ty cũng như các doanh nghiệp khác.
Tăng cường hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, đôi bên cùng có lợi và tôn trọng tính độc lập trong
các quyết định của từng bên để tạo thành một liên minh lớn mạnh. Đây là xu thế
chung để tập trung sức mạnh kinh tế, tập trung vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn, tạo
cơ hội nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi nhuận, từ đó tăng vốn chủ sở hữu cho
Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần tỉnh táo đánh giá các bạn hàng (về uy tín, hiệu quả
hoạt động, mức độ rủi ro…), không chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt mà còn phải tính
tới hiệu quả hoạt động lâu dài.
IV.
Tóm tắt quá trình thực tập

1.
Nội dung công việc thực tập
Tìm hiểu các nghiệp vụ kế toán, tài chính,
Nghiên cứu tìm hiểu các chứng từ kế toán của Công ty
Đọc, tổng hợp, so sánh và phân tích các báo cáo tài chính qua các năm
2.
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập
a.
Thuận lợi
Em đã được Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN tạo điều kiện cho phép tiến hành quá trình thực tập tại Phòng Kế
toán Tài chính Công ty. Trong quá trình thực tập, em cũng luôn nhận được sự giúp
đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ trong phòng về kiến thức và các kỹ năng
nghiệp vụ, đồng thời được cung cấp nhiều tài liệu cần thiết cho nội dung đề tài
nghiên cứu.
19


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

b.
Khó khăn
Do kiến thức và kỹ năng của bản thân còn hạn chế nên em đã gặp nhiều gặp
nhiều bỡ ngỡ khi thực hiện thực tập và nghiên cứu đề tài, khi có rất nhiều điều
không thể học hỏi hết trên lý thuyết và sách vở. Thời gian thực tập khá ngắn, chỉ
trong 05 tuần nên các nghiên cứu có thể chưa sâu sắc, còn nhiều điểm sai sót cần

sửa chữa. Một điều nhỏ nữa là thời gian chờ Quyết định thực tập hơi dài do điều
kiện làm việc của lãnh đạo nên thời gian thực tập đã bị rút ngắn hơn.
3.
Những bài học rút ra cho bản thân
Trong thời gian thực tập tại Phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Than – VINACOMIN, em đã được làm quen với môi trường thực tế tại
doanh nghiệp và học hỏi được nhiều bài học quý giá. Đây là cơ hội tốt cho em vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời hoàn thiện thêm kiến thức và
các kỹ năng. Thông qua việc giao tiếp, quan sát và học hỏi cách thức làm việc của
các cán bộ trong Phòng, em đã hiểu biết thêm nhiều cách thức giao tiếp, tác phong
làm việc trong Công ty, về văn hóa doanh nghiệp và cách thức phân bổ công việc
của các thành viên trong phòng. Em cũng học được cách tìm kiếm và sắp xếp, tổng
hợp các tài liệu cần thiết một cách khoa học và hợp lý, cũng như cách đọc và phân
tích chúng. Hiểu thêm nhiều về cơ cấu tổ chức của Công ty và cách thức quản lý
một doanh nghiệp lớn cũng một trong những bài học quý em rút ra được sau quá
trình thực tập.
Tất cả những điều này sẽ là hành trang tốt cho một sinh viên năm thứ ba
khoa Quản trị kinh doanh trong quá trình học tập nghiên cứu, trong thời gian thực
tập cuối khóa và viết khóa luận tốt nghiệp sắp tới và đặc biệt là trong suốt quá trình
công tác sau khi ra trường.

KẾT LUẬN
Vốn là một nhu cầu không thể thiếu và mang tính chất sống còn với mọi
doanh nghiệp. Thay đổi cơ cấu vốn là động thái tích cực của doanh nghiệp trước
tình hình đầy biến động lúc này. Thêm nữa, xác định một cơ cấu vốn hợp lý sẽ tạo
nền tảng cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng
những nguồn lực một cách tối ưu và tránh cho doanh nghiệp những rủi ro tài chính
không đáng có.

20



Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

Qua bốn phần của đề tài báo cáo thực tập “Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN giai đoạn 2008 – 2010”, em hy
vọng bài viết đã đưa đến một cái nhìn khái quát về Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Than – VINACOMIN và cơ cấu vốn của công ty trong ba năm vừa qua, cũng
như quá trình thực tập giữa khóa của sinh viên năm thứ ba, chuyên ngành Quản trị
kinh doanh, trường Đại học Ngoại Thương. Bài viết có thể còn nhiều thiếu sót, em
rất mong sẽ nhận được các ý kiến đóng góp để hoản thiện hơn đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ Phòng Kế
toán Tài chính Công ty Cổ phần Xuất nhập Than – VINACOMIN và ThS. Nguyễn
Ngọc Hà – Trường Đại học Ngoại Thương – đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Diệu Linh

21


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47


_________________________________________________________________________________________________

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
1.

Tài liệu, giáo trình
TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất

bản Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh.
2.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2008), “Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12
năm 2008”.
3.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2008), “Báo
cáo thường niên năm 2008”.
4.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2008), “Bản
cáo bạch – Chào bán cổ phiếu ra công chúng”.
5.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2009), “Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12
năm 2009”.
6.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2010), “Báo
cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ công tác
năm 2010”.
7.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2011), “Báo

cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12
năm 2010”.
8.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – VINACOMIN (2011),
““Báo cáo tổng kết – Thực hiện kế hoạch năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ
công tác năm 2011”
II.
Các trang web
1.
www.coalimex.com.vn
2.
www.coalimex.net
3.
www.saga.vn
4.
Cafef.vn

22


Báo cáo thực tập giữa khóa

Nguyễn Diệu Linh – QTKD K47

_________________________________________________________________________________________________

23




×